Luận Mười can
Tam kỳ lục nghi phán âm dương,
Nam Nữ tính tình khác dạng trang.
Kỳ chẳng vào Mộ, Nghi chẳng Kích,
Hợp chính, hợp bằng, lấy Nhật tường.
Luận chín tinh
Phân loại chín tinh biết tính tình,
Cũng như Thân Mệnh khảo máu manh.
Tương lai, dĩ vãng, tìm thời lệnh,
Giàu khó, sang hèn, châu cõi linh.
Luận chín cung
-Khởi đầu thủy cục, nhiều dâm đãng,
Có cát, không hình, đoan chính đáng.
Chỉ ngại trái lệnh với Cô Hư,
Miễn cưỡng thành thân, trắc trở trạng.
-Khởi đầu Hỏa cục, ngại dối lừa,
Được cát, trai tài gái sắc dáng.
Ví mà Hình Mộ với sai Thời,
Hôn thú không kêu sinh sẹo cáng.
-Khởi đầu Mộc cục, chủ hòa nhu,
Thục nữ sánh cùng quân tử đặng.
Ví gặp Tù Mộ Phế Không Hình,
Ấm Tật, tàn thương, mà thấy ngán.
-Khởi đầu kim cục cùng hòa hải,
Được lệnh, không xung, vui vẻ hẳn.
Ví bằng Không Phế Mộ Hình xung,
Béo đen, xấu xí mà thêm chán.
Luận Môn Hộ
Môn Hộ cát thì xứng cả hai,
Môn hung, Hộ cát, Nam không hài,
Hộ hung, Môn cát, Nữ chẳng lợi,
Môn Hộ đều hung thương cả đôi.
Luận Ba giáp
Mạnh giáp phùng môn, hôn chính nghi,
Trọng Quý mà phùng, cũng thế suy,
Rất sợ Tù kiêm Hình khắc Đậy,
Hưu Phế, nhân duyên trắc trở vì.
Luận cách cát hung
-Phản thủ, cưỡi rồng là rể,
Điệt huyệt, ngàn lạng là vàng.
-Hổ cuồng, Long tẩu, gái trai tương hại,
Thiên độn, Nhân độn, mắt sáng mày ngang.
-Tam trá, Ngũ giả,
Qua quán thêm phòng.
-Đắc sử cho chim Loan rực rỡ,
Thủ môn nên gái nắm kỷ cương.
-Yêu kiều, khiến đàn bà ngạo ngược,
Đầu giang mà bà mối bất lương.
-Phục can, Phi can, nhiều bề hung hãn,
Phục cung, Phi cung đây đó lươn khươn.
-Đại cách, Tiểu cách, độc cô quan quả,
Hình cách, Bột cách, trai gái bạo cường.
-Tuế Nguyệt cách, bên vợ mẹ cha không lợi,
Nhật Thời cách, vợ chồng tuổi thọ không trường.
-Nhập Bạch, nhập Huỳnh cách ấy,
Mỗi người một ý không vương.
-Bất ngộ thì có biến,
Hình Kích thì tính cuồng.
-Nhập Mộ La Cương, mà chịu khuất,
Phản Phục môn Bách, lắm tai ương.
-Nam Nữ Niên Mệnh sinh hợp có,
Bạc đầu, con cháu khắp môn đường.
XEM CHÔN CẤT
Trực phù
Phù : mồ mả, long thần kết tụ, hình thế khởi phục hướng về.
Xà : đường đi, gò đống, đôi ngạn dẫn mạch.
Âm : huyệt thuận khởi gió, bên hữu cánh cung cong vào.
Hợp : hướng sa đường có cây cao, tả hữu có cánh cung.
Câu, bạch : thế trong có hộ sa củng đối, thế ngoài có hữu sa.
Chu, huyền : minh đường có nước từ xa đến, chủ sơn là lai long.
Địa : huyệt oa, có tĩnh rút xuống.
Thiên : hướng về phương có thế trướng che.
Trực sử
Hưu : Nhâm Tý Quý, Hoàng tuyền tại Thìn, kỵ ngày giờ Mậu Thìn
Sinh : Sửu Cấn Dần, Hoàng tuyền tại Dần, kỵ ngày giờ Bính Dần
Thương : Giáp mão Ất, Hoàng tuyền tại Thân, Canh Thân.
Đỗ : Thìn Tốn Tỵ, Dậu Tân Dậu.
Cảnh : Bính Ngọ Đinh Hợi, Kỷ Hợi.
Tử : Mùi Khôn Thân Mão, Ất Mão.
Kinh : Canh Dậu Tân Tỵ, Đinh Tỵ.
Khai : Tuất Kiền Hợi Ngọ, Bính Ngọ.
Mười can
Giáp : Hoàng tuyền Dần, Khô Mùi, kỵ nước Dần về, kỵ Hợi chảy đi.
Ất : Tốn, Tuất, Thìn Sửu
Bính : Tốn, Tuất, Ngọ Dần
Đinh : Khôn, Sửu, Mùi Dần
Mậu : Khảm.
Kỷ : Ly.
Canh : Khôn Sửu, Thân Thân
Tân : Kiền Thìn Tuất Thìn
Nhâm : Kiền Thìn Hợi Tỵ
Quý : Cấn Mùi Sửu Tỵ
Chín tinh
Bồng : hình thủy, ngay ngắn, nhọn. Nhâm : hình thổ, cong nhọn.
Xung : hình mộc, dài vẹo. Phụ : hình mộc, đẹp đẽ.
Ương : hình hỏa, nhọn, hư. Nhuế : hình Thổ, lệch bên.
Cầm : hình Thổ, vuông vắn. Trụ : hình kim, lõm ngửa.
Tâm : hình kim, cửa oa.
Chín cung
– 1: Kết huyệt thủy cục.
– 2: 4 góc thổ.
– 3: kết huyệt cục Mộc.
– 4: Tiết: Thân Tý Thìn. Khí : Tị Dậu Sửu.
– 5: tiết khí. Kết huyệt Thổ cục.
– 6: Tiết Dần Ngọ Tuất. Khí Hợi Mão Mùi.
– 7: kết huyệt kim cục.
– 8: 4 khố Thổ
– 9 :Kết huyệt hỏa cục.
Luận Môn Hộ
Nghinh hướng triều đối thì xem Thiên môn. Ủng hộ qua khe hẹp thì xem Địa hộ.
Môn Quý hợp Thiên ất Thiên mã, tam cát môn thì cát. Hộ quý hợp Âm quý, Cửu địa. Ngũ giả thì hay.
Ba giáp
Mạnh giáp: xem thế bên Tả (chủ long).
Trọng giáp: xem thế trung (chủ huyệt).
Quý giáp: xem thế bên hữu (chủ nước sông).
Mở thì kỵ Không Hình, Đậy thì kỵ Cách. Trong ngoài Mở Đậy thì lượng trước sau. Kim Mở thì sa và Thủy mất thu vào giậu. Toàn đậy thì không hóa, thiếu lợi ích.
Luận can chi
Nhật can là Người, Thời can: đất,
Nạp âm là hướng về Sơn mặt.
Hai sao sinh hợp hãy nên chon,
Đất khắc Người thì lòng chẳng chắc.
Nhật nạp tìm Sơn. Hướng ngó Thời (thời nạp hướng)
Sơn Hướng không thương, chon tốt chất.
Ví mà có một bị hình thương,
Thì Sơn nên đổi, Hướng nên cất.
Sơn Hướng không nên khắc Đất nguồn.
Thấy dời điểm hướng không chân ngặt.
Ví khắc, bại vong với chết người,
Khuyên ai Sơn Hướng nên coi mặt.
Hòa hợp, trong đây gọi long chân,
Hóa Vượng, cần chân, giả tú mắc,
Hóa khí nạp âm sinh hợp nhau,
Cháu con áo vá đất vàng xét.
Được thêm Phù Sử vượng càng hay.
Thủy chung đều cát, chôn hay nhất.
Luận trực phù
Trực phù xem mất, Hỏa thế hình,
Mộc Hỏa Kim Thổ Thủy loại tình.
Vượng Tướng Hưu Tù Cô Hư gặp,
Lấy cung mà xét định cho rành.
Thái âm huyệt tình, Cửu địa huyệt,
Minh đường ắt trước, Chu Xà trình.
Hướng che bình chướng, Cửu thiên hỏi,
Chủ Sơn sa tìm, Huyền Bạch thành.
Dụng thần không phạm Hình Cô khắc,
Được Hợp Sinh, chôn thế đại hanh
Luận trực sử
Trực sử chia xem Sơn với Hướng,
Ở trong chuyển triết nhiều tình huống.
Hưu Tù, Phi Vượng cũng nên chôn,
Vượng bay Hưu Phế đúng động thương.
Lại đem Phi Phục xét xem tường,
Đây đó không thương, Sơn Hướng chuộng.
Đáng kỵ Nhật Thời, Sát diệu phùng,
Đoan đích bên trong có thứ trạng (trạng thái này).
Đừng để cho Sử gặp cung này,
Không gấp đổi rời, tai nạn vướng.
Luận mười can
Tra xét sơ chủ của mười can,
Quỷ khắc là điều có vướng ngăn.
Còn ngại tọa vào nơi có Sát,
Đất này nên phế, chẳng nên bàn.
Giáp Ất hưng long, mạch tả đến,
Hãy bạt cây rừng đỡ át lan.
Canh Tân, ngủ ngoài không hiểm sợ,
Đâu cát xung lên, mạch hưu tàn,
Bính Đinh được lệnh, non cao nhẩy (Bính Đinh đắc lệnh khiêu phong tú)
Có một hoen ố, miệng tiếng càn.
Nhâm Quý được thời, lai mạch hậu,
Không thời con cháu lắm gian nan.
Kìa xem Mậu Kỷ cầu thai tức,
Phải cần Sinh Sát có liên quan.
Xem kỹ can nào Cô khắc đó,
Hãy đoán rằng phương ấy biến hoang (hoang tàn).
Tử Phụ Tài cung, khu khác biệt,
Cháu con phú quý một cục sàn.
Luận chín tinh
Đại khái chin tinh phải được thuần (thuần túy),
Thoát hao, biến quỷ, định suy dần,
Cát béo cát tinh, thì lắm cát,
Hung trợ, hung uy, hung bội phần.
Cầm được bản tinh sinh bản mộ,
Phi Phục hai cung quay (ngoảnh về) lợi trần.
Muốn tra hình thế về cục đất,
Tiến thoái ra sao? Tinh nghĩa phân.
Vượng Tướng Hưu Tù, hay dở đó,
Biết rằng hình thể thế hưng cân.
Luận chín cung
Chín cung để luận Tổ Sơn bầy,
Đầu cục không Cô mới nói hay.
Ví khi có cục vào Không ấy,
Hóa khí không chân, cùng xấu thay.
Toàn cục đều lành, không có vết,
Thì đem bản cục xét thêm nay.
Khởi tự cung nào bay đến đó,
Qua ruộng, lên khe, lối lắt lay.
Xét trải qua đâu, và lúc tới,
Biến Thai là bị thoát rồi đây.
Ví được thời và sinh địa tới,
Ngôi đẹp trời cao đã đến tay.
Thượng cục được thời, quay tả đúng,
Hạ thì hữu ngắm, trung mgồi ngay.
Phải theo tiết khí riêng từng cục,
Đắc thời, thất lệnh, tùy thế xoay.
Luận Môn Hộ
Môn Hộ Hưu Tù, dễ nghiệm tình,
Chỉ xét âm dương, quý nhân tinh.
Dương cát tinh vào môn, sớm phát,
Âm cát tinh vào Hộ, chậm hung.
Môn cát, Hộ hung, Môn tới bỏ,
Hộ cát, Môn hung, trước trái quanh.
Ví bằng Môn Hộ toàn hung cát,
Chung thủy ra sao? Đã thuyết trình.
Luận Ba giáp
Ba giáp chia khu Tả Hữu Trung,
Long huyệt sa thủy định căn tông.
Mở Đậy bên trong, lẽ vi diệu,
Dụng thần đắc địa, ấy tiên cung.
Luận cách cát hung
-Phản thủ là hồi long cô tử,
Điệt huyệt là xà nhập Long oa.
-Hổ cuồng kia, nên xem nước hữu phản lại,
Long tẩu nọ, chỉ hai mạch tả chạy ra.
-Độn cách đều có đất dung, Địa độn mà gặp mừng phải lẽ,
Giả cách đều có riêng biệt, quỷ giả mà phùng lợi đáng ca.
-Tam trá cách, luận nồng sâu huyệt bối,
Tam thắng cung, diệu Địa ấy Sơn sa.
-Đắc sử thấy, khí mạch từ xa đến,
Thủ môn mà, gò đống kín bao la.
-Tam môn Tứ hộ, chớ để hình thương Trực sử cùng Thời Nhật,
Thiên mã Tư môn, cần gặp Cửu thiên, Lục hợp, Phù Sử cùng nhà.
-Xà yêu kiều, chẳng thực huyệt tình, đường lối nên phòng đâm tới,
Tước đầu giang, án sơn khuyết thấp, hiềm rằng nước Vũ chảy qua.
-Phục can, Phi can, đất này còn có đổi thay, đáng sợ sau thành
trường lấp đặc
Phi cung, Phục cung, đất ấy khí hung tất có, rồi đây kiến đục gió
lay pha.
-Đại cách, Tiểu cách, nước đã không triều còn xói lại,
Hình cách, Bột cách, Sa không hoàn bao lại xuyên tả.
-Huỳnh nhập Bạch, hơi thổi xông lên không phải tạo,
Bạch nhập Huỳnh, xương mòn săng nát khó mà qua.
-Niên Nguyệt Nhật Thời mà gặp Bột,
Long Huyệt Sa Thủy xét cho ra.
-Ngũ bất ngộ thời, nhân đinh chẳng vượng,
Lục nghi kích hình, tài bạch xót xa.
-Nhập Mộ, La Cương, tay Long Hổ đều pha Hình Sát,
Phản Phục Môn bách, nhìn hướng Sơn chỉ những hung nha.
-Phù Sử hưu tù, tuy cố táng mà không có phát,
Thời Nhật hình hại, tuy đã dung mà chết ra ma.
-Hai nguyên nạp âm không hình hại,
Phù Sử sinh vượng táng nên mà.
XEM LÚA MẠ
Trực phù
Phù : người nông cấy lúa.
Xà : hoàng trùng cắn, ếch nhái hại.
Âm : hạt lúa.
Hợp : mầm lúa.
Câu, Bạch: tai ương, sức trâu.
Chu, huyền: đầu bong Hoàng cắn, gốc nông nước sâu.
Địa : lúa ruộng chất đầy, thu được.
Thiên : rau vườn trồng trọt.
Trực sử
Hưu : nước tưới Sinh : cấy mùa Xuân.
Thương : làm cỏ, bừa. Đỗ : nẩy mầm.
Cảnh : tiết hoa. Tử : mùa Thu thu lúa tốt.
Kinh : thu cát. Khai : đau lòng, vạch lá, thăm bông.
Mười can
Giáp : mầm cây, sức trâu, công người, lúa hạn.
Ất : mầm trong lúa mạch.
Bính : đậu hoa.
Đinh : bông vừng.
Mậu : lúa nếp, bông, đậu.
Kỷ : thóc nếp, bờ ruộng.
Canh : trúng lúa, đại mạch.
Tân : lúa tiểu mạch thành hạt, gặp mưa đá.
Nhâm : nước tương, lúa muộn.
Quý : thu thực.
Chín tinh
Bồng : lúa mang, lúa miền ngập lụt. Nhậm : thóc lúa hạn, gió bạo.
Xung : Phụ : thần thóc lúa.
Cầm : cấy gặt, chân tể. Ương : hoa mầm, khô héo.
Nhuế : thần giỗ lúa. Trụ : trùng ôn, khô nỏ.
Tâm : hạt lúa.
Chín cung
1: chủ vắng vẻ. Được thời thủy thế lớn, trung hòa thì đầy kho.
2: được lệnh, ruộng lúa tốt. Chủ 4 góc
3: Chủ vừng. Không được lệnh, hạn hoang. Trung hòa thì hoa đẹp.
4: Tiết Thân Tý Thìn. Khí Tỵ Dậu Sửu.
5: Tổng tế khí 5 lúa.
6: Tiết Dần Ngọ Tuất. Khí Hợi Mão Mùi.
7: Chủ lúa mạch. Không được thời, có khắc, phòng hạn hoang, không khắc thì thu thành.
8: 4 khố thổ. Không được thời, có khô nỏ.
9: Chủ lúa. Được lệnh, chín đầy. Không được lệnh thì cỏ mọc.
Môn Hộ
Trồng trọt hoa đẹp trách ở Thiên môn. Làm cỏ, bừa dất, thu cát trách ở Địa hộ.
Dương Mở, được thời thì phong thu. Âm đậy, không được thời thì hoang hiểm.
Ba giáp
Mạnh giáp: tốt cho lúa sớm
Trọng giáp: tốt cho lúa nếp.
Quý giáp: tốt cho lúa muộn.
Dương mở không hình, không sợ hạn khô nỏ. Âm đậy, hình cách nên lo nước to.
Luận can chi
Nhật can Người nông, Thời can ruộng.
Nạp âm, trâu kéo Thời, lúa chuộng.
Thời sinh Nhật thấy, cấy trồng thu,
Nhật khắc Thời, trồng cũng có hưởng.
Trái thế, nên phòng có biến tai,
Nạp âm hóa hợp tiên thiên lượng.
Ở trong khóa thể, ngại Hỏa Kim,
Trùng hoang khô nỏ là trạng huống.
Thổ Mộc hai tượng nên khả dung,
Tượng Thủy mênh mông, chìm ngập xuống.
Muốn xem cầy cấy được hay chăng,
Thời lệnh tham xem cùng với tượng.
Luận trực phù
Trực phù, Lục hợp kỵ hình thương,
Phi cung, Phục cung, sinh vượng cường.
Chu, Xà, Huyền, Bạch lâm đâu đó,
Hưu Tù không khí kỵ xướng cuồng.
Luận trực sử
Trực sử,Đông làm, Tây lợi thành,
Môn xét mà xem ưu liệt tình.
Được thời, gặp Thủy không hình cách,
Dụng thần vượng tướng, lắm công lênh.
Luận mười can
Ương mầu, hoa, hạt, lấy Can phân,
Bốn Quý, Thời trời cũng kể lần.
Chủ cần được sinh, không kích chế,
Lại thêm Ta, Sử, thóc đầy sân.
Luận chín tinh
Chín tinh, năm hành, chia từng nghành,
Tinh cát, được Thời, thu sẽ thành.
Tinh trời, Thần Dụng không hòa hợp,
Sức người cố gắng, trớ trêu tình.
Luận chín cung
Chín cung nguyên khởi thuộc về đâu?
Vượng Tướng sinh hợp, cây mỡ mầu.
Cô Hư hình cách, mà thời gặp,
Sai khớp, xưa nay, thóc khả cầu.
Luận Môn Hộ
Bốn Quý, Tinh thời vào Môn Hộ,
Không hình, Không cách, thóc đầy ụ.
Môn cát, Hộ hung, hỏng lúa Thu,
Hộ cát, Môn hung, xuân lúa dở.
Luận ba giáp
Ba giáp tra xem việc cấy cầy,
Vào đầu Mở Đậy, để tranh bầy.
Tam cát, tam thắng về tấu hợp,
Tốt từng cây cỏ thẳng cò bay.
Luận cách cát hung
-Phản thủ, Điệt huyệt, đều là tượng cát, ví không hình,
Khắc với Mộ Kông, hẳn được đầy kho, ních đẫm.
Hổ cuồng, Long tẩu, vốn lấy hưng suy, khí chấn, tốn gió,
Mây gặp gỡ ắt rằng sau được phong thu.
-Địa đôn, Nhân độn cát, làm gì không lợi,
Tam trá, Ngũ giả hay, quyền biến hợp chu.
-Đắc sử nên mọi loài tốt quả,
Thủ môn mà lợi lộc thương ư.
-Tam Môn, Tứ Hộ, về nghỉ, đi làm đều hỷ khí.
Thiên mã, Tư môn, nước thuyền xe gió ngại khí thu.
-Xà yều kiều mà mầm non kém mẽ,
Tước đầu giang mà làm thóc mạ khô.
-Phục can, Phi can mà Hoàng trùng tai hại,
Phục cung, Phi cung, cày cấy khu khứ.
-Đại cách, Tiểu cách, nước tràn sâu cắn,
Hình cách, Bột cách nắng hạn cháy khô.
-Niên Nguyệt Nhật Thời phùng bột cách,
Năm hành tiêu tức đoán hay dở.
-Huỳnh nhập Bạch kia lúa Hè có tổn,
Bạch nhập Huỳnh ấy, Thu lúa nên hư.
-Ngũ bất ngộ Thời, gắng công phí sức,
Lục nghi kích hình, trông trọt bao la,
-Nhập Mộ với La Cương, bên xóm ruộng hoang lan mãi,
Phản Phục Môn Bách, tuy trông lòng dạ hoang vu.
Phú vũ hầu là quyết ngàn vàng, lưu việc cấy trồng nên suy xét kỹ. Lại hỏi người đến xem, Niên Mệnh có sinh vượng hay hình thương, hội hợp với loại thần mà phán đoán việc cấy trồng rất nghiệm.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 15
Ba kỳ, tám môn
Sáu bảy Ất vương, Ất bị nguy,
Bính Đinh vương một có ra gì.
Trụ Tâm đến chín đành than thở,
Kinh với Khai vào cũng bỏ đi.
Ương Cảnh hay chăng, sầu tới Khảm.
Hưu Bồng hai tám chịu lâm ly.
Tử, Sinh: Nhuế Cầm, Nhậm ba bốn,
Xung Thương sáu bảy có còn chi.
Đỗ, Phụ cũng gờm cung sáu bảy.
Ví người hội được thấu Thiên uy.
Bài ca Bách Bách
Kinh Khai gia 3, 4. Hưu vào 9.
Thương Đỗ mà về 2, 8 cung.
Sinh Tử bay về cung 1 đó,
Cảnh môn, sáu bảy cũng tương đồng.
Cát môn đến Bách thì không cát.
Hung môn đến Bách họa trùng trùng.
Bài ca Tam Kỳ nhập Mộ.
Ba Kỳ nhập Mộ có ra chi,
Ất, Bính vào Kiền hãy lánh đi.
Đinh ngại vần xoay vào Cấn thổ,
Mọi loài động táo chẳng ra gì.
Kỳ môn cách cát
Thiên độn:
Cửa Sinh chủ việc hưng long, hợp kỳ Bính, dưới có sáu Đinh. Độn này được nguyệt hoa che, nên hành binh, hiến kế sách, nắm giữ quyền vương hầu, trăm việc sinh vượng.
Lại Cửa Khai với lục Bính cũng vậy. Nên đề đảo thiên thần.
Địa độn:
Cửa Khai hợp kỳ Ất, dưới là sáu Kỷ.
Độn này được Nhật tinh che trở, nên an táng, mai phục, đi ra ngoài, làm nhà, đều cát.
Nhân độn:
Cửa Hưu với kỳ Đinh, hợp Thái âm.
Độn này được Tinh tinh che chở. Nên thám mật doanh địch, ẩn tích, vào yết Quý, chiêu hiền, cầu thân, kinh doanh, cầu Tướng đối địch, thề bồi thì cát, trăm việc hòa tập.
Phong độn:
Kỳ Ất hợp Khai Hưu Sinh tới Tốn.
Lại Khai Bính tới Tốn cũng vậy.
Lúc này gió từ phương Tây Bắc lại, gọi là gió Thiên Cương nên thuận gió đánh sang bên địch. Hợp khí gió phun vào cờ mao. Hễ thấy có mùi thơm lạ, sĩ tốt nghe như có tiếng nhạc, là được gió thiêng thuận buồm phù trợ.
Như gió Đông lại, gọi là gió Lôi môn. Nếu giặc ở phương Đông, không nên đánh. Như gió từ Đông Nam lại, gọi là Đại Môn Phong. Nếu giặc ở Nam thì cũng không đánh được.
Sách “Tham trù bí thư” nói : Cửa Khai kỳ Ất tới Tốn thì nên tế Phong bá (bác gió), lấy hỏa công mà chiến, dựng cờ lên để chờ phong ứng.
Vân độn:
Ất hợp Khai, Hưu, Sinh dưới là sáu Tân.
Lại: Ất Khai tới cung Khôn cũng vậy.
Độn này được Tinh mây che chở, nên giấu hình giặc. Nếu thấy khí mây như hình đàn bà, hai tay hai chân thì trong 3 ngày có mừng đến, cát.
Thấy mây trắng ở ngoài, trong có mây đen, chủ có phục binh.
Hình tựa nhạn bay, chủ có đại tướng ra đến nơi, cát.
Hình như chó ngồi thì có kỳ binh mai phục.
Mây lên từng phiến bị gió thổi đi, chủ thua to.
Có sách nói: Ất Hưu tới Khôn, lợi cầu mưa. Hễ thấy mây đùn lên trại thì chế tạo quân khí để chờ mây ứng.
Long độn:
Hưu môn Ất kỳ dưới là sáu Giáp ở cung Khảm.
Dưới là sáu Quý cũng vậy.
Lúc này nên tế Long thần, cầu mưa, rình bắt địch. Về mật qua sông giữ cửa nước, đặt mai phục, mưu công địch, liệu lượng mặt nước, được Long thần phù trợ. Lại lợi thủy chiến.
Hổ độn:
Kỳ Ất hợp Tân tới Hưu môn, trên cung Cấn.
Lại: Nghi Tân hợp Sinh môn trên cung Cấn cũng vậy.
Lúc này nên chiêu an kẻ lưu vong và chiến dùng nào để công địch thì tất thắng. Đặt phục, du kích, giấu binh, chặn giữ các ngả trọng yếu, dùng mưu mà đánh, được oai hổ giúp.
Có sách nói: Sinh môn sinh kỳ hợp Tân cũng vậy. Lợi việc chặn giữ. Nên lập sơn trại để đợi Hổ ứng.
Thần độn:
Kỳ Bính hợp Cửu Thiên tới cửa Sinh.
Lúc này nên cầu đảo thần linh, dùng thần thuật, vạch đất đặt trù, giẫm Cương, tạo đàn, khu tà, sai tướng, gọi gió với mưa và chế phục quỷ thần ma muội, được thiên linh, trăm thần che trở.
Còn nói nên nặn tượng thần, thần linh giúp cho.
Quỷ độn:
Cửa Sinh và kỳ Đinh cùng Cửu địa tới Cấn.
Lại: Kỳ Ất hợp Cửu địa ở cửa Đỗ.
Lúc này nên thăm dò quân địch, rồi doanh cướp trại, đặt phục, khu thần, rời quỷ, được quỷ thần che chở.
Còn nói: Cửa Khai, kỳ Đinh hợp Cửu địa cũng là Quỷ độn.
Cách tam kỳ Quý nhân thăng điện
Kỳ Ất tới Chấn là Nhật xuất phù tang. Là nơi có lộc. Đó là quý nhân lên chính diện Ất Mão.
Kỳ Bính tới Ly là Nguyệt chiếu loan môn (Trăng soi cửa chính trong thành), là nơi hỏa vượng. Đó là quý nhân lên chính diện Bính Ngọ.
Kỳ Đinh tới Đoài là Tinh hiện Tây phương, là thần vị nhà trời. Đó là quý nhân lên bản diện Đinh Dậu.
Cách tam kỳ thượng cát môn.
Ba kỳ: Ất, Bính, Đinh có đến mà không có 3 cửa cát: Khai Hưu Sinh đến cũng không thể dùng.
Như 3 cửa cát có đến mà không có 3 kỳ đến cũng còn có thể dùng.
Kinh nói: Bối sinh hướng tử, bách chiến bách thắng.
Gồm lại: Ba kỳ, tinh cát, môn cát đều có đến, lại không phạm cách mới là vạn toàn. Ví nếu như việc đến ngay, cấp, cát tinh không đến thì dùng phép Bối sinh hướng tử (lưng quay về Sinh, mặt hướng về Tử). Nếu thế địch còn chậm thì đợi đến khi Ba kỳ, ba môn cát đều đến mới là toàn mỹ.
Cách Tam kỳ chuyên sứ.
Ngày Giáp Kỷ là Kỳ Ất.
Ngày Ất Canh kỳ Đinh.
Ngày Bính Tân kỳ Bính.
Ngày Đinh Nhâm kỳ Ất.
Ngày Mậu Quý Kỳ Đinh.
Trên đây đều tốt. Âm Dương hai độn đều thế.
Cách Ngọc nữ thủ môn
Giờ Giáp Kỷ ở Bính,
Giờ Ất Canh ở Tân,
Giờ Bính Tân ở Ất,
Giờ Đinh Nhâm ở Kỷ,
Giờ Mậu Quý ở Nhâm.
Còn nói: cung Đoài mà có Đinh Tân thì cát.
Cách giao thái.
Kỳ Ất trên Đinh, Kỳ Ất trên Bính, gặp thì đại cát.
Cách thiện vân xung khí:
Sáu Đinh trên sáu Ất.
Cách Tam kỳ ở
Sáu Đinh trên sáu Giáp (sáu Giáp phù đầu).
Cách Thiên hiểu thời cách.
Ngày Giáp Kỷ, Giáp Tuất,
Ngày Ất Canh, Giáp Thân,
Ngày Bính Tân, Giáp Ngọ,
Ngày Đinh Nhâm, Giáp Thìn,
Ngày Mậu Quý, Giáp Dần.
Hành binh chiến đấu, thăng quan, vào yết, cầu tài, đi xa đều cát. Có tội đều được tha.
Ngày Giáp Kỷ được giờ Giáp Tý, Kỷ Tỵ cũng vậy.
Cách Long hồi thủ:
Thiên bàn sáu Mậu trên Địa bàn sáu Bính.
Cách Phi điểu điệt huyệt
Sáu Bính trên sáu Mậu.
Cách tước hàm hoa (chim tước ngậm hoa)
Sáu Bính trên sáu Ất.
Cách Tam kỳ đắc sử
Ất trên 2 cung Ngọ Tuất,
Bính trên 2 cung Tý Thân,
Đinh trên 2 cung Dần Thìn.
Các cách hung
Bột cách:
Bính trên Trực phù và Bính trên Năm Tháng Ngày Giờ đều là Bột cách, chủ việc đến nhậm chức gặp kỷ cương rối loạn. Bính trên Bính cũng là Bột, chủ việc thấy loạn thần tặc tử.
Cách Thiên cương Tứ trương (vó trời 4 bức)
Ca rằng: Thiên cương Tứ trương tẩu vô lộ. Nhất nhị trương để hữu lộ thông: (vó trời bốn bức không đường thoát, thân một hai trương có lối thông).
Như năm Nhâm Tuất, tháng 9, ngày Quý Mùi, giờ Sửu, độn Âm 6 cục. Cửa Hưu và Trực phù trên can giờ Quý ở cung Khảm. Hai can Ngày Giờ đều trên cung Ly là vó cao 9 xích.
Lời người dịch: khóa này, 2 can Ngày Giờ là Quý đều trên Tốn, chứ không phải trên Ly. Vậy thì ở đây lưới cao 4 xích. Giờ Quý thì Tử môn Trực Sử gặp Phục ngâm, vậy nói Trực phù cửa Hưu trên Khảm là đúng.
Lại ca: Thiên cương tứ trương, bất khả đương. Thử thời nguyệt sự hữu tai ương. Nhược thị hữu nhân cương xuất giả. Lập tiện thân hôn kiện huyết quang: (Vó trời bốn bức chớ nên đương. Gặp phải giừo này cả tháng ương. Ví cố ra đi ai đó tá. Thấy ngay thân quả máu me loang).
Cách Địa võng già (lưới trùm đất)
Nhâm trên Can giờ, sáu Quý, hai lưới, đều không nên xuất binh, xuất hành, hung lắm.
Cách Đế cao
Tức Thiên cương tứ trương, thiên bàn sáu Quý trên các cung 5-6-7-8-9, rất hung, không nên dùng.
Cách đế thấp.
Thiên bàn sáu Quý trên các cung 1-2-3-4. Lúc này nên bò mà ra thì thoát.
Kinh rằng: Thiên cương tứ trương: Bách vật tự thương. Thử thời bất cử. Bách sự không vong (Vó trời 4 bức. Mọi vật đều thương. Giờ này không động, Trăm việc không vong).
Thân có cao thấp, nên biết.
Cách Phục cung:
Thiên bàn sáu Canh trên Trực phù và địa bàn sáu Mậu. Chủ khách đều không lợi. Nếu cố giao đấu, cả hai đều thương.
Cách Phi cung: Trực phù trên sáu Canh. Chủ khách đều hung.
Cách thời mộ:
Bính Tuất mộ Kiền Nhâm Thìn mộ Tốn
Tân Sửu mộ Cấn Ất Mùi mộ Khôn
Mậu Tuất mộ Kiền
Cách Bách chế hòa Nghi:
Môn khắc Cung là Bách cung. Cung khắc Môn là chế Môn.
Môn sinh Cung là Hòa. Cung sinh Môn là Nghi.
Cách nhị long tương tỷ (hai rồng gần nhau): Lục Giáp trên Lục Ất. Hung lắm.
Cách Thanh long thụ khốn: Lục Giáp trên Lục Mậu. Nguy lắm.
Cách Hỏa phi thủy địa: Bính Đinh vào cung Ất. Mọi việc không nên động.
Cách Mộc nhập Kim hương: Kỳ Ất vào cung 6-7. Mọi việc không nên động.
Cách Hỏa lâm Kim vị: Bính Đinh tới cung Kiền Đoài.
Cách Kim phách mộc lâm (kim chẻ cây rừng): Canh Tân tới cung Chấn Tốn.
Cách Mộc lại khắc Thổ: Kỳ Ất tới cung Khôn, Cấn.
Cách Phục can: sáu canh trên can ngày.
Cách Phi can: Can ngày trên sáu canh.
Cách Phục ngâm: bản tinh phục ở bản cung.
Cách Phản ngâm: Tinh gia đối cung.
Cách kỳ mộ: Kỳ ất tới Khôn, Bính tới Kiền, Đinh tới Cấn.
Cách Lục nghi kích hình:
Giáp Tý Mậu trực phù trên cung 3.
Giáp Tuất Kỷ 2.
Giáp Thân Canh 8.
Giáp Ngọ Tân 9.
Giáp Thìn Nhâm 4.
Giáp Dần Quý 4.
Cách Lục nghi thụ chế: Hưu trên Ly, Sinh Tử trên Khảm, Thương Đỗ trên Khôn Cấn, Khai Kinh trên Chấn Tốn, Cảnh trên Kiền.
Cách ngũ bất ngộ thời: Can giờ khắc can ngày.
Cách địa la chiêm táng: Thiên bàn Nhâm trên địa bàn Nhâm.
Cách Tuế: Sáu Canh trên can năm.
Cách Nguyệt: Sáu Canh trên can tháng.
Cách nhật: Sáu Canh trên can ngày.
Cách thời: Sáu Canh trên can giờ.
Cách đại: Sáu Canh trên sáu Quý.
Cách tiểu: Sáu Canh trên sáu Nhâm.
Cách Hình: Sáu Canh trên sáu Kỷ.
Cách Bột: sáu Bính trên can giờ.
Cách Thanh long đào tẩu: Sáu Ất trên sáu Tân.
Cách Bạch hổ xướng cuồng: Sáu tân trên sáu ất.
Cách Đằng xà yêu kiều: Sáu Quý trên sáu Đinh.
Cách Tước đầu giang: Sáu Đinh trên sáu Quý.
Cách Huỳnh nhập Bạch: Sáu Bính trên sáu Canh.
Cách Bạch nhập Huỳnh: sáu Canh trên sáu Bính.
Bài ca 12 cung thần
Tý cung Bình báu (Bảo bình), đất thanh tề.
Sửu hướng Dương châu, Ma yết quỳ.
Dần hướng Yên,…, song mã cập,
Mão phương Tống, Dự yết trời (Thiên yết) phê.
Thìn cung Thiên xứng, phương Khương, Trịnh,
Tị đất Sở, Minh, Song nữ thể.
Ngọ tới Chu, hà (tam hà), Sư tử rống,
Vị cung Cự giải, Tần, Ung ve.
Thân phương Ngụy, Ích, Âm Dương vị,
Dậu tới kim Ngưu, Triệu, Dục kê,
Tuất tới Bạch dương, Tử, Lỗ đậu,
Hợi phương Tất Vệ, Song ngư quy.
Quyết độ số tinh tú qua vượt
Đê qua Mão 2 độ Vỹ qua Dần 3 độ.
Dẩu qua Sửu 4 độ Nữ qua Tý 2 độ.
Thất qua Hợi 13 độ Khuê qua Tuất 2 độ.
Vị qua Dậu 4 độ Tất qua Thân 7 độ.
Tỉnh qua mùi 9 độ Liễu qua Ngọ 4 độ.
Trương qua Tị 15 độ Chẩn qua Thìn 10 độ.
Vòng trời cộng 365 độ, 25 phân, 28 sao, chia ra 12 cung, mỗi cung 30 đô, 42 phân,…sao.
Phân dã 12 cung
Tý nguyên hao: 16 độ. Hư 9 độ, Nữ 15 độ. Tề, Thanh châu, tử châu, Minh đồng lộ.
Sửu Tinh kỷ: Ngọ kim ngưu 7 độ, Đẩu thủy giải 23 độ. Ngô, hoài nam, Đông lộ, Tứ thủy, giáng đông, Dương châu, Lỗ châu, Lưỡng triết, Phúc kiến.
Dần Triết thủy: Cơ thủy báo 7 độ, Vỹ hỏa hổ 18 độ, Yên u châu…, thâu, hà bắc, hà tây.
Mão Đại hỏa: Tâm nguyệt hồ 6 độ, Phòng nhật thỏ 5 độ, Đê thổ lạc 16 độ. Tống, Kinh đô, Dự châu, Sở quốc, tề âm.
Thìn Thọ tinh: Cang kim long 9 độ, Dốc giao long 12 độ. Trịnh, Long khánh phủ, Duyện châu, Đông Tây lộ, Thái sơn, Trần lưu, Sơn âm.
Tị Thuận vũ: Chấn thủy dẫn 18 độ ½, Dực hỏa xà 20 độ, 10. Sở, Kinh, hồ nam, hồ bắc lộ, Kinh châu, Quảng đông, Quảng tây lộ.
Ngọ Thuần hỏa: Trương nguyệt lộc 18 độ, Tinh nhật mã 7 độ, liễu Trương 14 độ. Chu, Kinh, Tây nam lộ, Tam hà, Quan tây.
Mùi Thuần thủ: quỷ kim dương 2 độ ½, Tỉnh mộc vũ 30 độ. Tần, Ung châu, Thiểm tây, Vĩnh hưng quân, Tần phong lộ, Tứ xuyên.
Thân thực trầm: Sâm thủy viên 9 độ, Chủy hỏa hầu ½ độ. Tần, hà bắc, Đông lộ, Đại châu, Thành đô, Mạnh châu.
Dậu Đại lương: Tất 16 độ, Mão 7 độ, Vị 17 độ. Triệu Dực châu, Hà bắc, Đông tây lộ, Chân định.
Tuất giáng lâu: Lâu kim cẩu 12 độ, Khuê 17 độ ½. Lỗ, từ châu, Bắc lộ.
Hợi thú tỷ: bích 9 độ, Thất 17 độ, Ngụy 17 độ. Vệ, Kinh châu, Thái nguyên, hà đông lộ.
Hình đồ phận dã 12 cung thần. (HẾT QUYỂN 15). XEM TIẾP QUYỂN 16 >>>
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
Ngày Dương Công Kỵ Nhật - Chọn Ngày Giờ
Cách tính tháng đại lợi cưới hỏi cho từng tuổi
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/