Kỳ Môn Độn Gíap
14/12/2020 - 11:16 PMLê Công 2045 Lượt xem

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN (QUYỂN 2)  XEM LẠI QUYỀN 1>>>

1. Sáu Giáp với Sáu Mậu là một (Can giáp ẩn ở 6 mậu). – Mậu thiên bàn trên Mậu địa bàn gọi là Phục ngâm. Mọi việc đều bế tắc. Giữ tĩnh thì cát. – Mậu trên Ất gọi là Thanh Long hợp linh ( Rồng xanh hợp thiêng). Được Môn cát thì việc cát, Môn hung thì việc hung.

– Trên Bính gọi là Thanh Long Phản thủ (Rồng xanh ngoái cổ). Mọi việc làm đều rất lợi. Môn gặp Bách, Mộ, Kích, Hình: việc cát thành hung.
– Trên Đinh là Thanh Long diệu minh (Rồng xanh lóe sang, các việc vào cửa Quí, cầu danh đều cát lợi. Nếu gặp Mộ, Bách thì mang tiếng không hay (thị phi).
– Trên Kỷ là Quí nhân nhập ngục (người sang sa ngục) các việc công tư đều không lợi.
– Trên Canh là Trực Phù phi cung (Cung trực Phù bay thì việc cát không được cát, việc hung càng thêm hung.
– Trên Tân là Thanh Long triết túc (Rồng xanh gẫy cẳng). Được Môn cát thì còn có thể mưu làm. Nếu phải Môn hung thì chiêu tai họa, mất tiền tài, mắc tật ở chân.
– Trên Nhâm là Thanh Long nhập Thiên lao (Rồng xanh vào Lao Trời) phàm âm dương đều không cát lợi.
– Trên Quí là Thanh Long Hoa Cái cát cách (Cách cát Rồng xanh che lọng hoa). Được cách cát thì tốt, được phúc, gặp môn hung thì gặp nhiều sai suyễn.
2. Sáu Ất trên Sáu Mậu là lợi âm hại dương. Môn gặp hung bách thì cửa phá người thương.
– Trên Ất là Nhật kỳ phục ngâm, không nên vào người quý, cầu danh, chỉ nên yên phận giữ thường.
– Trên Bính là Kỳ Nghi thuận toại, gặp cát tinh thì thăng quan tiến chức, gặp hung tinh thì vợ chồng ly biệt.
– Trên Đinh là Kỳ Nghi tương tả (giúp đỡ nhau), việc văn thư thì cát. Trăm việc đều làm được.
– Trên Kỷ là Nhật kỳ nhập vụ bị Thổ ám muội (Kỳ Nhật vào sương mù, bị đất làm tối tăm). Gặp Môn hung tất là hung. (được Môn 2 cát là Địa độn).
– Trên Canh là Nhật kỳ bị hình (Kỳ Nhật bị đâm), có kiện cáo nhau tài sản, vợ chồng ý riêng nghi.
– Trên Tân là Thanh Long đào tẩu (Rồng xanh trốn chạy), đầy tớ lừa chủ, sáu giống nuôi bị đau ốm.
– Trên Nhâm là Nhật kỳ nhập địa ( Kỳ Nhật lặn đất), thứ bậc trái loạn, kiện cáo, việc qua, tai tiếng.
– Trên Quý là Hoa cái Bồng tinh cung ( Lọng hoa che cung sao Bồng), giấu tích, tu đạo, ẩn lánh, tàng hình, lánh tai, xa nạn thì tốt.
3. Sáu Bính trên Sáu Mậu gọi là Phi điểu điệt huyệt (chim bay về tổ, mưu làm mọi việc đều chu tất tốt lành.
– Trên Ất là Nhật Nguyệt tinh hành (Nhật Nguyệt sóng nhau đi) việc công việc tư đều cát.
– Trên Bính là Nguyệt kỳ bột soái ( Kỳ nguyệt xoè chổi) thì văn thư bức bách, phá hao, mất mát.
– Trên Đinh là tân Kỳ Chu tước (Kỳ tân sẻ son), người quý thì văn thư cát lợi, người thường thì bình tĩnh (được ba môn cát là Thiên độn…?).
– Trên Kỷ là Thái Bột nhập hình ( Sao chổi bị hình), tu thì bị hình trượng, văn thư không xuôi. Được Môn cát thì cát, Môn hung thì chuyển hung.
– Trên Canh là Huỳnh nhập Thái Bạch (Huỳnh hoặc vào Thái bạch), cửa nhà phá nát, trộm cắp hao tổn.
– Trên Tân là mưu sự tựu thành (cầu việc được thành, người bệnh không hung).
– Trên Nhâm là Hoả nhập Thiên La ( Lửa vào vó trời), là khách không lợi, tai tiếng cũng khá nhiều.
– Trên Quý là Hoa cái bột soái ( Lọng hoa xoè chổi), người âm thì hại, tai hoạ sinh dần.
4. Sáu Đinh trên Sáu Mậu là Thanh Long chuyển quang ( Rồng xanh chuyển sáng), người làm quan thì lên chức, người thường thì may mắn.
– Trên Ất là Nhân độn cách cát. Người quý thì lên quan thêm tước, người thường thì có mừng về hôn nhân, tiền tài.
– Trên Bính là Tinh tùy Nguyệt chuyển ( Sao theo trăng chuyển), người quý thì vượt cấp thăng cao, người thường thì trong vui sinh buồn.
– Trên Đinh là Kỳ nhập Thái Âm ( kỳ vào Thái Âm) thì có văn thư đến, việc mừng vừa lòng.
– Trên Kỷ là Hoả nhập Câu trận (Lửa vào móc câu) thì vì nữ nhân mà sinh gian tư thù oán.
– Trên Canh là cách Niên Nguyệt Nhật thời, thì văn thư trở cách, người đi xa tất về.
– Trên Tân là Chu Tước nhập ngục (Sẻ son vào tù) thì người tội được tha tù, người làm quan mất ngôi.
– Trên Nhâm là Ngũ thần hổ hợp (Năm thần hợp nhau) thì người quý được ơn trời, kiện tụng tù ngục được công bình.
– Trên Quý là Chu Tước đầu giang (Sẻ son lao sóng) thì văn thư khẩu thiệt đều tiêu, tin tức tắt ngủm.
5. Sáu Kỷ trên Sáu Mậu gọi là Khuyển ngộ Thanh long (Chó gặp Rồng xanh) được Môn cát thì mưu vọng vừa lòng, người trên thấy thì vui mừng. Môn hung thì uổng tâm cơ khó nhọc.
– Trên Ất là Mộ thần bất minh. Địa hộ Bồng tinh (Thần mộ không minh, Ngõ đất sao Bồng) nên giấu tích ẩn hình thì lợi lắm.
– Trên Bính gọi là Hoả Bột địa hộ ( Lửa sao chổi soi Ngõ đất) người dương oán oán hại nhau, người âm dâm ô.
– Trên Đinh gọi là Chu tước nhập mộ (Sẻ son vào mộ) tờ văn tờ trạng, giấy tờ kiện cáo, trước cong queo sau thẳng.
– Trên Kỷ gọi là Địa hộ phùng quỷ (Ngõ đất gặp quỷ) xem bệnh chết, trăm sự đều không vừa ý.
– Trên Canh là cách Lợi cách phản danh (cách lợi lật lai danh), kiện cáo mà động trước thì không lợi, gặp sao âm thì có tính mưu hại.
– Trên Tân gọi là Du hồn nhập pháp (hồn chơi vào mộ), người lớn thì quỷ mị ám, người nhỏ thì hồn gia tiên quấy nhiễu.
– Trên Nhâm là Địa cương cao trương (Lưới đất trương cao) thì trẻ láu cá, gái dâm dật, người gái gian tình giết thương.
– Trên Quý là Địa hình Huyền vũ (Đất đầu Rùa xám) thì Nam Nữ tật bệnh sắp nguy, kiện cáo có tai họa tù ngục.
6. Sáu Canh trên Sáu Mậu gọi là Thái Bạch Thiên Ất Phục cung (Thái Bạch Thiên Ất nép trong cung) hung lắm, trăm sự đều không thể mưu làm.
– Trên Ất gọi là Thái bạch Bồng tinh (Thái bạch sao Bồng) lui thì cát, tiến thì hung.
– Trên Bính gọi là Thái bạch nhập huỳnh (Thái Bạch vào Huỳnh hoặc) xem giặc thì tất đến. Là khách thì có lợi, là chủ thì phá tiền tài.
– Trên Đinh là cách Đình Đình (đứng sừng sững) vì quen thân mà sinh việc quan tư. Được Môn cát thì có cứu.
– Trên Kỷ gọi là cách hình (Đâm) việc quan bị trọng hình.
– Trên Canh gọi Thái Bạch đồng cung( Thái Bạch cùng cung) họa quan nha ngáng trở, anh em hầm hè nhau.
– Trên Tân gọi là Bạch Hổ can cách (cách can Bạch Hổ), đi xa thì xe gẫy, ngựa chết.
– Trên Nhâm là Viễn hành thất mê đạo lộ (đi xa mất đường mê muội), trai gái tin tức sai lạc.
– Trên Quý là cách Đại (Lớn), người đi xa về đến, việc quan tư chỉ, sinh sản mẹ con đều hung.
7. Sáu Tân trên Sáu Mậu gọi là Khôn long bị thương (Rồng khôn bị thương) mắc việc quan tư phá tán, cúi ngửa giữ phận, vọng động thì mắc tai họa.
– Trên Ất là Bạch Hổ xương cuồng (Hổ trắng gào rống), người chết, nhà bại, đi xa gặp tai nạn. Người tôn trưởng không ưa, xe thuyền đều thương.
– Trên Bính gọi Can hợp bột soái. Huỳnh hoặc xuất hiện (Can hợp sao chổi, sao huỳnh hoặc hiện mọc), xem mưa thì không mưa, xem tạnh thì nắng hạn, xem việc thì vì tiền tài mà kiện nhau.
– Trên Đinh gọi Ngục thân đắc kỳ (Thân ngục được lạ). Kinh thương thì được bội, người tù thì được tha.
– Trên Kỷ gọi Nhập ngục tự hình (vào tù tự đâm) đầy tớ bội chủ. Kiện tố không giải bày được.
– Trên Canh gọi bạch Hổ xuất lực (Hổ trắng ra sức), dao nhọn tiến nhau, chủ khách can hại nhau. Nhịn nhường lui gót thì còn có che cưỡng, tiến thì máu đào ướt áo.
– Trên Tân là Phục ngâm, tại sân trời, công thì bỏ, tư thì làm, kiện tụng tù ngục, tự chuốc thêm tội.
– Trên Nhâm gọi Hung xà nhập ngục (Rắn dữ vào tù), hai trai tranh một gái, kiện tụng không dứt, động trước thì mất lý.
– Trên Quý gọi Thiên Lao Hoa cái (Lao trời Long hoa), trời trăng mất sáng, lâm vào lưới, động chủ sai suyển.
8. Sáu Nhâm trên Sáu Mậu gọi là Tiểu xà hoá Long (Rắn nhỏ hoá Rồng), trai thì phát đạt, gái sinh con sáng.
– Trên Ất gọi là cách danh tiểu xà (đổi tên rắn nhỏ) gái thì hiền ngoan, trai thì than thở. Xem thai; sinh trai, ngưu lộc rực rỡ (Lộc mã quang hoa).
– Trên Bính gọi thuỷ xà nhập hoả (Rắn nước vào lửa), việc quan, tai nạn liên miên không dứt.
– Trên Đinh gọi Can hợp xà hình (Can hợp rắn đâm) văn thư dây dưa không dứt, người quý thì . Nam tốt nữ xấu.
– Trên Kỷ gọi Hung xà nhập ngục (Rắn dữ vào tù) họa lớn đang đến, liệu chiều thì lành, kiện cáo đuối lý.
– Trên Canh gọi Thái Bạch cầm xà (Thái Bạch bắt rắn), hình ngục công bình, phanh phui tà chính.
– Trên Tân là Đằng xà tương chiến (Rắn bay quần nhau), ví được môn cát cũng không yên; nếu có mong muốn, bị người lừa dối.
– Trên Nhâm gọi xà nhập địa la (Rắn vào vó đất), người ngoài lôi cuốn, việc trong lẩn quẩn. Được Môn cát, sao cát thì đỡ sai suyễn.
– Trên Quý gọi là Ấu nữ gian dâm ( gái nhỏ dâm bậy), nhà có tiếng xấu. Môn cát sao hung (lật họa thành phúc).
9. Sáu Quý trên Sáu Mậu gọi là Thiên Ất hội hợp cát cách, có mừng về tiền của, hôn nhân tốt lành có người giúp đỡ thành hợp.Ví phải Môn hung, bách chế thì trái lại có họa, có quan phi.
– Trên Ất gọi là Hoa cái Bồng tinh (Lọng hoa sao Bồng), người quý ở ngôi Lộc, người thường thì bình yên.
– Trên Bính gọi là Hoa cái Bột soái (Lọng hoa xoè chổi), kẻ quý người tiện gặp nhau, người trên thấy thì mừng.
– Trên Đinh gọi Đằng xà yêu kiều (Rắn bay uốn éo) văn thư quan tư lửa đốt không lối chạy.
– Trên Kỷ gọi là Hoa cái Địa hộ (Lọng hoa ngõ đất), nam nữ mà xem tin tức đều trở ngại. Trốn tai lánh họa thì hay.
– Trên Canh gọi là Thái Bạch nhập võng (Thái Bạch vào lưới), lấy sức tranh kiện tụng hoà.
– Trên Tân gọi cương cái Thiên Lao (Lưới lọng Lao trời), xem kiện tội khôn tránh, xem bệnh chết.
– Trên Nhâm gọi Phục kiến Đằng xà (Lại thấy rắn bay) xem giá thú thì trùng hôn, gả chồng sau thì không con, không giữ được tuổi sống.
– Trên Quý gọi Thiên cương tứ trương (Vó trời bốn bức), người đi mất lối, bệnh kiện đều thương.

Giờ trên 10 Can
– Giờ trên Sáu Giáp, một mở một đậy (khai, hợp), trên dưới giao tiếp. Sao dương là mở, sao âm là đậy. Mạnh Trọng là đậy, Quý là mở.
– Giờ trên Sáu Ất, đi lại hoảng hốt, với thần cùng ra. Trên Ất địa bàn là với kỳ nhật cùng đi. Mưu làm đều tốt.
– Giờ trên Sáu Bính, muôn tinh muốn đi, là tượng Vương Hầu. Trên Bính địa bàn là uy trời (Thiên Uy), dùng binh, mưu việc, có cát không hung.
– Giờ trên Sáu Đinh, ra u vào minh, đến già không khổ (đáo lão bất hình). Dưới địa bàn có Đinh là đi cùng với nàng ngọc nữ (Hiệp Ngọc nữ nhi hình), trăm việc mưu làm đều cát.
– Giờ trên Sáu Mậu, cưỡi rồng muôn dặm, không hết cười. Trên Mậu địa bàn gọi là Thiên võ (oai trời), mọi việc công tư mưu làm thì cát.
– Giờ trên Sáu Kỷ, như thần xui khiến, đi ra, kẻ kia bị hung cừu. Trên Kỷ địa bàn là Địa hộ (ngõ đất), lợi việc ẩn giấu che đậy. Lợi tư không lợi công.
– Giờ trên Sáu Canh, ôm gỗ mà đi, cưỡng mà ra vào tất có đánh nhau. Trên địa bàn Canh gọi là Thiên Hình (Trời đâm), mọi việc đều hung.
– Giờ trên Sáu Tân, đi gặp người chết, cưỡng mà làm, tội vạ đến thân. Trên Tân địa bàn là Thiên đình (sân trời), mưu, làm đều hung.
– Giờ trên Sáu Nhâm, gọi việc nên cầm, cưỡng mà ra vào tai họa bay đến. Trên Nhâm địa bàn là Thiên lao (nhà giam trên trời), trăm việc đều hung.
– Giờ trên Sáu Quý, mọi người đều không trông thấy. Không biết Sáu Quý ra cửa là chết. Trên Sáu Quý địa bàn, gọi là Địa Võng (Lưới đất), việc ẩn giấu thì lợi, các việc khác đều hung.
Sao Thiên Bồng
Tụng đình tranh ngạnh gặp Bồng trời.
Trận được tên vang muôn dặm khơi.
Xuân với Hè dụng hay quá quá (rất hay)
Thu và Đông dụng xấu hơi hơi (nửa xấu)
Đi xa, dựng gả đều không lợi.
Chôn cất dựng xây cũng hỏng toi.
Ví được Sinh môn và Bính Ất.
Trăm ngàn công việc hẳn hơn người.
– Thiên Bồng gặp giờ Tý chủ có chó cắn, gà gáy, chim kêu náo động rừng, hoặc có đàn chim từ phương Bắc ganh nhau bay lại làm ứng, thì sau có người sứt môi tới, sau 60 ngày ứng việc gà đẻ ra trứng thịt. Chủ có cãi lộn, việc quan, kiện cáo, mất tiền của, hung.
– Gặp giờ Sửu chủ cây gỗ đổ làm thương người, có sấm chớp vang trời và mưa gió làm ứng, thì sau 7 ngày gà nhà đẻ trứng ngan, chó lên phòng. Trong 100 ngày thương trẻ nhỏ. Ông già làm trung gian, rộng cho điền sản. Trong 10 năm vượng lắm, sau thì hư bại.
– Gặp giờ Dần có đồng tử áo xanh cầm hoa lại. Phương Bắc có vị Hoà thượng mặc áo tới, lại chủ có cô gái làm ứng thì sau có giặc cướp tới cướp của. 60 ngày sau rắn vào nhà cắn người, trâu ngựa chết, làm thương miệng ăn. Ba năm sau thì nhà cửa tấn tới.
Gặp giờ Mão, chủ mây vàng bốn phương bay lên, người đàn bà mặc đồ bằng sắt ở đằng trước đi lại, rắn lớn qua đường làm ứng, thì sau nửa tháng có người âm truỷ cho tiền và vật lại. Trong 60 ngày, người nữ bị giặc hại, phá của. Trong 100 ngày được hoạnh tài, phát lớn.
– Gặp giờ Thìn, chủ cây ở phương Đông Bắc đổ làm thương người. Tiếng trống 4 mặt nổi lên. Người nữ mặc áo hồng đến làm ứng thì sau có chim khách, chim quạ kêu rối quanh nhà. Trộm giặc lấy trộm của tiền đồ vật. Trong 60 ngày có người bệnh ở chân lên nhà xin nhờ vả. Trong 3 năm sinh con quý, phát phúc.
– Gặp giờ Tỵ, chủ có người trên lưng lạc đà, mặc áo lông, người gái mang rượu đến, và người thầy lại làm ứng thì sau 100 ngày hoạch tài phát lớn, nhân võ mà lên quan phát đạt.
– Gặp giờ Ngọ chủ có người cầm dao lên núi, đàn bà dắt cậu bé áo xanh đến làm ứng, thì sau 40 ngày chủ nhà chết, 60 ngày chó cắn tiếng người vào nhà làm quái, người bệnh phong ở chân làm hung, phá của. ba năm phát vượng.
– Gặp giờ Mùi chủ có cậu bé lùa trâu ngựa tới, chim có từ phương Bắc bay lại, người gái mặc áo hồng đến làm ứng thì sau 60 ngày giặc cướp đến nhà cướp của hung hại.
– Gặp giờ Thân chủ có người đi lấy nước và cầm tán lọng đến. Bốn mặt trẻ em đập nước, đánh trống reo hò làm ứng thì sau 20 ngày trong ổ gà có rắn làm thương vật. trong một trăm ngày người đàn bà trẻ thắt cổ chết vì dâm dục, việc quan tư dấy lên hung hại.
– Gặp giờ Dậu chủ 4 phương có ngựa chạy lại, đàn quạ bay kêu làm ứng thì sau 100 ngày sinh con quý, thầy tăng làm giới đưa người âm thương đến. Tiền của sản nghiệp phát lớn.
– Gặp giờ Tuất chủ người già chống gậy đến, người có râu ria cắp rổ rá đến. Phương tây sấm mưa đến làm ứng thì sau đó có cho trắng tự đến, 80 ngày nhặt được binh khí, được hoạch tài, phát giầu to.
– Gặp giờ Hợi chủ trẻ con họp nhau thành bầy kéo tới, người gái mặc áo tang làm ứng thì sau 60 ngày nhân đuổi bắt giặc mà được tiền lúa. Trong ba năm bán thuốc và phù thủy phát tài.
Sao Thiên nhuế (Ong trời)
Thiên nhuế học đạo kết giao hay,
Lỡ gặp nơi nào thực chẳng may,
Dừng việc ra đi, lùi đỡ bận,
Yên doanh, xây dựng họa đâu đây,
Kinh hoàng, trộm cắp, lo con trẻ,
Nên các việc quan bị quở lây,
Ví được Kỳ môn vào chốn đó,
Mặn nồng mong muốn cũng bằng hay.
– Thiên Nhuế gặp giờ Tý, Thu Đông dùng thì cát, Xuân Hạ gặp thì hung. Có chim bay đánh chim cò. Trên phương Tây nam lửa đốt sáng, có hai người đuổi nhau làm ứng thì sau chủ mèo chó hủi cùi làm thương người, gây đến việc quan. Trong 60 ngày người gái thắt cổ chết. Mùa Thu Đông mà dùng có người âm Vũ cho tài sản, phát vượng.
– Gặp giờ Sửu, có tiếng trống từ phương Tây Bắc đến, trong 7 ngày có rùa, ba ba từ trong rừng đến, 60 ngày chủ trộm cắp, quan phi, phá tài, hung.
– Gặp giờ Dần đàn bà gầy có mang thai đến. Hạ Thu chủ có người mặc áo tơi đến, Xuân chủ có người mặc áo da lại làm ứng, ví được Kỳ Môn vượng tướng trong 60 ngày trâu vào nhà dâng huyết. Tài quan lộc đến. Con cháu hưng vượng phát lớn.
– Gặp giờ Mão chủ có người gái mặc áo màu cho vật và người quý cưỡi ngựa lại, hai con chó cắn nhau, trâu rồng làm ứng thì sau 60 ngày được tài sản của người phương Đông, chó cắn cậu bé chảy máu. Trong 3 năm đàn bà đẻ khó, hung.
-Gặp giờ Thìn có cây phương Đông đổ làm thương người. Có tiếng trống, tiếng nhạc, người gái mặc áo hồng đến làm ứng, thì đàn chim khách bay quay nhà vừa kêu vì tặc phá tài, làm ứng thì sau 60 ngày có người bệnh phong ở chân lên nhà nhờ vả. Sau hôn, sinh con quý. Phát vượng.
– Gặp giờ Tị có đàn bà và gái trẻ cùng tới làm ứng, thì sau 10 ngày được điền khí của người tuyệt hộ nhân. Trong 1 năm vì nước mà đại phát tài.
– Gặp giờ Ngọ có người sứt môi mặc áo trắng tới, người đàn bà chửa đi qua làm ứng thì sau 60 ngày mèo cắn người, nhân mua bán mà lại phát tài, được sản nghiệp của nhà hàng xóm bên Đông, phát lớn.
– Gặp giờ Mùi có người đi săn tới, thầy tăng mặc áo trắng mang trà đi qua làm ứng thì sau 7 ngày chim khách bay quanh cây lớn vừa kêu nhộn. Trong 1 năm động ôn hoàng, lửa cháy nhà, dân hại.
– Gặp giờ Thân chủ có người phương Đông mang lọng ô đi qua, thầy tăng, người râu tóc dài đi đến làm ứng thì chủ trâu ngựa làm thương người, chó cắn người làm ứng thì sau 200 ngày được sản nghiệp của người âm Vũ. Trong một năm trâu nước (thuỷ ngưu) vào nhà, chim đồng vào nhà, nhà chủ tật bệnh.
– Gặp giờ Dậu chủ có ngựa phương Tây đi qua, đàn chim hay kêu làm ứng thì sau 100 ngày có sư sãi thu xếp để người âm Thương đem cho tài sản, sinh con quý, phát vượng.
– Gặp giờ Tuất thì có ông già chống gậy đến. Phương Tây sấm mưa. Người râu tóc dài gánh vật lại, làm ứng thì sau có chó trắng tự đến, 60 ngày nhặt được vật dùng, ngựa của nhà binh, được hoạch tài, phát lớn.
– Gặp giờ Hợi có trẻ nhỏ thành bầy, đàn bà mặc áo tang đến làm ứng thì sau 60 ngày nhân có giặc mà được tiền của. Ba năm sau nhân phù thủy, thuốc men mà phát tài.
Thiên nhuế gặp 2 giờ Tuất Hợi cùng với Thiên Bồng gặp 2 giờ Tuất Hợi sự ứng nghiệm giống nhau, tra xem thêm vào thiếu xót.
Sao Thiên Xung (xông trời)
Dựng gả yên doanh, gái đẻ hờn
Ra đi, rời chốn, họa theo luôn,
Cất chôn, xây dựng đều không lợi,
Mọi việc khôn long cũng bị trờn.
– Thiên Xung gặp giờ Tý, chủ hạc tiên kêu lảnh, tiếng chuông làm ứng thì sau có sinh khí (khí sống) vào nhà. Trong 1 năm ruộng tằm bội thu, vợ mới chết, sau nhân cãi cọ mà được tiền tài.
– Gặp giờ Sửu chủ mây mù 4 mặt bốc lên, trẻ nhỏ thành đôi và đàn bà đến làm ứng thì sau mèo đen sinh con trắng, nhặt được kính cổ, phát tài. Trong 1 năm được ruộng nương của thầy tăng, sinh con quý.
– Gặp giờ Dần chủ có người quý cưỡi kiệu ngựa và mang đồ vàng bạc đến làm ứng thì sau 60 ngày tăng tiến văn khế. Sáu giống nuôi và đồ lưu ly vào nhà, gà mái mẹ gáy, nhà chủ có tai nạn, nhân cãi cọ mà được tiền tài. Người sinh tuổi Ất Đinh Kỷ phát phú quý.
– Gặp giờ mão chủ người gái mặc áo màu đen cho đồ vật và người quý cưỡi ngựa đến, hai chó cắn nhau dữ dội. Lại chủ trâu ruộng làm ứng thì sau 60 ngày được sản nghiệp của người phương Đông, nước sôi làm bỏng trẻ nhỏ, thêm tiền tài. Ba năm sau nghèo khó, hung.
– Gặp giờ Thìn, có cá leo cây, hổ trắng trong rừng ra, thầy tăng thành nhóm đến làm ứng thì trong 40 ngày sau nhặt được vật vàng trắng, phát hoạch tài, trong 70 ngày nhà chủ bị nạn gẫy thương.
– Gặp giờ Tị, chủ trâu dê tranh nhau đi, hai gái chửi nhau, phương Tây có tiếng trống làm ứng thì trong 60 ngày sau rắn cắn gà, trâu vào nhà, người gái đưa văn khế tới, trong 10 ngày sinh con Quý, phát lớn.
– Gặp giờ Ngọ chủ việc nhà phương Đông bốc cháy, người áo trắng kêu gào, chim rừng kêu ầm ỹ làm ứng thì trong 60 ngày sau, nhặt được đồ vật cổ bằng đồng, phát tài sản.
– Gặp giờ Mùi, có tiếng trống, trẻ nhỏ mặc áo tang, trâu ngựa thành đàn đi qua, người phương Tây Bắc kêu gào làm ứng thì trong 60 ngày sau dê trắng vào nhà, bốc phát tài, sáu giống nuôi hưng vượng.
– Gặp giờ Thân, chủ người áo trắng từ phương Nam cưỡi ngựa qua, lính tráng tranh nhau làm ứng thì trong 100 ngày sau người gái làm môi giới thêm người, phát tài sản.
– Gặp giờ Dậu: có thư tín từ phương xa tới, người nhà phương Đông nói chuyện Hồ ly, có người kêu gào, người đàn bà cầm lửa làm ứng thì trong 3 năm sau sinh con quý, phát phú quý chớp nhoáng.
– Gặp giờ Tuất: có 3-5 người lại tìm vật, thầy tăng thầy đồng sánh nhau chạy làm ứng thì sau 60 ngày gà gáy trên cây. Tin xa đến. Được tiền của của người ngoài. Trong 1 năm trẻ nhỏ bị trâu xéo làm thương.
– Gặp giờ Hợi: có người khập khiễng mặc áo xanh đến, nhà người phương Đông bốc cháy làm ứng thì trong 100 ngày sau thì mèo bắt chuột trắng. Trong 1 năm được tiền của, thêm người, thêm ruộng đất.(hết quyển 2). XEM TIẾP QUYỂN 3 >>>

Lê Công

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

LÊ CÔNG

0919.168.366

PHÚC THÀNH

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kỳ Môn Độn Gíap
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng

Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/