Kỳ Môn Độn Gíap
14/12/2020 - 10:34 PMLê Công 1177 Lượt xem

KỲ MÔN ĐỘ GIÁP ĐẠI TOÀN (TỪ QUYỂN 16 ĐẾN QUYỂN 20)

Định cục giờ cát Thái xung thiên mã Dụng giờ hiến thư: ắt định khi Thái dương triền cung mới nên tuyển dụng. Phương Thái xung Thiên Mã: Tháng giêng Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

Giờ Tướng Đăng minh Tướng hà khôi Tướng Tòng khôi Tướng Truyền tống
Tý Thìn Tị Ngọ Mùi
Sửu Tị Ngọ Mùi Thân
Dần Ngọ Mùi Thân Dậu
Mão Mùi Thân Dậu Tuất
Thìn Thân Dậu Tuất Hợi
Tị Dậu Tuất Hợi Tý
Ngọ Tuất Hợi Tý Sửu
Mùi Hợi Tý Sửu Dần
Thân Tý Sửu Dần Mão
Dậu Sửu Dần Mão Thìn
Tuất Dần Mão Thìn Tị
Hợi Mão Thìn Tị Ngọ
Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Giờ Tướng Tiểu cát Tướng Thắng quang Tướng Thái ất Tướng Thiên cương
Tý Thân Dậu Tuất Hợi
Sửu Dậu Tuất Hợi Tý
Dần Tuất Hợi Tý Sửu
Mão Hợi Tý Sửu Dần
Thìn Tý Sửu Dần Mão
Tị Sửu Dần Mão Thìn
Ngọ Dần Mão Thìn Tị
Mùi Mão Thìn Tị Ngọ
Thân Thìn Tị Ngọ Mùi
Dậu Tị Ngọ Mùi Thân
Tuất Ngọ Mùi Thân Dậu
Hợi Mùi Thân Dậu Tuất
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Giờ Tướng Thái xung Tướng công tào Tướng Đại cát Tướng Thân Hậu
Tý Tý Sửu Dần Mão
Sửu Sửu Dần Mão Thìn
Dần Dần Mão Thìn Tị
Mão Mão Thìn Tị Ngọ
Thìn Thìn Tị Ngọ Mùi
Tị Tị Ngọ Mùi Thân
Ngọ Ngọ Mùi Thân Dậu
Mùi Mùi Thân Dậu Tuất
Thân Thân Dậu Tuất Hợi
Dậu Dậu Tuất Hợi Tý
Tuất Tuất Hợi Tý Sửu
Hợi Hợi Tý Sửu Dần
Tổng luận Thái dương trăm cung thì các phương: Thiên tam môn, Địa tứ hộ, Địa tư môn, Thái xung, Thiên mã cùng lộ.
Âm Dương Quý nhân, Quý sớm, Quý chiều:
Quý Sớm dùng 1 chữ ở trên tức bàn trong ẤT Tốn Bính Đinh Khôn Canh 6 giờ.
Quý Chiều dùng 1 chữ ở dưới, tức bàn trong Tân Kiền Nhâm Quý Cấn Giáp 6 giờ.
Cung mà Quý thần tới, từ Hợi đến Thìn là Chi dương, chuyển xuôi. Từ Tị đến Tuất là chi âm, chuyển ngược. Hai bàn nên hợp suy. Dùng sớm mà phân thì biết giáp. Ở cung Mão, dùng Quý chiều, Tốn ở cung Tị dùng Quý sớm.
Giả như: Tháng giêng, sau Vũ thủy, Thái dương triền cung Thư tỷ, nguyệt tướng ở Hợi, thì lấy hợi gia trên giờ xem. Để phân Sớm Chiều, xét âm dương, cùng nhìn xem Quý thần đến cung nào, thấy là Chi Dương nên chuyển thuận, là chi âm phải chuyển nghịch để cầu ngôi của bá thần ở đây.
Giả như ngày Giáp dung giờ Mão, thuộc chữ ở dưới, dung Quý sớm, định là Quý dương. Lấy Hợi trên Mão, chuyển thuận dương quý là Mùi ở hợi. hợi là chi dương, đặt quý thần chuyển thuận, Lục hợp ở Dần, Thái thường ở Mùi, Thái âm ở Dậu.
Giả như ngày Giáp, dung giờ Ngọ, thuộc chữ ở trên, dung Quý sớm, định là Quý âm. Lấy Hợi trên cung Ngọ, chuyển thuận. Quý âm là Sửu ở Thân, Thân là chi âm, đặt Quý thần chuyển ngược, Thái âm ở Tuất, Thái thường ở Tý, Lục hợp ở Tị….
Giả như ngày Giáp, dung giờ Tý, thuộc chữ ở dưới, dùng Quý chiều, định là Quý dương. Lấy Hợi trên Tý, chuyển thuận, Quý dương là Mùi tới Thân, Thân là Chi âm, bày Quý thần chuyển nghịch. Thái âm ở Tuất, Thái thường ở Tý, Lục hợp ở Tị. Ngoài ra đều phỏng thế.
Bài ca Quý dương như sau: Bài Ca Quý âm như sau:
Canh mậu tìm Trâu, giáp kiếm Dê Canh Mậu dê kêu, giáp gọi trâu.
Ất hầu, Kỷ chuột, Bính gà quê. Kỷ hầu, Ất chuột, bính heo sau.
Đinh heo, Quý rắn, Nhâm tìm thỏ. Đinh gà cục tác, Tân tìm ngựa.
Tân Hổ ngồi dương quý đã đề. Nhâm rắn mà can Quý thỏ chầu.
Luận Thiên môn Địa hộ
Ca nhập thức rằng: Thiên ất hội hợp nữ âm tư. Coi việc Thiên ất hội hợi nữ âm tư, cần ở ba kỳ trên sáu nghi. Với ba kỳ cát môn, hợp Thái xung, Tiểu cát, Tòng khôi là Thiên Tam môn. Trên Trừ, Định, Nguy, Khai là Địa tứ hộ. Được thế là phúc ăn uống, đi xa ra vào đều cát.
Ca rằng:
Hãy bầy Nguyệt tướng trên chi giờ.
Mười hai thần tướng chuyển xuôi bờ,
Thái xung, Tiểu cát, Tòng khôi thấy,
Thiên tam môn đó phúc đang chờ.
Hãy lấy nguyệt tướng trên chi giờ bày thuận.
Giả như: tháng giêng sau Vũ thủy, dung giờ Ngọ ra đi. Lấy tướng Đăng minh trên can cung Ngọ, Đăng minh ở Ngọ. Thần hậu ở Mùi, Đại cát ở Thân, Công tào ở Dậu, thái xung ở tuất là Thiên môn, Thiên cương ở Hợi, Thái ất ở Tý, Thắng quang ở Sửu, Tiểu cát ở Dần là Thiên môn, Truyền tống ở Mão, Tòng khôi ở Thìn là Thiên môn, Hà khôi ở Tị.
Lấy giờ Niên thư xét định Thái dương qua cung mới nên tuyển dụng. Như năm qua, sau Đại hàn, ngày giờ…….Nhật triền trong cung Nguyên hao, Thái dương tại Tý. Lấy tướng Thần hậu bầy trên giờ dùng.
Đã biết Đăng minh là Tướng tháng giêng, lại không biết chăng, sau Vũ thủy, ngày giờ mở…..Nhật triền cung hư tý, Thái dương mới sang qua cung Hợi, mới có thể dung Tướng Đăng minh rồi luận đi. Gặp Tòng khôi, Tiểu cát, Thái xung là Thiên tam môn. Ví được hôm nay, Quý thần đến Kiền Hợi, tức là Quý thần đăng Thiên môn, đại cát.Thiên nguyệt tướng – tức Thái dương
Tháng giêng : Hợi Tháng 5 : Mùi Tháng 9 : Mão.
Tháng 2 : Tuất Tháng 6 : Ngọ Tháng 10 : Dần
Tháng 3 : Dậu Tháng 7 : Tị Tháng 11 : Sửu
Tháng 4 : Thân Tháng 8 : Thìn Tháng 12 : Tý.
Địa Nguyệt tướng – tức Kiền
Tháng giêng : Dần Tháng 5 : Ngọ Tháng 9 : Tuất
Tháng 2 : Mão Tháng 6 : Mùi Tháng 10 : Hợi
Tháng 3 : Thìn Tháng 7 : Thân Tháng 11 : Tý
Tháng 4 : Tị Tháng 8 : Dậu Tháng 12 : Sửu.
Thiên khí tướng
Tháng giêng : Vũ thủy (Nhâm) Tháng 7 : Sử thử (Bính).
Tháng 2 : Xuân phân (kiền) Tháng 8 : Thu phân (Tống).
Tháng 3 : Cốc vũ (Tân) Tháng 9 : Sương giáng (Ất).
Tháng 4 : Tiểu mãn (Canh) Tháng 10 : Lập đông (Giáp)
Tháng 5 : Hạ chí (Khôn) Tháng 11 : Đông chí (Cấn)
Tháng 6 : Đại thử (Đinh) Tháng 12 : Đại hàn (Quý).
Địa khí tướng
Tháng giêng : Lập xuân (Tý) Tháng 7 : Lập thu (Ngọ)
Tháng 2 : Kinh chập (Hợi) Tháng 8 : Bạch lộ (Tị)
Tháng 3 : Thanh minh (Tuất) Tháng 9 : Hàn lộ (Thìn)
Tháng 4 : Lập hạ (Dậu) Tháng 10 : Lập đông (Mão)
Tháng 5 : Mang chủng (Thân) Tháng 11 : Đại tuyết (Dần)
Tháng 6 : Tiểu thử (Mùi) Tháng 12 : Tiểu hàn (Sửu).
Đường lạc Thiên phù (Thiên phù kinh)
Tháng giêng : Thư tỷ (Hợi) Tháng 7 : Thuần Vỹ (Tị)
Tháng 2 : Giáng lâu (Tuất) Tháng 8 : Thọ tinh (Thìn)
Tháng 3 : Đại lương (Dậu) Tháng 9 : Đại hỏa (Mão)
Tháng 4 : Thục trầm (Thân) Tháng 10 : Triết mộc (Dần)
Tháng 5 : Thuần thủ (Mùi) Tháng 11 : Tinh kỳ (Sửu)
Tháng 6 : Thuần hỏa (Ngọ) Tháng 12 : Nguyên Hao (Tý)
Thần tướng 12 chi
TỊ NGỌ MÙI THÂN
Tướng Thái ất Thắng quang Tiểu cát Truyền tống Tướng
Thần Đằng xà Chu tước Thái thường Bạch hổ Thần
THÌN DẬU
Tướng Thiên cương Tòng khôi Tướng
Thần Câu trận Thái âm Thần
MÃO TUẤT
Tướng Thái xung Hà khôi Tướng
Thần Lục hợp Thiên không Thần
DẦN SỬU TÝ HỢI
Tướng Công tào Đại cát Thần hậu Đăng minh Tướng
Thần Thanh long Thiên ất Thiên hậu Huyền vũ Thần
Địa Tứ hộ
Ca rằng:
Dụng thần Nguyệt kiến đặt tên Chi,
Kiến, Trừ, Mãn, Bính, Định tính trở đi.
Định, Chấp, Phá, Nguy đưa tiếp nối,
Thành, Thu, Khai, Bế một vòng vi.
Trừ Định Nguy Khai là tứ hộ,
Gặp nạn, phương này lánh được nguy.
Lấy Nguyệt kiến bầy trên giờ dụng, chuyển thuận. Như tháng Dần giờ Dần, thì trên Dần khởi Kiến, Trừ trên Mão, Định đến Ngọ, Nguy đến Dậu, Khai đến Tý. Có ba kỳ tới đây thì đại cát. Ví được thêm ba môn cát thì càng hay. Ngoài ra phỏng thế.
Như tháng 9 Kiến Tuất, dùng giờ Tị, thì lấy Tuất gia lên Tị. An Kiến ở Tị, Trừ ở Ngọ, Ngọ là Địa hộ, Mãn ở Mùi, Bình ở Thần, Định ở Dậu, Dậu là Địa hộ, Chấp ở Tuất, Phá ở Hợi, Nguy ở Tý, Tý là Địa hộ, Thành ở Sửu, Thu ở Dần, Khai ở Mão, Mão là Địa hộ, Bế ở Thìn. Tý Ngọ Mão Dậu, 4 cung ấy là Địa tứ hộ, đều cát.
Địa tư môn
Lấy Thiên nguyệt tướng bàu trên giờ dụng. Tìm xem Quý thần tới cung nào thì từ cung ấy bầy Quý thần, Đằng xà, Chu tước, Lục hợp, Câu trận, Thanh long, Thiên không, Thái thường, Huyền vũ, Thái âm, Thiên hậu, tùy khi mà bầy thuận hay nghịch. Dương Quý thần xuất từ Thân tiên thiên. Trên Tý khởi Giáp Tý, bày thuận, Ất Quý ở, Dần với Ất hợp, Tuất với Quý Hợp. Lấy Can Đức làm Quý thần, cho nên Canh Mậu 2 can, dương Quý ở Sửu, Tị Ngọ tại Mùi. Giáp với Tị hợp, cho nên Giáp Ngọ dương Quý thần ở Mùi.
Từ hợi đến Thìn là Dương, Quý thần chuyển thuận. Từ Tị đến Tuất là âm, Quý thần chuyển ngược. Ví được thần Thái âm, Thái thường, Lục hợp, với Kỳ Môn cùng tới hội, thì phương ấy trăm việc đều đại cát. Thần dương thì nên kích, thần âm nên giữ hiểm, Dương thì đánh trước, Âm thì ứng sau. Phàm muốn kích thì phá mà kích, muốn giữ hiểm thì ngấm ngầm mà đi. Quân bại thì hướng về Lục hợp tất ra được.
Ba thần: Lục hợp, Thái âm, Thái thường, chiếu hình số mà xem phương ấy thuộc Chi nào. Tý đến Tị là Dương, dung Quý Thần dương. Từ Ngọ đến Hợi là Âm, dung Quý thần âm.
Giả như: ngày Đinh hợi, Hợi thuộc phần Dương. Bính Đinh Trư Kê vị, thì Hợi là Quý thần của ngày Dương. Hãy đem Quý thần bày trên Hợi, thuận chuyển. Rồi xem Lục hợp Thái âm, Thái thường tới cung nào, xứ nào, tức đấy là Địa tư môn. Chỉ luận ngày, không luận giờ, nhưng phải được Kỳ Môn mới nên dùng.
Lại còn một lệ:
Xét Thái thường quá cung, lấy Nguyệt tướng trên giờ dụng. Tìm việc xem bày Quý thần, để tìm Địa tư môn. Như tháng giêng Hợi, trên ngày Giáp, giờ Thìn. Tức lấy Hợi trên Thìn bầy thuận, tìm bản nhật dương quý là Mùi tới Tý. Dương Quý đi thuận thì Đằng xà tại Sửu, Chu tước tại Dần, Lục hợp tại Mão là Địa tư môn, Câu trận tại Thìn, Thanh long tại Tị, Thiên không tại Ngọ, bạch hổ tại mùi, Thái thường tại Thân là Địa tư môn, Huyền vũ tại Dậu, Thái âm tại Tuất là Địa tư môn, Thiên hậu tại Hợi. Như dùng âm quý thì cũng lấy Hợi trên Thìn, Âm Quý Sửu tới Ngọ, Âm Quý đi ngược thì Đằng xà tại Tị, Chu tước tại Thìn, Lục hợp tại Mão là Địa tư môn, Câu trận tại Dần, Thanh long tại Sửu, Thiên không tại Tý, Bạch hổ tại Hợi, Thái thường tại Tuất là Địa tư môn, Huyền vũ tại Dậu, Thái âm tại Thân là Địa tư môn, Thiên hậu Mùi. Ngoài ra đều phỏng thế.
Tam kỳ khắc ứng
Kỳ Ất gặp Khai: bọn lại già,
Hưu: người khiêng gỗ, ngựa trâu qua.
Sinh: hai chuột cắn và con hiếu,
Ra cửa vừa hay gặp mụ già.
Kỳ đinh gặp Khai: tiếng sấm ran,
Ông già chống gậy, gió gào Càn.
Hưu môn: trống nhạc năm mươi dặm,
Sinh: người bệnh mắt đánh nhau tàn,
Đinh gặp Khai: người gậy trúc trông,
Hưu: bà đón trắng, hai chục dặm,
Sinh: người săn bắn, chó đem theo,
Kỳ môn hợp Sử đều ứng nghiệm.
Ba kỳ hội ba môn cát ứng nghiệm
Ất là Nhật kỳ:
Hội cửa Sinh, nên ra làm quan, nhậm chức, ứng cử, giá thú, đào đất, làm tờ khoán, chôn cất.
Thấy 2 chuột hoặc người con mặc hiếu, có trăm chim, gió mây mưa lâm thâm, xe ngựa lại làm ứng, thì chủ con cháu phú quý.
Hội Hưu môn, thấy Trâu ngựa, hoặc người chặt cây lại làm ứng.
Hội Khai môn, gặp người công chức ở vùng khác mặc áo đỏ đến.
-Bính là Nguyệt Kỳ:
Hội cửa Sinh, thấy người mắt có tật, hoặc việc tranh đấu làm ứng.
Hội cửa Hưu, nên ra làm quan, nhậm chức, ứng cử, giá thú, đào đất, làm tờ khoán, dựng cột, làm nhà. Trong ngoài 50 dặm, nghe tiếng nhạc tiếng trống, hoặc quân khí, nhạc khí, chim đén, hạc trắng đến ứng, chủ con cháu phú quý.
Hội cửa Khai, chủ thấy ông già chống gậy, hoặc nghe tiếng khóc làm ứng.
-Sinh là Tinh Kỳ:
Hội cửa Sinh, gặp người đi săn hoặc chim nhạn, con chó làm ứng.
Hội cửa Hưu, 20 dặm gặp Hổ trắng, người áo đen hoặc phụ nữ làm ứng.
Hội cửa Khai, nên ra làm quan, nhậm chức, giá thú, dựng cột, làm nhà, chuyển đồ. Thấy xe lớn xe nhỏ, mây trắng che phủ hoặc trẻ nhỏ, tay cầm roi, cầm gậy thì ứng con cháu sẽ phú quý.
Tam kỳ hợp cách đoán
Kỳ Ất gặp Thanh long phản thủ,
Kỳ Bính, mặt Đông Nam là Điệt huyệt,
Kỳ Đinh, Tây, ngưới quý đăng đàn,
Hổi thủ vui mừng, mọi trao đổi vừa ý,
Điệt huyệt biểu dương, việc thành tưu,
Long đào, thân gặp mọi hung,
Hổ cuồng, tài vật hư hao,
Yêu kiều: trộm cắp việc cửa công.
Phù sử ứng nghiệm
Kỳ Ất hội Thiên phụ, cửa Sinh, chủ ngày giờ Ất Canh có sấm chớp, hiệu hai chim lại làm ứng thì đại lợi.
Kỳ Bính hội Thiên nhuế, cửa Hưu, chủ ngày giờ Giáp Kỷ, chim hạc đến, 2 người cưỡi ngựa lại làm ứng thì đại cát.
Kỳ Đinh hội Thiên Anh, cửa Khai chủ ngày giờ Mậu Quý, có chim đen gáy trắng kêu âm ĩ lại là ứng thì đại cát.
Sao Thiên bàn khắc sao Địa bàn, trong 4 mùa, gặp ngày giờ Vượng Tướng, có mây 5 sắc ở bản phương, thì phương ấy trợ khách và khách thắng.
Sao Địa bàn khắc sao Thiên bàn, trong 4 mùa, gặp ngày giờ vượng tướng, có mây ngũ sắc ở bản phương thì phương ấy trợ Chủ và Chủ thắng.
Khí mây ngũ sắc, hợp theo bản phương: Đông xanh, Tây trắng, giữa vàng, Nam đỏ, Bắc đen.
Tám môn khắc ứng
Cửa Hưu, 20 dặm, gặp quý âm nhân, mặc có mầu lam, vàng và trắng xanh.
Cửa Sinh: 10 dặm, gặp người công chức mặc áo đen, đai tía.
Cửa Thương, 30 dặm, kiện cáo mọc, người tù mặc áo đen, sẽ sinh đổ máu.
Cửa Đỗ, 20 dặm, có lũ trẻ trai gái, quần thắt dải lụa đen, theo nhau đi.
Cửa Kinh, 80 dặm, quạ khoang kêu, liên miên việc công, sáu giống nuôi kinh khủng.
Cửa Khai, 20 dặm, người dương đến, người quý cưỡi ngựa mặc áo tía.
Cửa Cảnh, 20 dặm, lo sợ đến, người áo đỏ đen hội tân khách.
Cửa Tủ, 20 dặm gặp tật bệnh, người mặc áo giáp vàng đen đều gặp truân.
Mười can ứng nghiệm
Giờ gặp sáu Giáp: đi ra cửa, ngựa vàng xe ngọc, gặp người quý.
Gặp sáu Ất: ra cửa gặp người công lại đầu hói.
Nếu suốt đời mang cung nỏ, đi ngựa, che lọng là gặp giờ sáu Bính.
Gặp quan hoàng châu và huyện tể cùng đi là gặp giờ sáu Đinh.
Nếu gặp Mậu Kỷ, gặp 2 người đàn bà áo xanh.
Ví gặp Canh Tân Nhâm thì rất ác, đại hung, không có cát, có tai truân.
Sáu quý ra cửa gặp người đi săn cưỡi ngựa. Gặp nhiều người miền núi, người ẩn dật.
Tám thần ứng nghiệm
Trực phù ứng vào bậc trưởng giả, quý nhân, người công lại, tiền vật.
Đằng xà chủ quan tư liên mien, vó lưới, thổi gió, đùn mưa và kinh khủng quái lạ làm ứng.
Thái âm chủ người hiền và vợ chồng, việc riêng ngầm làm ứng.
Lục hợp chủ hoa nhiều màu, xe thư, rươu chè, hội hè, tiệc tùng, hôn nhân làm ứng.
Bạch hổ chủ thầy thuốc, thầy Đồng, chết chôn, khí uế, tiền vật làm ứng.
Huyền vũ chủ sợ hãi, trộm cắp, mây mưa làm ứng.
Cửa địa chủ con gái, áo mặc, lúa đậu, chôn cất, giống thú chạy làm ứng.
Cửu Thiên củ văn thư ấn tín, thương bổng, lửa tốt, xem trời là chim bay làm ứng.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 17
Ba kỳ đến cung đoán
– Sáu Ất đến Kiền gọi là Ngọc thỏ nhập Thiên môn (thỏ ngọc vào cửa trời), cát. Thiên Xung, thiên Phụ trên cung 6, vào ngày cuối hạ hay tháng Thu, hoặc ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng lại trợ thì Chủ thắng. Một tên gọi Ngọc thỏ nhập lâm (Thỏ ngọc vào rừng).
-Sáu Bính tới Kiền gọi là Thiên thành thiên quyền (tự nhiên thành quyền trời), hung. Có khí mây trắng từ Tây Bắc hoặc Chính Tây đến trợ, chủ thắng. Thiên Anh trên cung 6, vào tháng hạ, có khí mây sắc đỏ đến trợ thì khách thắng. Một tên là Quang minh bất toàn (sáng sửa không vẹn).
-Sáu Đinh tới Kiền, gọi là Hỏa đáo Thiên môn (lửa tới cửa trời), cát. Ngày Bính Đinh Tị Ngọ có khí mây đỏ từ chính Nam lại trợ thì khách thắng. Một tên là ngọc nữ du thiên môn (nàng ngọc chơi ở cửa trời). Còn tên là Hỏa chiếu Thiên môn (Lửa chiếu cửa trời).
-Sáu Ất tới Khảm gọi là Ngọc thỏ đầu tuyền (Thỏ ngọc xuống suối), cát. Thiên Anh trên cung 1vào tháng Thu Đông hoặc ngày Nhâm Quý Hợi Tý, có khí mây đen từ phương Bắc lại trợ thì chủ thắng. Một tên là Ngọc thỏ âm tuyền (ngọc thỏ uống suối).
-Sáu Bính trên Khảm gọi là Bính hỏa thiêu Nhâm (lửa bính đốt nhâm) cát. Thiên Nhậm, Thiên Cầm, Thiên nhuế trên cung 1, vào 4 tháng Quý hoặc ngày Thìn Tuất Sửu Mùi. Một tên là Hỏa đầu Thủy trì (lửa ném ao nước).
-Sáu Đinh trên Khảm gọi là Chu tước đầu giang (sẻ non lao sông), trung cát. Có khí mây sắc vàng từ Đông Bắc hoặc Tây Nam đến trợ thì khách thắng.
-Sáu Ất tới Cấn gọi là Ngọc thỏ bộ trách(Thỏ ngọc bước phải), cát. Thiên Bồng tới cung 8, vào 4 tháng Quý, hoặc ngày Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi có khí mây vàng đến trợ thì Chủ thắng.
-Sáu Bính tới Cấn gọi là Phượng nhập đan sơn (phượng vào núi son), cát. Có khí mây vàng từ Đông Bắc hoặc Tây Nam lại trợ, Chủ thắng. Thiên Xung Thiên Phụ tới cung 8, vào tháng Đông Xuân….
-Sáu Đinh tới Cấn gọi là Ngọc nữ thừa vân (nàng ngọc cưỡi mây), cát. Ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây xanh từ chính Đông hoặc Đông Nam lại trợ thì Khách thắng. Một tên gọi là Ngọc nữ du Quỷ môn (nàng ngọc chơi cửa Quỷ).
-Sáu Ất tới Chấn gọi là Nhật xuất phù tang (nhật mọc trong đám cây thần), cát. Thiên Nhậm, Thiên Cầm, Thiên nhuế trên cung 3, vào tháng Đông Hạ hoặc ngày Giáp Ất Dần Mão có mây xanh lại trợ thì Chủ thắng. Tức Quý nhân thăng Ất Mão chính điện.
-Sáu Bính tới Chấn gọi là Nguyệt nhập lôi môn (Nguyệt vào cửa sấm), cát. Có khí mây xanh từ Chính Đông hay Đông nam lại trợ, chủ thắng. Thiên Phụ, Thiên Nhậm trên cung 3, vào tháng cuối thu, Thiên trụ dễ bị mê hoặc.
-Sáu Đinh tới Chấn gọi là Tối Minh (rất sáng), cát. Ngày Canh Tân Thân Dậu có khí mây trắng từ chính tây hoặc tây bắc lại trợ thì Khách thắng.
-Sáu Ất tới Tốn gọi là Ngọc thỏ thừa phong (Thỏ ngọc cưỡi gió), cát. Thiê Nhậm Thiên Cầm Thiên Nhuế trên cung 4, vào tháng Đông, Xuân hoặc ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây sắc xanh lại trợ thì Chủ thắng.
-Sáu Bính tới Tốn gọi là Hỏa hành phong khởi (lửa cháy gió thổi), lại là Long thần trợ uy (Thần rồng trợ uy), cát. Thần phương Đông nam vượng thì Chủ thắng. Thiên Tâm Thiên Trụ trên cung 4, vào tháng cuối hạ, Thu….
-Sáu Đinh tới Tốn gọi là Mỹ nữ lưu thần (Người đẹp giữ thần), cát. Ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng từ chính Tây hoặc Tây bắc lại trợ, Khách thắng.
-Sáu Ất tới Ly gọi là Ngọc Thỏ Dương Dương, cát. Thiên Trụ Thiên Tâm trên cung 9, vào tháng Xuân Hạ hoặc ngày Bính Đinh Tị Ngọ có khí mây đỏ lại trợ, Chủ thắng.
-Sáu Bính tới Ly gọi là Nguyệt chiếu Đoan môn (Trăng soi cửa thành), cát. Có khí mây đỏ từ phương Nam lại trợ, Chủ thắng. Thiên Bồng trên cung 9 vào tháng Thu hoặc ngày Nhâm Quý là Quý nhân thăng Bính Ngọ chính điện.
-Sáu Đinh tới Ly gọi là thừa long vạn lý (cưỡi rồng muôn dặm). Ngày Nhâm Quý Hợi Tý có mây đen từ chính Bắc lại trợ thì Khách thắng.
-Sáu Ất tới Khôn gọi là Ngọc thỏ nhập Khôn trung ( Thỏ ngọc vào giữa long đất), cát. Thiên Bồng đến cung 2, vào 4 tháng tứ Quý, hoặc ngày mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, có khí mây vàng từ phương Bắc lại trợ, Chủ thắng. Còn một tên gọi khác là Ngọc thỏ ám nhật (ngọ thỏ che mặt trời).
-Sáu Bính tới Khôn, gọi là Tử cư mẫu xá (con ở nhà mẹ), cát. Khí mây từ nam lại trợ thì Chủ thắng. Thiên phụ Thiên xung trên cung 2, vào tháng Đông, Xuân hoặc ngày Giáp thì cát.
-Sáu Đinh trên Khôn, gọi là Ngọc nữ du Địa hộ (nàng Ngọc chơi ở cửa đất), cát. Ngày Giáp Ất Dần Mão có khí mây xanh từ Chính Đông hay Đông Nam lại trợ, Khách thắng, đại cát.
-Sáu Ất tới Đoài, ngọc nữ thụ chế (nàng Ngọc chịu bó), bình bình. Thiên xung Thiên Phụ trên cung 7, vào tháng cuối Hạ, tháng Thu, hoặc ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng lại trợ thì Chủ thắng. Một tên gọi khác là Ngọc thỏ du quan (Thỏ trắng bơi quan), cát.
-Sáu Bính trên Đoài, gọi là phượng hoàng chiết xí (phượng hoàng gẫy cánh), hung. Có mây trắng từ chính Tây hoặc Tây Bắc lại trợ, Chủ thắng. Thiên Anh trên cung 7, vào tháng Xuân Hạ và ngày bính thì Khách thắng.
-Sáu Đinh tới Đoài, thì bình thường. Ngày Bính Đinh Tị Ngọ, có khí mây đỏ từ phương Nam lại trợ, Khách thắng. Còn nói Đinh thấy Đoài là Thiên ất Quý nhân, tức Quý thăng Đinh Dậu chính điện, đại cát.
Độn giáp lợi Chủ
Lấy đến trước là Chủ, đến sau là Khách.
Thiên Anh trên Khảm, lợi Chủ. Như vào tháng Thu Đông và ngày Nhâm Quý Hợi Tý, có sắc mây đen từ phương Bắc lại trợ, Chủ đại thắng.
Thiên Nhậm, Thiên Cầm trên Chấn Tốn, lợi Chủ. Như vào tháng Xuân Hạ và ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây xanh từ Đông Nam lại trợ, Chủ đại thắng.
Thiên Bồng trên Khôn Cấn, lợi Chủ. Như vào 4 tháng Quý và ngày Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi, có khí mây sắc vàng từ Đông Bắc hoặc Tây Nam lại trợ, Chủ đại thắng.
Độn giáp lợi khách
Thiên Bồng trên cung 9, lợi Khách. Như vào tháng Thu Đông và ngày Nhâm Quý Hợi Tý, có khí mây đen từ phương Bắc lại trợ thì Khách thắng.
Thiên Tâm, Thiên trụ trên cung 3-4, lợi Khách. Như trong 3 tháng Thu, Bốn tháng Quý và ngày Canh Tân Thân Dậu, có khí mây trắng từ phương Tây lại trợ, Khách thắng.
Thiên Nhậm, Thiên Cầm, Thiên nhuế trên cung 2, lợi Khách. Như vào 4 tháng Quý và ngày Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi có khí mây vàng từ phương Tây nam hoặc chính Nam lại trợ thì Khách đại thắng.
Thiên phụ, Thiên Xung trên cung 2-8 thì lợi Khách. Như vào Tháng Đông, Xuân, ngày Giáp Ất Dần Mão, có khí mây xanh từ phương Đông hoặc Đông nam lại trợ, Khách đại thắng.
Thiên Anh trên cung 6-7, lợi Khách. Như vào tháng Xuân Hè, ngày Bính Đinh Tị Ngọ, có khí mây đỏ từ phương Nam lại trợ thì Khách đại thắng.
Chín Tinh gặp giờ khắc ứng
Luận giờ dụng, lấy 9 tinh quân việc làm chủ.
Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Tý, đến ở, hung. Phó nhậm yên. Làm cửa sinh kiện tụng. Gà chó kêu. Chim đánh nhau trong rừng. Phương Bắc, chim bằng tranh nhau. Người sứt môi. Trong 60 ngày, gà đẻ trứng, hao tài, thời đến. Công tất thắng.
Tinh Thiên nhuế: Gặp giờ Tý, thân vượng hưng. Giờ tác dụng, chim thú hoảng. Phương Khôn lửa bốc. Hai người ứng giá thú. Lơn chó cắn thương, người kiện cáo. Trong 60 ngày, con gái thắt cổ chết. Thu Đông có tài, Vũ – Âm – trân.
Tinh Thiên Xung: Gặp giờ Tý, có gió mưa, chim kêu, chuông đánh. Sau tạo tang, trong 60 ngày, vật quái vào. Trong 1 năm, ruộng vườn bội số thu. Nên phòng vợ mới sản hậu chết. Trong miệng giống hổ lang Khả – Đắc – Tài.
Tinh Thiên Phụ: Gặp giờ Tý, ví là Phản ngâm, trong Trời có vật nửa đêm kêu. Người đỏ trắng phương Tây kêu ứng. Sau khi tạo táng, tới 60 ngày được biên sản vật của người Âm Thương. Vượn đồng vào nhà. Nồi đất kêu thì gia quan tiến chức, sinh quý tử. Ví được Môn Kỳ cùng tới thì 12 năm mạnh vượng.
Tinh Thiên Cầm: Gặp giờ Tý, bà chửa đến. Người áo tía lại. Sau tạo táng 60 ngày, gà chó ngậm hoa. Người kho biếu vật. Võ lên quan chức. Ruộng đất tiền thóc nhiều lên, vượng. 20 năm sau số người trong nhà tới nghìn.
Tinh Thiên Tâm: Gặp giờ Tý, người tranh đấu. Phương Tây Bắc trống khua ầm ỹ. Dụng sao 100 ngày, người đó làm môi giới cho người Âm Thương vật cổ, vẽ nhà tiên, sinh gà trắng. Trong 12 năm ruộng tằm đại vượng. Chư công liên liên.
Tinh Thiên Trụ: Gặp giờ Tý, khởi gió to. Lửa từ Đông đến. Người sứt môi. Sau dụng trong 60 ngày việc trong rắn chó cắn thương người. Gặp dao nhọn giết người, đổ máu, tiền tài phá tán. Gái nhỏ gặp ương tất định lâm.
Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Tý, bên Đông gió mưa. Bên nước gà gáy là ứng nghiệm. Phương Tốn người lại cầm đao thương. Sau tạo táng, 100 ngày, vợ mới rụng 3 răng. Người có râu họ Mộc đến. Vì ỷ người mà tài sản hao hụt. Con trai, con gái dâm.
Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Tý, kiền tiếng thanh la. 3-5 người cầm lửa đốt, vác búa rìu chặt cây. Người sứt môi. Sau dụng phá nhà. Trong 3 năm đổ máu, tự vẫn, thương người vật. Trẻ con phải bỏng Hỏa khang trung.
Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Sửu sấm chớp. Cây bị gió mưa đổ thương người. 7 ngày gà đẻ trứng ngan. Cho đến nhà trên, trẻ con khuynh. 3 năm sau có người đầu bạc răng long âm thương cho nhà. Vượng. 10 năm thì suy.
Tinh Thiên Nhuế: Gặp giờ Sửu, khi tác dụng, đất Kiền chiêng trống đến. Sau tạo táng 7 ngày, rùa ra rừng. Trong 60 ngày trộm cắp dấy lên, hao tài, miệng tiếng. Kiện tụng đến đại cô nhiều lần. Sách-khu-lễ.
Tinh Thiên Xung: Gặp giờ Sửu, mây sương mù. Trẻ nhỏ thành đội lại, lên nhà. Đàn bà mang gỗ đến, ứng mèo đen con trắng. Nhặt được kính cổ. Hết năm, nhà sư cho ruộng khế, phát tài, sinh đẻ quý tử.
Tinh Thiên Phụ: Gặp Sửu, cho Đông sủa. Có người cầm dao lại đánh. Sau dụng, thỏ bạch, gà đồng vào. Trong 60 ngày có nhà tu biếu vật. Người âm Vũ phương Tốn lại. Tín khế về. Hết 1 năm, them người, them quan phẩm.
Tinh Thiên Cầm: Gặp giờ Sửu, người đàn bà có tang đến, tay cầm đồ bằng thiếc. làm mai táng. Trẻ nhỏ thổi sáo, cười, vỗ tay. Trống khua. Sau rồi đánh bạo ngược. Được tờ cáo bán. Sau năm thu được tài của giặc, phú vượng lâu lại.
Tinh Thiên Tâm: Gặp giờ Sửu, giờ tác dụng, phương Nam lửa cháy. Người gẫy chân. Trong 5 ngày, có mèo thành đôi, 40 ngày vật ở xa đến. Người âm Thương đem thư và cho tiền của. Trong cung có người thọ ra.
Tinh Thiên Trụ: gặp giờ Sửu, người thợ từ Bắc lại, tay cầm búa rìu. Trên cây sinh hoa vàng làm ứng, sau 60 ngày thêm tiền tài, đồ kim khí của người âm Vũ. 3 năm sau lửa cháy sạch. Nhàn – lộng – xà.
Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Sửu, người đàn bà áo xanh đem rượu đến, tất nhiên có tiếng bì bạch. Sau nửa năm, thêm tiền tài của người vô danh. Sau 1 năm chim Anh vũ vào nhà. Nhân cãi cọ mà được tiền tài. Sau 3 năm mèo chó cắn nhau. Chủ Thinh Cử.
Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Sửu, thấy sư ở Đông Bắc lại. Thầy đồng gõ thanh la đến. Sau 1 tháng, lửa đốt nhà. Sau 1 năm có người chức lớn nơi trảm quái nổi dậy. Lúc ấy có thể rời nhà. Không thế thì chết liền.
Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Dần, giờ tác dụng có đồng tử áo xanh cầm ống tay áo, phương Bắc có nhà tu đầu đội khăn. Người con gái mặc quần màu sặc sỡ tới. Rắn tặc cắn ngựa thương người. Ba năm, đất cát tiền của vượng tới.
Tinh Thiên Nhuế: Gặp giờ Dần, đàn bà xấu xí có bầu đến cửa có nhạc khí. Được Kỳ môn vượng tướng thì 60 ngày trâu nước vào, thêm tiền tài, gia quan, tiến chức, con cháu đầy đủ, Ngọ tại khắc tài.
Tinh Thiên Xung: Gặp giờ Dần, người Quý đi kiệu. Trẻ đồng cầm đồ vật bằng vàng bạc đến. 20 ngày thêm tờ khế của người âm Vũ làm môi giới. 60 gà mái mẹ kêu. Chủ chết người can âm. Phúc lộc tài hung.
Tinh Thiên Phụ: Gặp giờ Dần, thấy người công lại cầm khuyết nghị mang vật đến. Trong 60 ngày mèo cắn gà. Có kẻ đưa tiền tài báo ân nghĩa. Người mặt đỏ làm môi giới người âm Vũ. 12 năm phát sinh quý tử.
Tinh Thiên Cầm: gặp Dần, chủ chó căn gà vàng kêu loạn. Người đội nón thu. Sau dụng 60 ngày, có mừng về người âm Cung và Thương cho thêm tờ khế. Người, ruộng, tằm, đại vượng hanh. Phú quý đủ vượng, tức khắc có ứng tình.
Tinh Thiên Tâm: Gặp giờ Dần, cò trắng đến. Trông chiêng 4 mặt nổi dậy. Kính nước rõ. Người nữ mặc áo vàng đỏ xách giỏ qua. Trẻ nhỏ, lửa bốc ngọn. từ 60 đến 100 ngày, chứa hầm vàng, vật của người âm Thương và vũ. 3 năm sinh con quý, được tiền của.
Tinh Thiên Trụ: gặp giờ Dần, phương Bắc ồn ào. Thấy tăng đạo cầm lọng. Sấm mưa đến. Mừng được trống khua. Về sau trong 60 ngày giặc luôn luôn tranh tụng, phá tài. Xong việc thì người gái ngã đẻ non rồi sau chết.
Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Dần, đợi nhà gái cắp lửa đi trước. Trẻ đồng vỗ tay. Kiệu ngựa phương Tây Bắc lại. Táng xong, trong 60 ngày, nồi đất kêu, vợ ngã chết. 100 ngày thêm súc vật. Ruộng nương tiền của vượng. Người sứt môi tranh hôn bại.
Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Dần, bên Đông quân mũ săn lưới. Người chài tay cầm cá đến. Sau dụng, người gái nhặt được tiền. Trong 60 ngày có mừng ngầm. Bà góa đem tờ khế ruộng đất đến. 100 ngày sét đánh nhà thì bại.
Tinh Thiên Bồng: Gặp giờ Mão, mây vàng khởi. Người đàn bà học nấu nướng mang lửa tới. 7 người âm Dốc mời mọc. Nửa tháng, người âm Trủy đưa tiền lẻ. 60 ngày người nữ cho them vật báu. 100 ngày trong hầm thấy nhiều mừng.
Tinh Thiên Nhuế, Thiên Xung: Gặp giờ Mão, người đàn bà mặc hồng đưa tài vật. Người quý cưỡi ngựa đến. Chó tranh sủa. Trâu nước kêu lên tiếng. Sau tạo táng 60 ngày, được them nhà của người tuyệt tự bên Đông. Ba năm, vợ thai ra máu chết.
Tinh Thiên Phụ: Gặp giờ Mão, người gái cầm lọng. Lại có thày đồng thổi tù và. Sau dụng 60 ngày thêm nhân khẩu, tất có khí sinh. Nhà trên, con gái buông trong trà thông. Đều được tiền, thêm ruộng khế. Có vật trân bảo.
Tinh Thiên Cầm: Gặp giờ Mão, gió Đông thổi. Đàn hạc kêu 4 mặt chia dạ vui lo. Đàn bà mang thai. Từ đó qua nửa năm, cho mèo trắng lại. Nhặt được vật báu trong vườn lại. Trăm việc mà được, đều có lý.
Tinh Thiên Tâm: Gặp giờ Mão, giờ tác dụng, đàn bà kiễng chân đánh nhau. Chó sủa, trống khua bên kiệu Đông. 7 tháng phát tài vượng. 3 năm có trâu lại, đại vượng. Nhân trong quân được vật. Được người đến mời.
Tinh Thiên Trụ: Gặp giờ Mão, có bà bệnh dịch cầm mũi nhọn đến. Phòng có kẻ lừa dối. Tăng đạo cầm ổ. Người gái chửi. 60 ngày có lửa bốc. Gà mẹ gáy ban ngày. Cho lên trên nhà. Hết 1 năm bị bệnh dịch chết tuyệt khí.
Tinh Thiên Nhậm: Gặp giờ Mão chim khách kêu mừng. ông già chống gậy đến đường này. Trong 7 ngày được thêm đồ cổ. Trong 60 ngày, 6 giống nuôi đồ quý giá. Con gái được tiền. Thực được phát, gia quan tiến lộc, 100 ngày tốt lành.
Tinh Thiên Ương: Gặp giờ Mão, ngựa lại mau gấp lung bắt giặc, vừa gặp 5 người lưới cá bên trước qua. Người gái đi đường được tiền. 60 ngày được thêm vật của bà góa. 100 ngày lửa sấm trên mái nhà.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 18
Sao Thiên Bồng Thiên Nhuế gặp giờ Thìn: Cây Đông Bắc đổ, quật người mê. Trống đánh. Người gái mặc hồng đến. Chim khách đen bay quanh cây lớn. Giặc cướp của. 60 ngày có người gió đên. Sinh quý tử, đại phát tài.
Sao Thiên Xung gặp giờ Thìn: Cá chép lên cây. Hổ trắng ra núi. Thày tu thành bầy. Sau dụng, nhặt được vật bằng vàng bạc. Trong nhà phát lớn, trăm việc thành. Trong 1 năm, chủ nhân bị gieo tai ương. 1 nam 1 nữ trở về.
Sao Thiên Phụ gặp giờ Thìn: Dê chó gặp nhau. Người bán dầu gặp người bán quả và gạo. Trẻ đồng áo trắng ở trong nhà ra, khóc. Bà chửa đến hỏi kỳ sinh đẻ. Sau đại phát tài, thóc lúa vượng, một năm sinh hai cháu quý.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Thìn: Thày đồng ganh nhau. Phương Đông cò, chim khách kêu. Đó làm ứng, chim sẻ chim hạc, tất định có mừng đến nhà. Sau tạo táng 7, 9 ngày, tự có đạo sĩ, nhà sư lại và sản vật của người tuyệt tự đến.
Sao Thiên Tâm gặp giờ Thìn: Phương Kiền nổi mây. Người áo xanh đến, tay xách cá. Người gái cùng đi với tăng đạo. Trong 60 ngày khí bốc như mây. 3 ngày sinh quý tử, thi đỗ liên khoa. Thậm hữu ý.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Thìn: Người gánh cấy. Người trai cầm trống, dẫn đàn bà cầm cái bừa. Sau 60 ngày mèo đen con trắng, gà sinh đôi. Người phương Bắc đem cho tiền tài của bà gái góa. Người mặt đỏ nói về vật âm Vũ.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Thìn: Người già tới. Anh em hội họp chốc lát. Chim kêu, chó sủa. Người áo vàng qua. Người trai được vật cổ. Người mở điếm. Trẻ đồng trong nhà vỗ tay. Trong 60 ngày có kiện cáo về vật nuôi trong nhà.
Sao Thiên Ương gặp giờ Thìn: mưa phương Kiền lại. Gà bay lên cây cao. Người gái mặc hồng xách giỏ thiếc. Sau dụng 7 ngày có khí quái. Trong 60 ngày thấy máu. Lửa bốc lan đến nơi. thành hữu khởi.
Sao Thiên Bồng gặp giờ Tỵ: Thấy người già. Người gái mang rượu yến tiệc. Quên sức mạnh, lưỡi trắng, đều nhân nước vọt lên. Trong 100 ngày được lửa, có vàng đỏ. Trong 1 năm chức võ thêm quan lộc. Gặp heo tất nhiên thấy hình rắn.
Sao Thiên Nhuế gặp giờ Tỵ: Đàn bà chửa đến. Gái kỹ, thày đồng làm nhạc, mặc áo vàng. Chim, ngỗng thành quân từ Bắc qua lại. trong 60 ngày thấy con mèo của bà góa cắn gà. Giống quái trầu vào phòng tranh.
Sao Thiên Xung gặp giờ Tỵ: Trâu đánh nhau. Dê chạy loạn. Người gái cùng đi. Phương Nam chim ồn ào, người hướng khôn đi. Trong 60 ngày, rắn căn gà, trâu vào nhà. Con gái nhỡ đem về tờ khế. Ruộng tiền phát. Sinh con hoa.
Sao Thiên Phụ gặp giờ Tỵ: Người đánh nhau, gái ôm vải. Có gió thổi. Trẻ nhỏ kêu than tranh nhà trống. Trong 60 ngày được thêm của tiền phương chấn. Quỷ thần vận lương. Đại phát đạt. Đồ vật tre gỗ đều đem bầy hết.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Tỵ: Ngỗng kêu đến. Thấy đồng cốt, thầy thuật số đánh chửi nhau. Người quý cưỡi ngựa hoang mang qua. Trong 70 ngày vợ đánh ma, hợp sinh con quý, thành gia nghiệp. Trong 3 năm, ruộng tằm phát, lúa thóc nhiều.
Sao Thiên Tâm gặp giờ Tỵ: Người gái mặc áo xanh bế trẻ. Rùa leo lên cây. người áo tía cưỡi ngựa. Nửa tháng sau, 4 phương đem giống nuôi tiền của đến. Người kiễng chân làm môi giới cho người âm Thương. Ba năm sau bà góa sinh, thành không tang.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Tỵ: Trâu đen qua. Chuông kêu. Lợn chạy vào núi rừng. 20 ngày được thêm vật của người âm Thương. 60 ngày con gái rơi xuống ao nước. Sau vòng 1 năm, mèo bắt chuột trắng đến. Đại phát phú quý. hà đãi thời.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Tỵ: Hai cho tranh nhau. Người quê ôm của đến. Lúa đi, người lại dịch đợi ô che. Đồng tử vỗ tay. 60 ngày được tiền ở Công môn. Người phương Nam đem cho cá chép. Đến đường lạ. Hiển đạt, quý tử bầy.
Sao Thiên Ương gặp giờ Tỵ: Bà mặc hồng. Việc hôn nhân, có cãi cọ. Ngựa hoa qua. Sau 60 ngày nhặt được tiền của người săn. Có đổ máu. Người âm Trủy đem văn thư tín đến. Một tiếng sung. Mãn thiên hồng.
Sao Thiên Bồng gặp giờ Ngọ: Người đàn bà mặc áo xanh. Có người cầm dao lên núi Nam. Đồng tử phương Đông Bắc có tiếng than. 6 tuần chó nói tiếng người làm quái. Người bệnh hủi mặt đỏ. Chủ nhà chết. Trong 3 năm có tiền của ở hầm cổ.

XEM TIẾP >>>


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kỳ Môn Độn Gíap
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/