Bài viết phong thủy
27/03/2024 - 6:33 PMLê Công 177 Lượt xem

BÀI CẦU TỰ PHÁP TRONG PHONG THỦY

Trong môi trường xã hội và bối cảnh kiến trúc hiện đại; chuyện hiếm muộn, vô sinh gặp rất nhiều. Không phải chỉ những người có tuổi, kế hoạch để lâu, khi muốn có mang trở lại gặp khó khăn; mà ngay những đôi trẻ 18, 20... cũng thường xuyên gặp phải. Việc cầu người trở nên khó khăn và cần thiết khi kết hôn 3 đến 4 năm mà chưa sinh nở gì được.

Nguyên nhân dẫn đến hiếm muộn và vô sinh thì có nhiều; qua kinh nghiệm tìm hiểu và giúp đỡ hàng trăm gia đình muộn màng như vậy. Tôi nhận thấy vấn đề Cung mệnh( năng lượng khí trường) người vợ và chồng ở hệ quả Tuyệt mệnh là 40%, còn lại 60% gặp phải do thiên thời, tức là kết hôn ở tuổi Kim lâu Tử- nhất là tuổi 24( tuổi mụ) và kết hôn vào ngày Kim thần thất sát( cho dù có quan hệ từ trước vẫn gặp khó khăn, vì ngày kết hôn làm cho con người thay đổi tâm lý, nơi ở khác, cha mẹ khác...do vậy xấu tức là thiên văn, thời tiết không tốt- một dạng năng lượng xấu bao trùm, phản ứng hóa học,sinh ra kinh mạch bế tắc; dẫn tới không hòa hợp về lâu dài dẫn tới vô sinh.

 

Một số nguyên nhân kết hợp khác như nhà vệ sinh nằm ở vị trí Tây của đất hoặc phòng ngủ. Việc bố trí bếp và giường ngủ không đúng cách cũng có tác động không nhỏ tới vô sinh.

Ngày xưa cổ nhân coi việc sinh con là Phúc đức là vẫn để trọng yếu của cuộc sống, không có con nối dõi là vô phúc. Vì vậy trong khoa địa lý cổ truyền có "cầu tự pháp".

Có hai phương pháp cầu tự là "Thủy pháp trường sinh" và "an táo phi cung".

1/. Cầu tự bằng Thủy pháp trường sinh:

Cấu tự bằng Thủy pháp trường sinh nghĩa là: Phải biết long nhập thủ để xác định long cục, biết long cục, biết nguồn nước chảy đến, biết minh đường sẽ tìm được huyệt vị và hướng sao cho dòng nước chảy đến vào cung trường sinh.

Như Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn long thuộc mộc long cục phải tìm huyệt vị sao cho dòng nước chảy vào minh đường ở cung Hợi, hoặc Ngọ. Như Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh long thuộc hỏa long cục phải tìm huyệt vị sao cho dòng nước chảy vào minh đường ở cung Dần hoặc Dậu.

Như Thân, Canh, Dậu, Tân, Càn long nhập thủ là thuộc kim long cục phải tìm huyệt vị và hướng sao cho dòng nước chảy vào minh đường ở cung Tỵ hoặc Tý.

Như Hợi, Nhâm, Tý, Quý, long nhập thủ là thuộc thủy long cục phải tìm huyệt vị và hướng sao cho dòng nước chảy vào minh đường ở cung Thân hoặc Mão.

Như tuất, sửu, cấn long nhập thủ là thuộc dương thổ long cục phải tìm huyệt vị và hướng sao cho dòng nước chảy vào minh đường ở cung Thân.

Như Thìn, Mùi, Khôn long nhập thủ là thuộc âm thổ long cục phải tìm huyệt vị và hướng sao cho dòng nước chảy vào minh đường ở cung Dậu.

Điều chỉnh như vậy là tạo cho dòng nước trường sinh chảy vào minh đường tức là "sinh thủy đáo đường". Nếu được thêm Thanh long, Bạch hổ ôm lấy huyệt vị và minh đường thì càng quý.

Muốn cầu con trai thì dùng các long thuộc Khảm, Cấn, Chấn nhập thủ. Muốn cầu con gái thì dùng các long thuộc Tốn, Ly, Đoài nhập thủ.

2/. Cầu tự bằng phương pháp Thái Ất Quý Nhân "an táo phi cung":

An táo phi cung là phương pháp đặt bếp (táo) ở hung phương (hung phương là các phương so với tâm nhà mà phối với mệnh cung của chủ nhà được các bát san Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại và Tuyệt mạng), xoay hướng táo về phương mà phương đó phối với mệnh cung của chủ nhà được bát san "Phục vị". Rồi đặt sao quản tiểu vận hàng năm vào cung trung của cửu cung bát quái, phi theo chiều thuận, sao nhị hắc - 2 nhập cung bát quái nào thì người có mệnh cung theo quái đó an táo phục vị sẽ có con. Ví dụ:

2023 Tứ lục nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Đông)

2024 Tam bích nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Đông Nam)

2025 Nhị hắc nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Trung cung)

2026 Nhất bạch nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Tây Bắc)

2027 Cửu tử nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Tây)

2028 Bát bạch nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Đông Bắc)

2029 Thất xích nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Nam)

2030 Lục bạch nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Bắc)

2031 Ngũ hoàng nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Tây Nam)

2032 Tứ lục nhập trung cung, sao Nhị hắc Quý nhân ở (Đông)

Thí dụ: Người sinh năm 1985 có mệnh cung là Càn, năm 2026 là sao Nhất bạch - 1 quản năm. Đặt Nhất bạch 1 vào cung Trung, phi thuận Nhị hắc - 2 ở Càn, - 3 ở Đoài, - 4 ở Cấn, - 5 ở Ly, - 6 ở Khảm, - 7 ở Khôn, - 8 ở Chấn - 9 ở Tốn.

Vậy người có mệnh cung Càn Nam 1985 an táo phục vị từ trước năm 2026 thì năm 2026 sẽ có con.

Vậy người có mệnh cung Càn Nam 1985 an táo phục vị từ trước năm 2026 thì năm 2026 sẽ có con.

Ngược lại muốn biết năm nào cấu được con thì lấy số 2 là sao Nhị hắc đặt vào cung bát quái trong cửu cung mang mệnh cung của mình rồi phi ngược sao nào nhập cung Trung thì năm mà sao nhập cung Trung quản là năm sẽ có con, và phải an táo phục vị trước năm đó.

Thí dụ: Người có mệnh Tốn năm 1987 muốn biết năm nào sẽ có con thì đặt số 2 là sao Nhị hắc vào cung Tốn rồi phi ngược nhất bạch - 1 sẽ ở Đông, cửu tử - 9 ở Khôn, bát bạch - 8 ở Khảm, thất xích - 7 ở Ly, lục bạch - 6 ở Cấn, Sao Ngũ hoàng - 5 ở Đoài, Tứ lục - 4 ở Càn, Tam bích - 3 ở Trung cung là sao quản năm 2024.

 

1

 

 CÔNG


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

LÊ CÔNG

0919.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Bài viết phong thủy
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng

Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/