Bài viết phong thủy
30/10/2020 - 11:30 AMLê Công 1301 Lượt xem

THIẾT LẬP AI TINH BÀN (TRẠCH VẬN)

Xác định nhà (hay mộ) xây xong và nhập trạch vào thời gian nào, rồi dựa vào Tam Nguyên Cửu Vận gần đây nhất mà xếp vào vận đó.

Ví dụ: Nhà nhập trạch vào năm 2010, tra trong Tam Nguyên Cửu Vận gần nhất thì Ai Tinh Bàn của nhà này thuộc Vận 8, Hạ Nguyên.

Nếu nhà xây xong đã lâu, sau đó chủ nhà sửa chữa hoặc xây dựng lại nhiều lần, đổi chủ… Lúc đó việc xác định thời gian nhập trạch nhà như sau:
• Nếu nhà vào ở một thời gian mà dỡ toàn bộ mái nhà, lợp lại (đối với nhà trệt) hoặc tu sửa hơn ⅓ diện tích căn nhà, hoặc đập bỏ xây mới thì căn nhà sẽ không còn thuộc về Vận cũ (tức lúc mới nhập trạch), mà sẽ đổi qua vận khác (lúc mà chủ nhà thực hiện những tu sửa trên).
• Nếu bán nhà cho chủ khác (hoặc cho thuê) thì trạch vận cho chủ mới là thời điểm họ dọn vào ở trong nhà đó.
• Nếu một ngôi nhà đổi chủ nhiều lần thì trạch vận của mỗi người chủ mới tùy thuộc vào thời điểm họ dọn vào ở trong ngôi nhà đó.
Ví dụ: Một ngôi nhà xây xong và vào ở năm 1970, thuộc vận 6 (Trung Nguyên). Vào năm 2009 thì bán cho người khác, ta tính người chủ mới vào ở ngôi nhà đó thuộc vận 8 (Hạ Nguyên).
I. Lập Vận Bàn
Sau khi xác định chính xác số Vận của ngôi nhà mà chủ nhà nhập trạch. Dùng số Vận đó nhập Trung cung và bay thuận theo vòng Lượng Thiên Xích (sao Vận chỉ bay thuận).
Ví dụ: Nhà xây xong và nhập trạch vào 2005 thuộc vận 8, lấy số 8 nhập trung cung và bay thuận, ta có:

                                                                                Nam

                                                                         7        3        5

                                                             Đông    6        8         1    Tây

                                                                          2        4         9

                                                                                  Bắc

I. Lập Sơn Bàn
(Sơn là Tọa: phía sau của nhà)
Lấy số sao Vận (phía sau nhà) nhập vào trung cung và đặt nằm phía bên trái của sao vận. Tùy vào Tam Nguyên Long của tọa nhà âm hay dương để ta biết được sao Sơn sẽ bay nghịch hay thuận theo vòng Lượng Thiên Xích.
Ví dụ: Nhà có hướng 2700 thì tọa là 900 (tọa cách hướng 1800). Do đó nhà này tọa Mão hướng Dậu. Nhà nhập trạch năm 2005, vận 8, Thiên Nguyên Long. Sao Sơn 6 = Càn (Tuất, Càn(+), Hợi)
Mà Càn là (+) nên bay thuận: 7 đến Tây Bắc, 8 đến Tây, 9 đến Đông Bắc, 1 đến Nam, 2 đến Bắc, 3 đến Tây Nam, 4 đến Đông, 5 đến Đông Nam.

* Trường hợp đặc biệt: Sao Ngũ Hoàng 5 đóng ở Trung Cung nên không có phương vị, do đó nếu sao Sơn là 5 thì ta căn cứ vào vị trí hiện thời của nó mà quyết định Tam Nguyên Long để bay thuận hay bay nghịch.
Ví dụ: Nhà tọa Khôn hướng Cấn. Sao 5 thuộc cung Khôn nên 5 (Mùi, Khôn(+), Thân). Mà Khôn là (+) nên bay thuận.

* Lưu ý: Sao sơn 5 nhập trung cung thì bay thuận bị Phục Ngâm, bay nghịch bị Phản Ngâm.

II. Lập Hướng Bàn
Sau khi an vận bàn, xem vận tinh bay tới hướng nhà số máy. Đem số đó nhập trung cung, đặt ở phía bên phải của sao vận. Tùy vào Tam Nguyên Long của hướng nhà âm hay dương để biết được sao hướng sẽ bay nghịch hay thuận theo vòng Lượng Thiên Xích.
Ví dụ:
Nhà hướng 2700, nhập trạch năm 2005, vận 8, Thiên Nguyên Long
Sao hướng 1 = Khảm (Nhâm, Tý(-), Quý)
Mà sơn Tý là (-), nên bay Nghịch: 9 đến Tây Bắc, 8 đến Tây, 7 đến Đông Bắc, 6 đến Nam, 5 đến Bắc, 4 đến Tây Nam, 3 đến Đông, 2 đến Đông Nam.

* Trường hợp đặc biệt: Sao hướng 5 Ngũ Hoàng đóng ở trung cung, nên không có phương vị. Do đó, nếu sao hướng 5 nhập trung cung thì căn cứ vào vị trí hiện thời của sao 5 mà quyết định Nguyên Long âm hay dương để quyết định bay nghịch hay bay thuận.
Ví dụ:
Nhà Tọa Cấn hướng Khôn, vận 8 lập
Sao hướng 5 nhập trung cung, 5 thuộc cung Khôn.
Nên 5 (Mùi, Khôn(+), Thân)
Mà Không là (+), nên sao 5 bay thuận.

* Lưu ý: Sao hướng 5 nhập trung cung, khi bay thuận thì bị Phục Ngâm, khi bay nghịch thì bị Phản Ngâm.

III. Huyền Không Thập Lục Cung Dương Cơ Diệu Dụng

1. Khôi tinh cung (1-4)
Vượng: thành “đăng khoa đoạt kim bảng cách”, thuận lợi cho học hành, thi cử, thông minh, anh kiệt, tuấn tú. Là nơi đặt các tiết minh như: bàn học, bàn làm việc, giường ngủ của trẻ em…
Suy: Học tài thi phận.
2. Phúc đức (tử tức cung 4 – 9)
Vượng: mang hạnh phúc đến gia đình, cho điền trạch, đông con cháu, gia đình hòa thuận, anh em sum họp. Muốn cầu con đặt giường ngủ vào cung này (kết hợp với xoay bếp) để đến năm, ngày, giờ nó sinh nhập thì được.
Suy: Hiếm nhân đinh, anh em bất hòa.
3. Thôi Quan Cung (1 – 6; 6 – 8)
Vượng: chủ quan chức, địa vị, danh tiếng, sự nghiệp. Tốt đẹp cho công việc, cho công danh (đặt phòng làm việc hoặc cửa…)
Suy: Quan vận không hanh thông, hay bị gãy đổ, điều tiếng, dời đổi trong quan trường.
4. Tật Ách Cung (1 – 2; 1 – 5; 3 – 5; 2 – 5; 4 – 5)
Ốm đau bệnh tật, tai họa, nên đặt các bất tiết minh (nhà tắm, WC, nước thải)
4 – 5: vượng thành “Hồi Lộc Chi Tai” cách lộc đến kèm theo tai họa.
2 – 5: nếu suy thành: “Nhị Hắc Ôn Thần Sát” bệnh tật nặng, tai họa lớn.
5. Đào hoa cung (4 – 7)
Vượng: hỷ khí, chủ sự may mắn, sớm thành đạt, được nhiều người giúp đỡ, tình cảm, tình duyên tốt, sinh ra người đẹp, khôi ngô, có duyên. Người chưa vợ, chưa chồng nên đặt cửa, bàn làm việc (nếu đi làm) vào đây thì mau tìm được người yêu, hỷ sự. Kị với người có gia đình, con cái, bàn thờ, giường ngủ: không tốt hay sinh sự.
Suy: Họa đào hoa sát (tai họa vì tình cảm không trong sáng, không lành mạnh)
6. Tài lộc cung (1 -7; 3 – 9; 7 – 8; 8 – 9)
Vượng: chủ tiền tài, giàu có, tăng tài tiến lộc, làm ăn thịnh vượng, phát đạt. Đẹp nhất là đặt cửa ra vào (Tài lộc lâm môn là đẹp nhất) hoặc cầu thang (vì động khí mạnh), phòng làm việc, phòng ngủ, bếp nhưng phải xem chủ khách để phụ họa thêm vì bếp hành Hỏa (ví dụ: 1 – 7 đặt bếp thì tốt, nhưng 7 – 8 thì tài lộc vẫn có nhưng lại ngộ Song hao, thất thoát tiền) nếu mà ra Tuế sát – có Lộc nhưng hay gặp tai họa; nếu Tuế hình là Lộc chi hình – có Lộc nhưng hay bị Hình, rắc rối.
Suy: Làm ăn khó khăn hơn, có tiền nhưng hao hụt (giống Lộc Ngộ Song Hao)
7. Kiếp tài cung (3 – 7)
Phá sản, mất mát suy bại, nếu phát cũng dễ bị phá sản. Nếu đặt nhà vệ sinh, nhà tắm, kho hoặc để yên tĩnh (càng động càng kiếp tài mạnh). Suy là “xuyên tâm sát”. Phải làm cho Kiếp Tài giảm bớt cái xấu.
Ví dụ: Vận 7, cửa ra vào có 3 – 7 (Kiếp Tài), số 7 là chủ, 3 là khách, Kim khắc Mộc là khắc xuất – hung. Tức là hung vượng thì phải làm cho con số 3 vượng là chủ, số 7 là khách. 7 khắc nhập là Cát, khi Cát tăng thì hung sẽ giảm. Muốn vậy phải trấn để cho 7 là khách phải có Sơn, bằng cách nên đắp một hòn giả sơn.
(Trong 9 cung của nhà: cửa giá trị nhất, đến Hướng và sau đó là Sơn)
8. Vô tự cung (5 – 7, 5 – 8)
Không có con hay có con nhưng chết yểu. Hoặc chỉ có gái, không có trai.
9. Dịch mã cung (2 – 6, 4 – 6)
Vượng: Đi lại nhanh nhẹn, năng động, sống ở nước ngoài, giúp các cung khác.
Suy: Dễ bị tai nạn giao thông, khó khăn khi đi lại, khó xuất ngoại. Sinh ra người ham chơi, lười nhác (Nếu gặp Tuế sát, Tuế hình là xấu và bị tai nạn ở chân)
10. Cô quả cung (2 – 9), (5 – 6)
Chủ cô đơn (như sao Cô Thần, Quả Tú), nam chậm lấy vợ, nữ chậm lấy chồng. Mỗi người sống một nơi, có khi già vẫn cô đơn, con cái không ở cùng.
11. Họa hại cung (1 – 3; 3 – 6; 5 – 9; 6 – 7; 7 – 9)
Chủ về tai họa vận nạn, tai bay vạ gió, điều tiếng và ốm đau. Nên đặt “Bất Tiết Minh” như: nhà tắm, vệ sinh, kho…
• 5 – 9: Vượng thành “Hồi Lộc Chi Tai” (lộc đến kèm tai họa). Vượng: thích hợp với nghề y, dược. Suy: họa hại với dân thường thành “Cửu Hoàng độc chiêu sát”
• 7 – 9: Suy: Lưỡng Hỏa sát.
• 6 – 7: Suy: Đao kiếm sát.
• 7 – 7: Suy: Song kiếm sát
• 6 – 6: Suy: Song đao sát.
12. Điền trạch cung (1 – 8; 2 – 7; 2- 8)
Vượng: Thuận lợi cho đất cát, điền trang, bất động sản (điền trạch nhập môn mệnh đó có Thái Âm miếu vượng nên đi buôn bán đất)
Suy: Hay mất mát nhà cửa, đất cát, khó tạo dựng bất động sản, 2 – 7 biến thành “Thiên Hảo Sát” rất xấu.
13. Đoạt hồn cung (2 – 4), (3 – 8; 4 – 8)
Chỉ về cái chết, giống Tuyệt Mệnh (bệnh tật, tai nạn…) tránh đặt cửa, bàn thờ. Nên để những cái tĩnh, ít động. “Bất Tiết Minh” (nhà tắm, nhà vệ sinh, kho…)
4 – 8: Nếu Vượng và Trạch Bàn tốt, với người có đức thì là “Ân tình phù trợ cách”
14. Tụng đình cung (2 – 3)
Cãi vã, kiện tụng, tranh chấp (nếu có thêm cột điện hay là “sơn” cao thì suốt ngày kiện tụng)
Vượng: Kiện cáo, tranh chấp thường là mình đứng nguyên đơn (đi kiện)
Suy: ta là người bị kiện
• Vượng hay suy đều là “Đấu Ngưu Sát” thường tốt với người làm công tác pháp luật, khi đó được gọi là: “Tụng đình cung”
15. Hoan lạc cung (3 – 4)
Vượng: Chỉ sự vui vẻ, hoan hỉ, hay có khách, nếu đặt bếp tại đây thì nhậu nhẹt, ăn uống suốt ngày.
Suy: Hay gặp họa vì quá hoan hỷ, cãi nhau, cờ bạc, chơi bời, trai gái, nghiện ngập.
16. Diên thọ cung (1 – 9; 6 – 9)
Chủ tuổi thọ cao, phúc đức (hai cung Diên Thọ và Phúc Đức thích hợp đặt bàn thờ). Nếu bàn thờ ở cung này mà cửa ra Tật Ách thì sống lâu nhưng bệnh tật suốt, lại là khổ.

ST: Công Minh

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Bài viết phong thủy
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/