XEM TẬT BỆNH
Trực phù
Trực: chứng dương. Xà: kinh khủng, đêm mộng di tinh
Âm: phế lao, cốt hư. Lục: phong ngứa.
Câu, Huyền: phản vị, mửa tháo, chết đường.
Chu, Bạch: điên, băng huyết, ỉa chảy.
Địa: chứng âm. Thiên: Lạc phách.
Trực sử
Hưu: tả lỵ, thương hàn Sinh: hung độc, hại mắt.
Thương: co quắp, phong hàn. Đỗ: ủng hàn, họng, răng, dạ dày phong.
Cảnh: thương thực, đinh nhọt. Tử: bệnh cổ, hòn.
Kinh: ho lao. Khai: phế ung, họng lưỡi.
Mười can
Giáp: đầu mặt, gan Ất: vai, lưng, mật.
Bính: trán, mũi, tâm, gân Đinh: răng, lưỡi, tiểu trường.
Mậu: lá lách. Kỷ: Dạ dày.
Canh: Phế, gân. Tân: ức.
Nhâm: thận. Quý: tạng.
Chín tinh
Bồng: quái nước làm tai.
Nhậm: quỷ miếu lạnh làm quái.
Xung: làm chết sinh đẻ cho nên đòi mạng, ma cây, thời dịch.
Phụ: nguyện với thần trời chưa đủ, Đông nhạc phán tra.
Ương: thần bếp không yên.
Nhuế: gia tiên quấy.
Trụ: giếng, mộ đào thành hố sâu.
Cầm: thành hoàng, xà thần giáng phúc.
Tâm: thiên thần, đẩu phủ giáng họa.
Chín cung
1 : huyết chứng, mạch lạ, không lợi, nên khai đạo.
2 : bệnh tỳ vị.
3 : Chứng hỏa, tâm hung, phiền táo, nên ôn lương.
4 : Thân Tý Thìn – Tỵ Dậu Sửu.
5 : 4 góc trên, 4 chương trên.
6 : Dần Ngọ Tuất – Hợi Mão Mùi.
7 : chứng lao, gân xương chùng, nên âm bổ.
8 : Nên châm chích.
9 Chứng phong, có thể khó chịu, nên hòa giải.
Phát tán trách thiên môn. Tiêu đạo trách địa hộ.Môn
Môn Hộ gặp hình (kích hãm), bệnh này ở biểu lý, có cứu, nên chứng (âm dương) dễ trị khỏi.
Ba giáp
Mạnh giáp: chủ bệnh ở thượng tiêu (mở: mửa tháo, kết. Đậy: uất.)
Trọng giáp: chủ bệnh ở trung tiêu (mở: hồi hộp, nấc. Đậy: bí, cách).
Quý Giáp: chủ bệnh ở hạ tiêu (mở: trĩ dò. Đậy: trĩ bế)
Mở kỵ Hình. Đậy kỵ xung. Dương mở: ở biểu. Âm đậy: ở lý.
Luận can chi
Can ngày là Người, Can giờ là Bệnh.
Nạp can nơi ấy thuốc thang định.
Người khắc bệnh thì bệnh chóng lành,
Bệnh khắc Người thì nên lo lắng,
Y mà khắc bệnh, hãy nên cầu,
Nhưng thương Người, hẳn không nên tính.
Giao khắc Phù Sử thực danh y,
Sinh Hợp Phù Sử, thây nhọc cánh (chật vật thuốc thang)
Duy mừng ngày vượng, giờ Hưu Tù,
Kiểm điểm năm Hành, tìm bệnh dành.
Luận trực phù
Trực phù xem bệnh biết từ đâu,
Khắc chế hình thương, khảo bệnh đầu.
Âm Lục giao thương, tìm dục bệnh,
Câu Địa hình Phù, trệ, nở câu.
Xà Tước chế Phù, nhân buốt óc,
Bạch Thiên, chính thực sựo kinh đau.
Phù tới đất Không, tà chẳng thực,
Tứ Phế tìm xem chước ý mầu.
Luận Trực sử
Trực sử xem bệnh đỡ hay đau,
Ba năm hung cát, môn luận màu.
Cát gặp Hưu Tù, dai dẳng mãi,
Hung mà Vượng Tướng, đáng lo âu.
Rất kỵ Mệnh mộ, Niên hình gặp,
Trong giờ xem rõ tiến thoài cầu.
Hung thoái đỡ ngay, cát tiến khỏi,
Môn Hộ sinh cát mới không ưu (lo).
Luận mười can
Mười can luận bệnh ở nơi nao?
Can (gan), Đởm, Tỳ, Vị, Tâm, Thận sao?
Xem rõ Kỳ Nghi Hình với kích,
Dưới trên hợp biết bệnh nơi đâu?
Mộc khắc Thổ là Tỳ Vị hại,
Hỏa khắc Kim là Phế có sầu,
Kim đi khắc Mộc, đường gan biến,
Thủy khắc Hỏa , Tâm thận đau.
Mệnh Niên Nhật Thời, thêm xét nữa,
Sinh Vượng Tù Hưu biết chỗ cầu.
Luận chín tinh
Xưa nay họa phúc chin tinh coi,
Cát hung tinh tú tự đây noi.
Vượng cát tinh lâm, tai chẳng gặp,
Tử hung tinh chiếu, ngại ương tai.
Cát mà sinh gặp, hung hinhỳ vắng,
Hãy nên cầu đảo bảo cho người.
Luận chín cung
Chín cung bệnh nguyên với y dược,
Thủy nên sơ thong, Mộc kỵ Tước.
Kim nên ôn bổ, Hỏa sợ quan (ngăn đóng)
Thổ vốn năm Hành nhào nặn được.
Hành này vượng động sách hình thương,
Biến lẽ trung hòa y đích đáng.
Xem tường tiết khí, xét thực hư,
Bệnh thực biết chân, được chẳng lạc.
Luận Môn Hộ
Môn thương phát ở Biểu, chẳng còn nghi,
Hộ thương trị lý, chẳng nên trì (chậm).
Môn Hộ đều dương, Biểu Lý trị,
Âm Dương sau trước, hỏi nhân ghi.
Luận ba giáp
Ba giáp Mở Đậy luận tam tiêu,
Suốt tự đầu tròn, đuôi sống giữa.
Mở bị thương thì không khắc phạt,
Đậy gặp Hình Tù chớ bổ vào.
Luận cách cát hung
-Phản thủ, Điệt huyệt, cát hóa thành hung, Niên Mệnh không thương mới dám cho là cát.
Hổ cuồng, Long tẩu, trong hung có cát. Phù Sử hình bách, có thể lấy hung suy.
-Địa độn lâm Mệnh viên, suối vàng ấy khách.
Quỷ Giả đương quyền thây, âm phú theo tùy.
-Quỷ độn, Nhân độn, tựa không triệu cát,
Quỷ giả, Nhân giả, nào có lành chi.
-Tam trá, bệnh hay phản phục,
Độn giả, Âm Dương biện quy.
-Đắc sử mà chế Quỷ thì lợi,
Thủ môn cho bệnh cũ còn ghì.
-Tam không, Tứ Mộ đáng kỵ Hình Mộ Mệnh Niên, điềm ấy viếng tang trùng ngộ.
Thiên Mã tư môn, há nên kích bách Phù Sử, Không vong Hình Hãm còn ghê.
-Yêu kiều, gớm gần bên quỷ quái,
Đầu giang, lo hồn phách bay đi.
-Phục can, Phi can thấy không sáng. Mua thuốc thang phản chứng.
Phi cung, phục cung, người không yên nên nhà cửa kinh nghi.
-Đại cách, Tiểu cách, quan cách không thông, hai tiện bí,
Hình cách, Bột cách, trong mình mạch lạc chẳng điều chi.
-Huỳnh nhập Bạch, bệnh ngày thêm nặng,
Bạch nhập Huỳnh, tai tự bớt nguy.
-Niên Nguyệt Nhật Thời phùng cách Bột,
Tân cựu tai dịch, lấy mà suy.
-Ngũ bất ngộ, thời đã hết kiếp,
Lục Nghi kích hình, thương vận vì.
-Nhập Mộ La Cương, triền miên chi dịch,
Phản Phục, Môn Bách, hung ách dày ghi.
-Kim là Thủy, Mộc là quan quách,
Kim vào Mộc, chết choc bên kề.
-Canh Tân ví lại hình Giáp Ất,
Bay vào cung giữa khóc lê thê.
XEM THAI SẢN
Trực phù
Trực : người mẹ mang thai. Xà : thai lậu.
Âm : bà mụ đỡ. Hợp : nam nữ.
Câu, Bạch : cửa mình, mộc thần giục đẻ.
Chu, Huyền : nhau, nước trọc
Địa : thân thai. Thiên : thần đẻ.
Trực sử
Hưu : đẻ chậm, yên, chủ nam.
Sinh : thai sản lợi, chủ nam.
Thương : mẹ đẻ có kinh hãi, chủ nam.
Đỗ : phòng ốc không, chủ nữ.
Cảnh : thai yên, đẻ mau, chủ nữ.
Tử : mẹ con đều không lợi.
Kinh : có lo tổn triệt, chủ nữ.
Khai : đẻ lợi, ky thai, chủ sinh nam.
Mười can
Giáp : Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất, Sinh ở Hợi, Tử ở Ngọ.
Ất : Thai ở Thân, Dưỡng ở Mùi, Sinh ở Ngọ, Tử ở Hợi.
Bính : Thai ở Tý, Dưỡng ở Sửu, Sinh ở Dần, Tử ở Dậu.
Đinh : Thai ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Sinh ở Dậu, Tử ở Dần.
Mậu : Thai ở Tý, Dưỡng ở Sửu, Sinh ở Dần, Tử ở Dậu.
Kỷ : Thai ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Sinh ở Dậu, Tử ở Dần.
Canh : Thai ở Mão, Dưỡng ở Thìn, Sinh ở Tị, Tử ở Tý.
Tân : Thai ở Dần, Dưỡng ở Sửu, Sinh ở Tý, Tử ở Tị.
Nhâm : Thai ở Ngọ, Dưỡng ởMùi, Sinh ở Thân, Tử ở Mão.
Quý : Thai ở Tị, Dưỡng ở Thìn, Sinh ở Mão, Tử ở Thân.
Chín tinh
Bồng : thủy vượng khí Nhậm : Thổ vượng khí.
Xung : Mộc vượng khí Phụ : Mộc vượng khí.
Ương : Hỏa vượng khí Nhuế : Thổ vượng khí.
Cầm : Thổ vượng khí Trụ : Kim vượng khí
Tâm : Kim vượng khí.
Chín cung
1 : Giờ Ngày bản vị và Ngày Ngọ Mùi, Giờ Dần, chủ sinh nam.
2 : Bốn góc Thổ dương, sinh nam.
3 : Giờ ngày bản cục, hoặc ngày Sửu Dần, giờ…
4 : Tiết Thân Tý Thìn. Khí Tị Dậu Sửu, tr… thế thì có trắc trở hình hại.
5 : Tiết khí: Thổ: dự sinh đôi.
6 : Tiết Dần Ngọ Tuất, Nam phòng lui trình. Khí Hợi Mão Mùi, Nữ sợ hưu tù.
7 : Giờ ngày bản cục và giờ Hợi ngày Thìn Tị sinh, chủ nữ.
8 : 4 rốn Thổ = âm, chủ nữ.
9 : ngày giờ bản cục sinh, hoặc ngày Dậu giờ Mão và ngày Hợi, giờ Tị, sinh .
Môn Hộ
Địa Hộ không Hình, thai tất ổn. Thiên Môn cát Mã đẻ không lo. Môn Hộ hợp dương tinh, chủ Nam, âm tinh chủ Nữ.
Ba giáp
Mạnh giáp : thai ổn, đẻ chậm, Mở nam, Đậy nữ.
Trọng giáp : thai huyền, sắp đẻ. Mở Đậy hình xung thì đẻ non.
Quý Giáp : thai hư, Mở Đậy Hổ Mã định kỳ sinh.
Mạnh lợi thai sơ, trọng thai thứ, quý hình thai thứ 3, xem niên mệnh tới giáp nào mà định.
Luận can chi
Nhật can là mẹ, thời can là con
Tìm nạp âm xem nam nữ tròn.
Lợi mẹ sinh thuận, con sinh nghịch,
Hóa hợp: thai hình cơ ngẫu nom.
Vượng Tướng Hưu Tù cô hư có,
Khóa nguyên dụng thần Phi Phục bon.
Tượng lớn không hoen (không có vết), là triệu cát,
Hóa Phụ, hóa Quỷ hung nguy còn.
Hành niên bản mệnh nạp âm rõ,
Thiên hỷ sinh khí mới là hơn.
Luận Trực Phù
Mẹ đẻ trực phù, con Lục hợp,
Hình Tù Vượng Tướng cát hung quyết.
Bạch Xà dục Lục là kỳ sinh.
Địa Âm hợp Lục, chờ tháng hết (sinh vào tháng sau).
Những may thời Nhật không đau thương,
Mẹ con tròn vẹn là hơn trước.
Chuyên trách Phù nguyên khởi Thân nào,
Bay đến cung nào có sinh hợp.
Cát hung Nam Nữ kỹ suy tường,
Âm Dương cơ ngẫu nghi quan phát.
Luận Trực Sử
Thấy chăng Trực sử xét thư hung,
Môn cát cung dương sản báo long.
Môn âm, cung âm sinh gái quý,
Tối kỵ Hình khắc với Không vong.
Cung chế Môn thì nuôi nấng khó,
Nhiều hoảng nhiều lo: Môn chế cung.
Ví thấy xem thai toàn cát cả,
Mã quan sinh vượng: ngựa trời rong.
Luận mười can
Sáu Nghi là mẹ, ba kỳ trai,
Sinh hợp Hình Tù xét mọi loài.
Thai Dưỡng sinh tử tường Thời Nhật,
Bay đâu đấy xét, dưới trên bài.
Luận chín tinh
Chín tinh âm dương xét thai vận,
Vượng Tướng Hưu Tù, giờ ngày luận.
Thai phòng Tử Phế Cô với Hư,
Xem cung bay đến, rồi môn vân.
Vào Mộ phùng sinh biện chậm mau,
Lúc này đáng thực, sản ngày cận.
Rồi trong hình thể cũng xem thêm,
Vào Quỷ, vào Tài với vào ấn,
Hóa Không phùng Sinh, sản dễ dàng,
Hóa Tử, ngồi Mộ, sản lo lắng.
Luận chín cung
Chín cung mở đầu chia tiết khí,
Tiết khí chia thời còn trở trệ.
Thai gặp Mã là đương chuyển rời,
Trường sinh được Mã sản dục dễ.
Kim Hỏa phùng Quan, đang lâm bồn,
Thủy Mộc phùng Không, ngại đáng nghĩ.
Phế Thổ Không hãm tất trụy thai,
Tìm xem Niên Mệnh đoán theo ý.
Luận Môn Hộ, Ba Giáp
Đoán xem thai sản xưa từng dạy,
Môn Hộ âm dương, giáp Mở Đậy.
Dương Mở sản sinh tất mọi thông,
Âm đậy, khai thông không phải ngại.
Luận cách cát hung
-Phản thủ, xem thai tốt đẹp,
Điệt huyệt, xem sản cũng hay.
-Bạch hổ xướng cuồng, mẹ sản có hay kinh hãi,
Thanh long đào tẩu, con thai sợ có buồn vay.
-Độn cách, tuy lắm điều may, trong còn có vết,
Trá Giả, vốn không hung cát, thai sản nghi thay.
-Tam kỳ đắc sử, xét sáu nghi âm dương mà biết sinh trai sinh gái,
Ngọc Nữ thủ môn, xét sáu cung chủ khách mà biết tốt gái tươi trai.
-Xà yêu kiều, đã thai chứa không lành, lại đáng lo khi bà đỡ vụng,
Tước đầu giang khi thai con đang lớn, mà đẻ non có thể kỳ này.
-Phục can, Phi can, mẹ đẻ chưa yên rên rỉ,
Phi cung, phục cung, con thơ chưa khỏi quắt quay.
-Đại cách, Tiểu cách mẹ con không toàn vẹn,
Hình cách, Bột cách, đau ốm mãi lắt lay.
-Tuế Nguyệt cách, thai đè như núi nặng,
Nhật thời cách, ngồi bệt chịu chua cay.
-Nhập Bạch, Nhập Huỳnh, sự mang thai nên biết chậm mau,
Lành dữ lấy cung mà đoán.
Phản ngân, Phục ngâm, việc chửa đẻ lấy Tinh Môn luận.
Phản Phục hai hạng suy bày.
-Tinh di, mà thai không thực,
Môn Phản, đại để sai chạy.
-Ví nếu Tinh Môn đều phản,
Tuy rằng sản tốc, ngại thay.
-Bất Ngộ thì tai dị,
Hình kích thì hung ngay.
-Nhập Mộ, La Cương, sản không lợi
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 14
XEM HÔN NHÂNTrực phù
Phù : chủ hôn Xà : điêu toa
Âm : gái, bà mối, trai, trang sức. Hợp : lễ vật người rể biếu bà mối.
Câu, Bạch : trắc trở, hình khắc. Chu, huyền : miệng tiếng, dối trá, lường gạt.
Địa : Bồng trệ, nhà gái ở xa. Thiên : nhà trai vui vẻ hiên ngang.
Trực sử
Hưu : trai nhỡ, trì trệ.
Sinh : trai nhỏ, tuổi tác không bằng.
Thương : trai trưởng, nhà trai có biến.
Đỗ : gái trưởng, tóc thưa, nhà gái sai ước.
Cảnh : gái nhỡ, dối trá.
Tử : mẹ, cô, dì, bà, vui vẻ tự đắc.
Kinh : gái nhỏ tàn tật.
Khai : phụ lão có tráp.
Mười can
Giáp : nhà trai là cả Ất : bà mối, di, xinh đẹp.
Bính : bà nội giục gấp. Đinh : người mối mềm dẻo.
Mậu : lễ nghi Kỷ : gái đôn hậu.
Canh : gièm pha, gian dối Tân : người mối trắng hồng.
Nhâm : bà mối, cô, áo dài. Quý : kỳ cưới, bà.
Chín tinh
Bồng : đen lùn, có ám tật.
Nhậm : cong queo, xấu xí.
Xung : tiếng to, cao gầy.
Phụ : dáng giầu có, tiếng to, lấm tấm đỏ hồng.
Nhuế : lấm tấm đen vàng, eo to.
Cầm : đoan chính.
Trụ : khẳng kheo, tiếng dội lớn.
Tâm : tốt đẹp.
Chín tinh
1 : được lệnh, thì u nhàn, trinh tĩnh. Không được lệnh thì lang thang, phong trần.
2 : được lệnh thì đôn hậu.
3 : được lệnh thì nửa đĩnh đạc oai vệ. Không được lệnh thì sẹo to, dâm dật.
4 : Tiết: Thân Tý Thìn, đen và thông minh. Khí: Tị Dậu Sửu, vàng nhuận, cương quyết.
5 : Tiết: 4 góc Thổ. Khí: 4 rốn Thổ.
6 : Tiết: Dần Ngọ Tuất, lấm tấm đỏ. Khí: Hợi Mão Mùi, thanh tuấn.
7 : được lệnh là nhà có tiếng tăm lớn. Không được lệnh thì hình khắc cô qủa.
8 : không được lệnh thì khập khễnh.
9 Được lệnh thì cao đẹp. Không được lệnh thì lang thang, chết non, tàn tật.
Môn Hộ
Nhà Nam quý Thiên môn. Nhà Nữ quý Địa hộ.
Môn Hộ được Trực Phù, Thái âm, Cửu thiên, Cửu địa, Lục hợp thì trai gái nghe nhau.
Ba giáp
Mạnh giáp : hay cho trai trưởng, gái trưởng, lợi ở sơ hôn.
Trọng giáp : hay cho trai nhỡ, gái nhỡ xem.
Quý Giáp : hay cho trai nhỏ, gái nhỏ xem, lợi ở lần sau.
Dương Mở thì giầu sang, nhà trai giầu sang. Âm đậy, không Hình thì nhà gái giầu sang.
Luận can chi
Nhật can là Nam, Thời can Nữ,
Nạp âm sinh khắc, tìm trong đủ.
Nhật thời sinh hợp, cùng hòa hài,
Hóa theo biến thể, lẽ không có.
Hóa Phụ, hóa Quỷ, việc khôn thành,
Hóa Tử, hóa Tài, hôn tất hứa.
Kim Mộc thương nhau, tìm thời lệnh,
Thủy Hỏa khắc nhau, trên dưới cứ.
Đại ước, Hưu khắc không ngại chi,
Vượng hình xung chế, không đẹp đẽ.
Lấy xem niên mệnh với loại thần,
Hại môn, hưu liệt, xét đại thể.
Luận Trực Phù
Gả chồng, dựng vợ Quý Âm Hợp,
Sinh Vượng nhờ nhau, tờ hôn chép.
Chu tước, Đằng xà, bà mối đây,
Câu trận, Bạch hổ hôn phá chót,
Địa chậm, Thiên mau, Huyền dối lừa.
Hôn thú, Trực phù là tốt nhất.
Luận trực sử
Trực sử xưa nay khảo, phá, thành,
Phương vị, trẻ già, cũng hiện trình.
Hợp xem, không khắc, hôn nên tốt,
Không Hãm Hưu Tù, uổng mối manh.
XEM TIẾP >>>
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/