Kỳ Môn Độn Gíap
14/12/2020 - 11:10 PMLê Công 1358 Lượt xem

XEM LẠI QUYỀN 22 >>>

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 23

LUẬN TINH 10 PHƯƠNG SINH KHẮC
Thiên nguyên tức thị, Người Thời Nguyên
12 phương vị, người ngồi bên
Nguyệt tướng tìm giờ theo thứ định
Quý nhân nên xét ,can ngày truyền
Thiên nguyên :vua, bố, chồng, chủ sự,
Người tôn, bậc trưởng, đầu và da,
Quý thần, quan lộc, tâm, nhà chủ,
Quân lại ( các công chức ), ngoại tài, vú ức, rốn.
Nguyệt tướng:anh em, thân thích trùng,
Nội tài, con, vợ, bụng, eo, lưng,
Dưới là tôi tớ, thần dân, thiếp,
Cháu, cẳng, trong nhà,vật vật cùng.
Can khắc phương là thê thiếp động
Hao hụt tiền tài, kẻ dưới đau (ốm)
Bên ngoài mắc phải nhiều tai tiếng
Trong nhà chẳng liệu được vui đâu
Can khắc thần là quan lộc động
Quan, tài đều vượng, phi thường thay
Người ngoài định kế, mưu làm hại
Chợ khg lợi lộc, kiến tan ngay.
Can khắc Tướng là động nội tài
Cầu tài được lắm, vợ đau hoài
Thêm nhà, thêm cửa, nhiều xây dựng
Đem vốn cầu tài, lợi mấy mươi.
Can sinh thần:kẻ thân vào hỏi,
Lại có người ngoài, đồ biếu tới.
Biếu đồ quan phủ vẫn hay dùng,
Biếu đi biếu lại nhiều phen phê dối.
Can sinh nguyệt tướng :nội tài hưng
Đồ vật người đem biếu xén từng
Nội ngoại anh em hòa khí hợp
Cha từ, yêu mến cháu, hay chăng.
Can sinh phương vị :ân mưa móc,
Ấm con, thêm cháu, tiền, nô bộc,
Xem sản vừa hay, dễ nấng nuôi,
Phi thường ân sủng, trời ban phúc.
Thần khắc can là động lộc quan
Sĩ phu vị có ,khó cầu tiến
Người thường được vật nhà quan dụng
Tiền về,chồng tổn,họng đau khan.
Thần khắc Tướng là nội tặc sinh
Gian lừa giăng mắc, trộm chung quanh
Tổn tài, con trẻ hay đau bệnh
Cầu vọng không thành, bệnh khó lành.
Thần khắc phương là cách trở nay
Cầu tài muộn được, việc chờ ngày
Chủ nhân giận khiến đau nô bộc
Xem bệnh bụng đau, chân lắt lay.
Thần sinh can : được quan tiến dẫn
Người mang vật biếu, gặp quan trên
Được thời, tế tự nên linh ứng
Có định tìm ai, gặp mặt liền.
Thần sinh Tướng ấy, hôn nhân hay
Trân vật: có người đem tặng nay (mai )
Cầu vọng, mưu vị :đều toại ý
Dặm thẳm người về :sắp tới đây
Thần sinh phương vị :cách thần động
Uyển chuyển mưu làm việc mới thành
Gia chủ ôn hòa ân huệ xuống
Gia nô tận lực, nghiệp sinh doanh.
Tướng khắc can: mừng cách cả hai
Việc mừng hớn hở, ở trời xui
Cầu tài trở cách, việc thành khó
Phải đợi Lộc trời hợp mới hài.
Tướng khắc thần là tài động hưng (hung hay hưng ?)
Cầu tài được lợi, vợ đau từng.
Cầu quan không được, bệnh khốn trị
Xuất ngoại thương đau, tổn hại cùng.
Tướng khắc phương thì cứ phải lo
Lo cho tật bệnh, đau chân giò
Trẻ đau, tiền, tớ nhiều thương tổn
Kiện tụng trong nhà, yên chẳng cho (khg yên )
Tướng sinh can:ấy được yên lành,
Hòa hợp trong ngoài,vợ chánh trinh.
Tiền của tăng thêm, con hiếu thuận.
Người thì mạnh khỏe, cửa nhà bình.
Tướng sinh thần: chủ hợp hòa
Điềm lành trăm việc, phúc thêm gia
Vợ hiền, con hiếu, nhà êm ấm
Cứu giúp tiền nong, dựng quán nhà
Tướng sinh phương: sao tốt lành
Lụa tiền đưa đến, giúp thân tình
Cháu con mừng rỡ, nhiều đưa dắt
Trời tựa cho nên có phận dành.
Phương khắc can là động quỷ quan
Quan hạnh, xuất ngoại, kiện lan man (hạnh :cố chấp ,gàn)
Tai ưu, cải cọ, con cầu tổn
Ẩn lánh nơi này chẳng được an.
Phương khắc thần là quan lộc động
Cầu quan thêm lộc, tất thành danh
Thương thần tiến cử không ai tiến
Quan giận, liên miên có ngục hình.
Phương khắc tướng là lộ giặc ngoài (ngoại tặc )
Hao tài, thê thiếp có ương tai
Xuất gia, người muốn tìm tu đó,
Vật mất đi tìm thấy lại ngay.
Phương sinh thần ấy sao dùng Hòa
Uyển chuyển mưu làm, tốt đẹp mà.
Nô bộc tận tâm trung với chủ,
Cửa nhà sáng sủa, vượng thêm ra.
Phương sinh can sao hiếu trung,
Vua, thày (quân sư), cha mẹ (tất) cả vui mừng.
Ấn trao, bay nhảy nhiều phương ích
Tế lễ, nên hay phúc lại trùng .
Phương sinh tướng được Nhâm tinh
Đất chờ điềm lành, hỷ khí sinh
Hòa hợp, hôn nhân, mưu vọng được
Gia đình hòa khí, nghiệp thay tình.
Thượng thuận hạ sinh :phúc khánh trời
Người ngoài biếu vật, tiến thêm tài
Thêm đinh(người), trăm việc:đều hòa hợp
Đẻ dễ, người đi về đến nơi.
Hạ thuận thượng sinh :đẹp xuất hành
Kinh thương nhiều lợi, đẹp tâm tình
Cầu quan được cất (nhắc ), mộng ân nhắc
Hỷ tính trong nhà truyền báo nhanh.
Thượng thuận khắc thời :ngoài khắc trong
Người ngoài giả dối mưu hại lòng.
Ghét ganh, tài phá, trên đè dưới
Chân bệnh, cơ ngơi nhiều thoát trong
Hạ thuận khắc thời :trong khắc ngoài
Trẻ con ngổ nghịch, quan tư hoài
Lằng nhằng, tiền mất, nhiều tai tiếng
Mửa tháo, làm đau :biết cậy ai.
Can -Thần cùng tỉ (hòa ) :cận mưu thân
Không phạm họ hàng, không lụy gần
Thần -Tướng tỉ (hòa)cùng :thân thuộc tốt
Mưu làm, nhờ vả được tôn thân
Tướng -Phương Tỉ ấy: bạn bè nhau
Nhờ bạn việc thành, chẳng đợi lâu
Can-Qua :ví như huynh đệ loại (can-qua:gươm-giáo)
Sự mưu không thực :ghé vai đâu?
Toàn tỉ: người thân thuộc chập chùng
Ta thì đoạt chính :cháu hơn ông
Dưới trên hổn độn :không riêng rẽ
Hung có, cát không, nạn ngại ngùng.
Thần cùng can hợp: hợp ngôi quan
Thi cử đua tài, vượt vũ môn
Còn kẻ tầm thường vương kiện cáo
Mong cầu nho nhỏ dễ thành toàn
Thần Tướng hợp cùng: là chính hợp
Hôn nhân thành tựu, việc hanh thông
Lại nhiều bằng hữu, người lân giúp (hàng xóm)
Duy bệnh sui về Thu với Đông
Tướng Phương cùng hợp: là giao hợp
Hôn nhân, xa cách, lâu năm (sẽ) thành
Mưu cầu, thành muộn, đau mong đợi
Lấy dưới động trên, hợp mới nhanh.
Can cùng Tướng hợp: tên là cách
Nội ngoại quan phòng, chậm tiễn đưa
Phương hợp Thần là việc quá cũ
Trẻ nhờ tựa lớn, việc không chờ.
Phương cùng Can hợp: người mưu ta
Có việc tranh giành trong cửa nhà
Phương vị-Tinh-Kỳ -Môn các Tướng
Cát hung, bình ổn tùy thời pha.
Bằng vai là vượng-Ta sinh tướng
Hưu ấy Thê tài -Tù quỷ vương
Tử là cha mẹ chia trọng khinh
Hữu khí đại hưng, vô (khí) đau ốm.
*Đại cát tinh vượng: nên thắng tiểu (cát tinh)
Vô khí không bằng tiểu tinh lành (Mộ -hình -không -tuyệt…)
Cát khí gặp thời nên vượng tướng
Vạn sự vạn toàn:công nghiệp thành
*Hãy xem Thần Tướng và định mệnh
Sao ác nhiều nhà không chịu luận
Thái tuế, quan phù hiện cả lên
Ép sát dương hung (yểm sát trạc hung) hiển linh định
Ví nói tiền tài, tài rẻ phát
Ví gặp Không vong rẻ mất không
Ví gặp Hưu Tù cùng Phế Bỏ
Khuyên ai bất tất tiến gì nung
Ta nay suy diễn cục Thái số
Biến dịch tùy thời thấy đạo tông
Trực phù là lưới (cương )-Sứ là mắt (mắt lưới)
Diễn đến non Tây hết số vòng
Môn là ngoại quái -Cung là nội
Trực sứ quản giờ chính quái trông
*Hào bay xuất hiện, mắt trông đoán
Hào phục ẩn tang, tường hậu đâu
Phản quái tiên thiên cùng đối thủ
Hướng về phương ấy địch xem lưu
Xét cả vị lai sau các việc
Dụng :xem vượng Tướng Hưu Tù cầu
Hào Dụng thương có (bị thương ), tìm sinh cứu
Tuyệt xứ phùng Sinh, trong dạng sưu (sưu tầm)
Hai khoản phân minh suy đoán loại
Khuyên ai nhất nhất thuộc làm đầu
Nhắm cung bản mệnh, sáu nghi đầu
Giáp tý hành niên, bản mệnh đầu
Bản mệnh trong cung khởi Giáp tý
Âm dương thuận nghịch 1 vòng chu
Mệnh với hành niên tùy cung đoán
Biết ngay tình tính xuống lên (hưng ,vong ) cầu
Ba Dịch nên xem Chu Dịch chủ
Phép xem mở sáng biến tầm sưu
Tam, ngũ nghiên cơ :duy tại kỷ (tại ta)
Dụng tới sâu xa, chí thành cầu
Ví hay niệm mãi trong lòng ấy
Có thể tiến nơi cao cả mầu ./.
Yếu quyết Kỳ môn trên bàn tay
1- Kỳ môn huyền diệu chín cung trên,
2- Độn đến Kỳ nghi thuận nghịch truyền.
3- Cung cục Tinh Môn theo Giáp đổi,
4- Ngày giờ nên Độn năm Tý Nguyên (Nhật thời tu độn ngũ tý nguyên).
5- Trước đem tuần Giáp cầu Phù Sử,
6- Rồi đến Thời thần cùng đến an.
7- Rồi xét Can giờ cung nào đến,
8- Cung số Tinh Môn ghi đích đoán.
9- Tiện đem Phù Sử bay trên chín,
10- Hưu đến cung hai, khởi hai trên.
11- Nhậm trá cung ba, từ ba khởi,
12- Tinh-Kỳ-Môn hợp, mới kỳ nên.
13- Tám môn, Chi Can bay trên Địa,
14- Sinh khắc Hưu vượng, cát hung yên.
Đó thực thần tiên bí quyết,
Đã học, ngàn vàng chẳng thể truyền.
Chú giải:
1-Tức 9 quyết trên bàn tay.
2-Độn dương bầy thuận 6 nghi: Giáp Tý Mậu, Giáp Tuất Kỷ, Giáp Thân Canh. Giáp Ngọ Tân, Giáp Thìn Nhâm, Giáp Dần Quý. Bầy nghịch ba Kỳ: Tinh kỳ Đinh, nguyệt Kỳ bính, Nhật kỳ Ất. Độn âm bày nghịch sáu nghi, bầy thuận ba kỳ.
3.Giả như độn dương, cục 2. Trong 9 cung, từ cung Khôn khởi Giáp, đến giờ xem thì chỉ. Tuần Giáp Phù đầu đến cung nào, lấy Tinh và Môn cung ấy, Tinh là trực phù, Môn là Trực sử.
4-Ca rằng:
Giáp Kỷ hôm nay, giờ Giáp Tý,
Ất Canh, tìm Bính đầu giờ chỉ.
Bính Tân giờ Mậu Tý bắt đầu,
Tý của Đinh Nhâm, Canh có ý.
Mậu Quý tìm giờ Nhâm Tý coi,
Ngày giờ lần lữa đều đều chỉ.
Ca này để tìm giờ hằng ngày. Như ngày Giáp Kỷ, giờ Tý là Giáp Tý. Ngày Ất Canh, giờ Tý là Bính Tý…
5-Tức Tuần Giáp trên rơi vào cung nào. Tinh cung ấy là Phù, Môn cung ấy là Sử.
6-Giờ xem rơi vào cung nào, lấy Trực môn bầy trên là Sử.
7-Giả như lấy Giáp Tý trên Giáp X….Phù đầu trên cung 9, tính đến cung Giáp thì ngừng. Ngoài ra các cung thuộc kỳ, độn dương là Đinh, Bính, Ất, độn âm là Ất Bính Đinh. Theo từng cung một, Giáp Tý khởi đầu là Mậu, đến Kỷ Canh tân Nhâm Quý. Xem can giờ tới cung nào thì bầy Trực phù trên cung đó. Ất Bính Đinh ở đó cũng vậy
8-Ghi rõ cung Tinh Môn đó tiện thành cục.
8 Quái có định vị, tuy gặp Âm Dương 2 độn cũng không động. 9 Tinh cũng có định cung, tùy theo Trực phù mà bay. Xem cục X….trên khởi Tý đến Giáp x….phù đầu, tức chia Tinh môn. Lại đếm đến Môn X…tức là Thời. Như trên Giáp Tý khởi Mậu đến can giờ.
9-Trên tay, bay 9 cung. Đặt xong Kỳ môn thì lành dữ thấy được.
10-Như độn dương, cục 2, ngày Giáp Tý, giờ Ất Sửu, cửa Hưu bay đến cung Khôn 2 thì dừng. Đó là Môn, Trực sử.
11-Nhậm ở cung 3, tức Phù đến cung 3.
12-Chín Tinh, Kỳ môn đều cần được hợp mới nên dùng.
13-Tám môn Chi Can đều trên Địa bàn, cần được tương sinh mới dùng được.
14-Lấy Hưu Vượng Mộ Khắc mà suy cát hung.
Lời người dịch:
Độn dương, cục 2, ngày giáp Tý, giờ Ất Sửu, thì Trực phù là Mậu Giáp Tý bay từ cung 2 đến cung 1, trên Ất là can giờ. Cung 2 có cửa Tử, vậy Tử môn là Trực sử, giờ Giáp Tý ở cung 2, giờ Ất Sửu bay trên cung 3.
Vậy Trực phù trên cung 1 là cung của Hưu môn, Trực sử trên cung 3 là cung có Thiên xung, chứ không phải Thiên nhậm. Nhậm ở mục 11 trên đây không khớp vào đâu cả
Hình đồ bầy 9 cung trên tay Hình đồ 9 cung bầy trên tay
Ngựa vượt khe tung vó,
Gặp Dần nhiều Lợn Chó.
Mỗi cung, mỗi cục qua,
Không dùng Lợn Chuột Trâu.
Dương thuận, Âm nghịch.
Quyết siêu thần Tiếp khí chế nhuận
Nhuận Kỳ tự có quyết huyền diệu(1)
Thần Tiên không chịu nói rõ ràng. (2)
Phù đầu, hai chữ Giáp Kỷ chọn, (3)
Tý Ngọ Mão Dậu là cục trên (4)
Dần Thân Tị Hợi cục Trung đó,
Thìn Tuất Sửu Mùi, cục Hạ len.
Tiết thông Phù, Phù thông Tiết,(5)
Muôn lạng hoàng kim không dễ truyền
Trước Tiết gặp Phù thì Siêu độ,
Sau Tiết gặp Phù thì Tiếp liên.
Siêu thần Tiếp khí mà thông hiểu,
Là khách ngoài mây ba núi tiên.
1.Lấy giờ đặt nhuận.
2.Đặt nhuận ở trước 2 Chí: Đông, Hạ. mỗi tháng tiết khí lấy linh 30 ngày, 5 giờ, 2 khắc làm chuẩn. Lấy 30 ngày chia 6 cục thì còn dư 5 giờ 2 khắc. Phép đặt nhuận, khi gặp Khí Mang chủng hay Đại tuyết mà thấy đã Siêu quá 9 ngày, thì đặt Nhuận. Đại khái 5 ngày là một nguyên. Mỗi ngày 12 giờ.
3.Giáp Kỷ này thật là Chí yếu. Đặt nhuận, lấy 2 chữ Giáp Kỷ làm Chủ. Giả như Phù Giáp Kỷ đã đến trước gọi là Siêu. Phù Giáp Kỷ chưa đến gọi là Tiếp. Giáp Kỷ với Tiết cùng đến gọi là Chính.
4.Giáp Kỷ gặp Tý Ngọ Mão Dậu là thượng cục.
5.Phù tức Giáp Kỷ phù đầu. Tiết tức Tiết khí.
Sáu Giáp lợi dụng
Kinh nói:
Khi có việc dùng, trăm việc đều hướng về phương sáu Giáp, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển tả vào trong Thái âm, lại hô tên thần Thái âm thì vào Quý nhân được vui mừng, gặp trận thì thắng.
Tuần Giáp Tý, tên Thần là Vương Văn Khanh. Khi đăng đàn bái tướng, Tướng lệnh chịu nhận binh phù. Khi nguyên soái định kế khởi binh, phát lương trữ….đều hướng về phương ấy, hô danh thần ấy, đi 60 bước, chuyển tả, vào trong Thái âm thì nắm giữ việc như thần.
Tuần Giáp Tuất, tên Thần là Từ Hà Lợi Thông. Khi phạt rừng núi, làm bằng đường đi, khơi thong sông ngòi, được tự nhiên mở đường không tổn hại, đều hướng về phương ấy, hô tên thần ấy, đi 60 bước, chuyển tả vào Thái âm, thì được như ý, đường xá tự thông.
Tuần Giáp Thân, tên Thần là Cái Tân. Khi vào núi săn bắn, lùng bắt hổ lang, trùng thú, đều hướng về phương ấy, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển tả, vào Thái âm, trùng thú tự nhiên không chạy.
Tuần Giáp Ngọ, tên Thần là Linh Quang. Khi yên doanh, bầy trận, tuần thú, chiến đấu, hướng về phương ấy, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển tả, vào Thái âm, tất là thắng.
Tuần Giáp Thìn, tên Thần là Hàm chương. Khi cầu quan, bái tướng, phó nhậm vùng dân, hướng về phương ấy, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển tả, vào Thái âm, làm quan không phải hối tiếc.
Tuần Giáp Dần, tên Thần là Giám Binh. Khi dương binh, chấn võ, dạy trận, đuổi khấu, hành quân chinh phạt kẻ không đạo, đều hướng về phương ấy, hô tên thần, đi 60 bước, chuyển tả, vào Thái âm, thì xuất hành biển yên, giặc cướp tự nhiên không dấy.
Trên đây, sáu Giáp quản hạt ngũ hành tôn thần, thể thống ưa tĩnh. Lúc hành sự vẽ tượng ghi chữ mà chế thì cát. Bởi vì sáu Giáp, trong quản năm hành. Mà động ứng thì không phương nào đủ 5 hành mà lấy bỏ. lại còn đạo tương sinh tương khắc. Tay trái tượng thiên, tay phải phép Địa. Thần linh ưa tĩnh cho nên viết 5 hành để chế nhau. Đạo vận hóa không gì không kiêm thế được.
Khi muốn xuất binh, đại tướng, trong tay tả, lấy son viết chữ cường, cuộn nắm tay lại, đi 60 bước, chuyển tả, vào Thái âm, có thể che yếu lấy mạnh.
Khi muốn gặp Quý nhân cầu quan và hai ngàn thạch lệnh trưởng, trong tay tả viết chữ Thiên.
Khi muốn buôn bán lợi lỗ hòa, kết giao bạn, giá thú, viết tờ khế thì viết chữ Hòa.
Khi vào núi săn bắn viết chữ Sư.
Khi coi việc (bộ công), yên dân cư thì viết chữ Cường.
Khi qua sông trị thủy thì viết chữ Thổ hay chữ Mậu.
Khi sóng gió gào thét, thuyền bè có thể đắm, đặc biệt kỵ ngày Bát phong (8 gió), Độc thủy (nước độc), Chiêu dao (vẫy vòi), hàm trì (ao liền), nên viết chữ Mậu.
Khi lên núi, vào đạo thì viết chữ Long. Rồng không dám động. Quay về phương Trực phù, đi 60 bước, chuyển tả, vào trong Thái âm. Được thế thì đạo Trời hanh.
Đây là phép diệu dụng Năm hành chế thắng.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 24
Xuất hành hô thần vào Thái âm
Khi xuất hành đi về một phương nào, hô tên tự thần phương ấy, mà đi 60 bước, chuyển tả, vào trong Thái âm, Độn dương, trước 2 vị là trong Thái âm. Độn Âm thì sau 2 vị là trong Thái âm.
Lại sáu Đinh cũng là Thái âm, hô tên tự Thần, giờ lúc dùng. Tinh trên Thiên bàn là tên tự.
Thiên Bồng tự Tử Cầm Thiên Cầm tự Tử Công
Thiên Nhuế tự Tử Thành Thiên Trụ tự Tử Thân
Thiên Xung tự Tử Kiều Thiên Nhậm tự Tử Vi
Thiên Phụ tự Tử Khanh Thiên Ương tự Tử Uy
Thiên Tâm tự Tử…
Giả như Đông chí Độn Dương, thượng nguyên, ngày Giáp Kỷ, giờ Bính Dần. Lúc ấy, Sáu Bính tới cung 8. Lấy Thiên bàn Giáp Tý Mậu Thiên bồng bay trên cung 8. Muốn đi về phương Đông Bắc thì hô tên tự thần là Tử Cầm, đi 60 bước, vào trong Thái âm. Lúc ấy lùi lại 2 cung là Thái âm ở cung 4 (nên án 9 cung bầy mà đi từ cung Khảm 1) tức thì hướng về tả, vào Đông Nam.
Xuất hành, hô tên thần 10 can trong 12 giờ
Giáp là Thần Thiên Phúc – Vương Văn Khanh.
Ất là thần Thiên Đức – Long Văn Khanh.
Bính là thần Thiên Uy – Đỗ Đường Trọng Khanh.
Đinh là thần Thiên Ngọc – Nữ Lý Du Điền.
Mậu là thần Thiên Vũ – Tư Mã Dương.
Kỷ là thần Minh Đường – Kỷ Du Khanh.
Canh là thần Thiên Hình – Châu Du Dương, Quách Dương Chi.
Tân là thần Thiên Đình – Cao Tử Cường.
Nhâm là thần Thiên Lao – Vương Lộc Khanh.
Quý là thần Thiên Ngục – Viên Cường, Viên Tử Quang.
Thân âm Sáu Giáp (Lục Giáp Âm thần)
Tuần Giáp Tý, thần âm Đinh Mão, đầu Thỏ thân người, tên là Khổng Lâm Tộc, tự là Văn Bá.
Tuần Giáp Tuất, thần âm là Đinh Sửu, đầu Trâu thân người, tê là Lương Khâu Thúc.
Tuần Giáp Thân, thần âm là Đinh Hợi, đầu lợn thân người, tên là Lục Thành, tự là Văn Công.
Tuần Giáp Ngọ, thần âm Đinh Dậu, đầu gà thân người, tên là Phí Dương, tự là Văn Thông.
Tuần Giáp Thìn, thần âm là Đinh Mùi, đầu dê thân người, tên là Vương Khuất Kỳ, tự là Văn Khanh.
Tuần Giáp Dần, thần âm Đinh Tị, đầu Hổ thân người, tên là Hứa Hàn Trì, tự là Cự Khanh.
Tên thần Độn Giáp Môn hộ
Khi xuất hành, hành sự nên dùng.
Tuần Giáp Tý: tên Môn là Tử Nghị. Tên Hộ là Công Tôn Tế. Cởi cáo mà qua, cát.
Tuần Giáp Tuất: Tên Môn là Thiên Khả. Tên Hộ là Từ Khả. Ngửa mặt lên trời, hô to mà qua, cát.
Tuần Giáp Thân: tên Môn là Tư Mã Quang. Tên Hộ là Thạch Chiến. Cởi áo mà qua, cát.
Tuần Giáp Ngọ: tên Môn là Thạch gia. Tên Hộ là Tử Khả. Cởi áo, nhẩy mạnh mà qua, cát.
Tuần Giáp Thìn: tên Môn là Công Tôn Thác. Tên Hộ là Tư Mã Thắng. Xõa tóc rối kết lại mà qua, cát.
Tuần Giáp Dần: tên Môn là Công Tôn Quang. Tên Hộ là Tư Mã Cường. Cởi đai lưng mà qua, cát.
Làm đại tướng, khi ra vào và hành binh, không cứ nhiều ít, phương đến nơi, tất có phép đỡ. Lấy 6 làm Pháp.
Đại tướng dàn sĩ tốt vòng bên tả, vào Thái âm, hô tên Thần Môn Hộ, chú rằng:
Giáp X….có gấp, mời Thần giúp ta, đỡ ta, che ta, giấu ta, đừng để kẻ địch là thương ta, đè ta, úp ta,, năm quân đẩy bẻ đừng để tới ta. Đương ta thì chết. Nhìn ta thì mù. Khiến kẻ địch mờ mờ lặng lặng. Nhìn ta thì mê hoặc, vì ta mà loạn hồn phách, kiến kẻ địch không dám ngóc dậy.
(Chú viết: Mỗ giáp, hữu cấp, thỉnh thần tá ngã, hựu ngã, nặc ngã, tàng ngã, vô sử địch nhân thương ngã, phủ ngã, cái ngã, ngũ binh thôi chiết, vô linh chí ngã. Dương ngã giả tử. Thị ngã giả vong. Sử địch nhân minh minh mặc mặc, thị ngã mê hoặc, vị ngã loạn kỳ hồn phách, sử địch nhân bất cảm khởi).
Niệm chú xong, khiến sĩ tốt đi thẳng vòng bên tả, đừng quay đầu lại, giấu ở dưới sáu quý. Như Giáp Tý thì Quý Dậu loại ấy.
Phép sáu Giáp âm phù
Kinh nói:
Làm đại tướng, khi ngăn giặc, nên làm sáu Giáp âm phù, khiến kẻ địch thân bị giết. Cho nên nói ngàn vàng không dạy người. Âm của sáu Giáp ở giữa khoảng trời đất. Đạo này linh lắm, cất trong tráp vàng, quý ở trong tâm, không truyền cho hạng phi nhân.(hết)

Lê Công

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kỳ Môn Độn Gíap
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/