Đạo Học
04/12/2020 - 11:59 AMLê Công 1211 Lượt xem

XEM LẠI PHẦN TRÊN >>>

«Thơ rằng:

             Gấm mặc trong, ngoài phủ áo sa,

Là vì ngại gấm đầy hoa lòe loẹt,

Nên đạo quân tử ám nhiên ẩn ước,

Sau dần dà mới sáng rực mãi lên;

Đạo tiểu nhân mới ngó ngỡ là đèn,

Nhưng càng ngày càng tối đen, tối xẫm.

Đạo quân tử đạm thanh, không ngán ngẩm,

Đơn sơ nhưng chan chứa vẻ đẹp tươi;

Thuần phác nhưng lý sự chẳng kém ai.

Biết xa gần, biết nguyên lai bản mạt

Biết lẽ vi hiển, vừa rỡ ràng, vừa e ấp,

Là có thể bước vào nẻo đức đường nhân.

Thơ rằng:

            Cá tuy lặn sâu thẳm mấy tầm,

Nhưng bóng dáng vẫn rõ ràng, hiển hiện.

Nên quân tử lo xét mình cho chín,

Đừng cho tội khiên làm u ám thâm tâm.

Người quân tử vượt trổi quá chúng nhân,

Chính ở chỗ mọi người trông chẳng đặng.

Thơ rằng:

Chái tây bắc một mình thanh vắng,

Cũng đừng làm chi đáng để hổ ngươi.

Nên quân tử không làm vẫn thu phục lòng người,

Chẳng nói năng, nhưng ai nấy đều tin tưởng.

Thần thánh giáng lâm, không một lời động dạng,

Nhưng mọi người tuyệt nhiên hết tranh giành.

Nên quân tử không thưởng, mà dân vẫn đua tranh,

Không giận dữ, mà người sợ hơn oai rìu búa.

Thơ rằng:

Văn Vương chẳng phô trương đức độ,

Nhưng chư hầu đâu đấy vẫn khuôn theo.

Người quân tử nếu dốc một dạ kính yêu,

Đạt đức cả, thiên hạ lẽ tất nhiên thịnh trị,

Thơ rằng:

Ta muốn đức rạng ngời, sáng tỏ,

Không cần chi lớn tiếng hay làm bộ ra oai.

Đức Khổng nói dùng miệng lưỡi, hay kiểu cách bên ngoài,

Cảm hóa dân, lối ấy rất nên thô thiển.

Thơ rằng:

Đức nhẹ như lông;

Lông còn có bề hơn kém,

Đức Trời cao, siêu việt chẳng tăm hơi,

Thực là hoàn hảo tuyệt vời.» [56]

Chu Hi bàn thêm:

«Tử Tư trên kia vừa nói tới điều chí cực,

Nay quay về nói lại chủ chốt căn nguyên.

Nhắc ta tu thân căn cốt ở kính tin.

Dẫu chiếc bóng cũng không làm điều tà khuất.

Suy rộng ra nếu ai cũng dốc một lòng chính trực,

Thì thiên hạ lo chi chẳng an bình.

Khen nhân đức khi đạt mức huyền linh,

Sẽ bát ngát, vô thanh và vô xú.

Một lời lẽ gồm biết bao tự sự,

Lòng thiết tha khẩn khoản muốn dạy người.

Bao ý tình thắm thiết biết mấy mươi,

Học giả ta lẽ nào không hết lòng hết sức.» [57]

CHÚ THÍCH

[1] Descartes tự phụ có thể dùng phương pháp lý luận tiên thiên (a priori) mà chứng giải được trong Trời đất có một Đấng tuyệt đích có tính cách đặc biệt. Ông lại tự phụ nhân đó suy diễn được các phép tắc cốt yếu của các sức vận động trong vũ trụ, lại nhân các phép tắc ấy cũng giả thuyết ra mấy cái ức thuyết nữa mà có thể lý hội được cả vũ trụ… (Nam Phong số 119, tr.24: Triết học Âu châu ngày nay, Thượng Chi biên tập).

[2] Bacon cho là muốn biết mọi sự xảy ra phải bắt đầu quan sát đã. Tuy nhiên, hợp một mớ những sự vật đã quan sát lại chưa gọi là một khoa học được, nhà khảo cứu nghĩ ra một cái luật chung hay là một lý thuyết gì; nhưng cái luật hay cái thuyết nghĩ ra đó lại phải chứng nghiệm hẳn hoi xem có đích thực không, khi ấy mới gọi được là khoa học chân chính. (Nam Phong, số 119, tr.24: Triết học Âu châu ngày nay).

[3] Tại Thiên thành tượng. Tại địa thành hình. 在天成象在地成形 (Dịch kinh Hệ Từ Thượng) – Bất hiển diệc lâm. 不顯亦臨 (Bửu Cầm, Tống Nho, tr. 191)

[4] Tự thành minh vị chi tính. 自誠明之謂性 (Trung Dung, ch.21, tr.74)

[5] Thiên mệnh chi vị tính… Suất tính chi vị đạo. Tu đạo chi vị giáo. Đạo dã giả bất khả tu du ly dã. Khả ly phi đạo dã. Thị cố quân tử giới thận hồ kỳ sở bất đổ. Khủng cụ hồ kỳ sở bất văn. Mạc hiện hồ ẩn, Mạc hiển hồ vi. Cố quân tử thận kỳ độc dã. 天命之謂性; 率性之謂道; 修道之謂教道也者, 不可須臾離也;可離, 非道也是故君子戒慎乎其所不睹, 恐懼乎其所不聞莫見乎隱, 莫顯乎微故君子慎其獨也 (Trung Dung, ch.1)

[6] Quỉ thần chi vi đức, kỳ thịnh hĩ hồ ! Thị chi nhi phất kiến, thính chi nhi phất văn; Thể vật nhi bất khả di. Sử thiên hạ chi nhân, trai minh thịnh phục, dĩ thừa tế tự. Dương dương hồ, như tại kỳ thượng, như tại kỳ tả hữu ! Thi viết:”Thần chi cách tư, bất khả đạc tự; thản khả dịch tư”. Phù vi chi hiển, thành chi bất khả yểm như thử phù! 子曰鬼神之為德其盛矣乎視之而弗見;聽之而弗聞;體物而不可遺使天下之人, 齊明盛服, 以承祭祀洋洋乎, 如在其上, 如在其左右詩曰神之格思, 不可度思, 矧可射思?夫微之顯誠之不可掩, 如此夫. (Trung Dung, ch.16, tr.58)

[7] Hỷ nộ ai lạc chi vị phát, vị chi Trung. Phát nhi giai trúng tiết, vị chi Hòa. Trung dã giả, thiên hạ chi đại bản dã. Hòa dã giả, thiên hạ chi đạt đạo dã. Trí trung hòa, thiên địa vị yên, vạn vật dục yên. 喜怒哀樂之未發謂之中發而皆中節, 謂之和中也者, 天下之大本也和也者, 天下之達道也致中和, 天地位焉, 萬物育焉 (Trung Dung, ch.1)

[8] Đạo chi bản nguyên xuất ư Thiên, nhi bất khả dịch; Kỳ thực thể bị ư kỷ, nhi bất khả ly. 道之本原出于天, 而不可易; 其實體備于己, 而不可離 (Trung Dung, ch.1, tr.40, 42)

[9] Cái dục học giả ư thử, phản cầu chư thân, nhi tự đắc chi, dĩ khử phù ngoại dụ chi tư, nhi sung kỳ bản nhiên chi thiện. 蓋欲學者于此, 反求諸身而自得之, 以去未外誘之私, 而充其本然之善 (Trung Dung, ch.1, tr.42)

[10] Quân tử Trung Dung; tiểu nhân phản Trung Dung. Quân tử chi Trung Dung dã, quân tử nhi thời trung; tiểu nhân chi phản Trung dung dã, tiểu nhân nhi vô kỵ đạn dã. 君子之中庸也, 君子而時中小人之中庸也, 小人而無忌憚也 (Trung Dung, ch.2, tr.42)

[11] Trung Dung kỳ chí hĩ hồ ! Dân tiễn năng cửu hĩ. 子曰中庸其至矣乎民鮮能久矣 (Trung Dung, ch.3, tr.44)

[12] Tử viết: Đạo chi bất hành dã, ngã tri chi hĩ. Trí giả quá chi; ngu giả bất cập dã. Đạo chi bất minh dã, ngã tri chi hĩ. Hiền giả quá chi; bất tiếu giả bất cập dã. Nhân mạc bất ẩm thực dã, tiễn năng tri vị dã. 子 曰 道 之 不 行 也, 我 知 之 矣; 知 者 過 之; 愚 者 不 及 也 道 之 不 明 也, 我 知 之 矣; 賢 者 過 之; 不 肖 者 不 及 也 人 莫 不 飲 食 也 鮮 能 知 味 也 (Trung Dung, ch.4, tr.44)

[13] Tử viết: Thuấn kỳ đại trí dã dư ! Thuấn hiếu vấn nhi hiếu sát nhĩ ngôn, ẩn ác nhi dương thiện. Chấp kỳ lưỡng đoan, dụng kỳ trung ư dân. Kỳ tư dĩ vi Thuấn hồ. 子曰舜其大知也與舜好問以好察邇言隱惡而揚善執其兩端, 用其中于民其斯以為舜乎 (Trung Dung, ch.6, tr.46)

[14] Tử viết: Nhân giai viết: Dư trí. Khu, nhi nạp chư cổ hoạch, hãm tinh chi trung; nhi mạc tri ty dã. Nhân giai viết: Dư trí. Trạch hồ Trung Dung, nhi bất năng cơ nguyệt thủ dã. 子曰人皆曰予知, 驅而納諸罟獲陷阱之中, 而莫之知辟也人皆曰予知, 擇乎中庸, 而不能期月守也 (Trung Dung, ch.7, tr.46)

[15] Thiên hạ, quốc gia khả quân dã; tước lộc khả từ dã; bạch nhẫn khả đạo dã; Trung Dung bất khả năng dã. 子曰天下國家可均也; 爵祿, 可辭也; 白刃, 可蹈也; 中庸不可能也 (Trung Dung, ch.9, tr.48)

[16] Tích giả, Tăng tử vị Tử Tương viết: «Tử hiếu dũng hồ. Ngô thường văn đại dũng ư Phu tử hĩ.” Tự phản nhi bất súc, tuy hạt khoan bác, ngô bất chuy yên. Tự phản nhi súc, tuy thiên vạn nhân, ngô vãng hĩ.» 昔者, 曾子謂子襄曰子好勇乎?吾常聞大勇於夫子矣自反而不縮雖褐寬博吾不惴焉自反而縮雖千萬人吾往矣 (Mạnh Tử, Công TônSửu, thượng–2, tr.86) (Ngày xưa Ông Tăng Tử nói, với Tử tương rằng: Ta thường nghe thầy ta nói về lối dũng cảm chính đại. Ngài dạy rằng “Nếu tự xét lấy mình có điều chẳng ngay thẳng, dẫu đối với kẻ thường dân mặc áo rộng bằng lông, mình há chẳng khiếp sợ. Nếu tự xét thấy mình có điều ngay thẳng, dẫu đối với hàng ngàn muôn người, mình cũng vẫn đi qua một cách an nhiên đó.)

[17] Nam phương chi cường dư? Bắc phương chi cường dư? ức nhi cường dư? Khoan nhu dĩ giáo, bất báo vô đạo: Nam phương chi cường dã; Quân tử cư chi. Nhẫm kim cách, tử nhi bất yếm: Bắc phương chi cường dã; nhi cường dã cư chi. Cố quân tử hòa nhi bất lưu. Cường tai kiểu ! Trung lập nhi bất ỷ. Cường tai kiểu ! Quốc hữu đạo, bất biến tắc yên. Cường tai kiểu ! Quốc vô đạo, chí tử bất biến. Cường tai kiểu! 子曰南方之強與, 北方之強與, 抑而強與? 寞柔以教, 不報無道, 南方之強也君子居之衽金革, 死而不厭, 北方之強也而強者居之故君子和而不流; 強哉矯中立而不倚; 強哉矯國有道, 不變塞焉; 強哉矯國無道, 至死不變; 強哉矯 (Trung Dung, ch.10, tr.48)

[18] Le Chêne (Harmonies poetiques et religieuses)

[19] Quân tử chi đạo phí nhi ẩn. 君子之道, 費而隱 (Trung Dung, ch. 12, tr.50)

[20] Diên phi lệ thiến; Ngư dược vu uyên. 鳶飛戾天; 魚躍于淵 (Trung Dung, ch.12, tr.52)

[21] Tương Phố, Giọt lệ thu.

[22] Kinh Thi, Quốc phong, Chu Nam, Quan Cưu.

«Đôi thư cưu nó kêu quang quác,

Bãi sông Hà man mác chắt chiu.

Bên người thục nữ yêu kiều,

Bên người quân tử rập rìu duyên tơ.»

[23] Quân tử chi đạo, tạo đoan hồ phu phụ; cập kỳ chí dã, sát hồ thiên địa. 君子之道, 造端乎夫婦; 及其至也, 察乎天地 (Trung Dung, ch.12, tr.52)

[24] Âm = Đất, bóng tối, đêm, chết, kém. Dương = Trời, ánh sáng, ngày, sống, hơn. (In, Iang: duo elementa quibus constant res universae. Elementum Iang referre solet perfectiorem et In imperfectiorem ex duabus rebus quoe inter se aut conveniunt aut opponuntur, quales sunt sol et luna, coelum et terra rex et subditus, mas et femina, actio et quies, dies et nox, lux et tenebroe… (Couvreur, Dictionnarium sinicum et Latinum, p.1100)

[25] Chữ Dịch thành bởi chữ Nhật 日 và chữ Nguyệt 月 (nguyệt biến thể). Trong cái luôn luôn biến dịch của mặt trăng (Trăng thay đổi hình mỗi ngày) lại có cái «Hằng» tượng trưng bằng mặt Trời luôn luôn tròn. Âm dương chi nghĩa phối nhật nguyệt (Hệ từ Kinh Dịch) (Tạp chí Đại Học, số 15 tháng 5/1960: Một ý niệm về Trung Dung, tr.63; chú thích)

[26] Phu phụ chi ngu, khả dĩ dự tri yên. 夫婦之愚, 可以與知焉 (Trung Dung, ch.12, tr.50). Phu phụ chi bất tiếu khả dĩ năng hành yên. 夫婦之不肖, 可以能行焉 (Trung Dung, ch.12, tr.52)

[27] Đồ nan ư kỳ dị, vi đại ư kỳ tế. Thiên hạ nan sự tất tác ư dị, thiên hạ đại sự tất tác ư tế. 圖難于其易為大于其細天下難事, 必作于易; 天下大事, 必作于細 (Lão Tử Đạo Đức Kinh, ch.63)

[28] Sách ẩn, hành quái, hậu thế hữu thuật yên; ngô phất vi chi hĩ. 素隱, 行怪, 後世有述焉;吾弗為之矣 (Trung Dung, ch.11, tr.50)

[29] Cổ quân tử dĩ nhân trị nhân, cải nhi chỉ. 故君子以人治人改而止 (Trung Dung, tr.54)

[30] Trung thứ vi đạo bất viễn. Thi chư kỷ nhi bất nguyện, diệc vật thi ư nhân. 忠怒違道不遠. 施諸己而不愿, 亦勿施於人 (Trung Dung, ch.13, tr. 54)

[31] Dung đức chi hạnh, Dung ngôn chi cẩn, hữu sở bất túc, Bất cảm bất miễn, hữu dư, bất cảm tận. Ngôn cố hạnh, hạnh cố ngôn, quân tử hồ bất tháo tháo nhĩ? 庸德之行, 庸言之謹; 有所不足, 不敢不勉; 有余, 不感盡言顧行, 行顧言君子胡不慥慥爾 (Trung Dung, ch.13)

[32] Phàm hữu tứ đoan ư ngã giả, tri giai khuếch nhi sung chi hĩ, nhược hỏa chi thủy nhiên, tuyền chi thủy đạt, Cẩu năng sung chi, túc dĩ bảo tứ hải… 凡有四端於我者, 知皆擴而充之矣若火之始然, 泉之始達苟能充之, 足以保四海 (Mạnh Tử, Công Tôn Sửu [thượng-6], tr.106)

[33] Quân tử chi đạo, thí như hành viễn, tất tự nhĩ; thí như đăng cao, tất tự ti. 君子之道, 辟如行遠必自邇, 辟如登高必自卑 (Trung Dung, ch.15, tr.56)

[34] Thị cố quân tử giới thận hồ kỳ sở bất đổ, khủng cụ hồ kỳ sở bất văn. 是故君子戒慎乎其所不睹恐懼乎其所不聞 (Trung Dung, ch.1)

[35] Thuấn kỳ đại hiếu dã dư ! Đức vi thánh nhân, tôn vi Thiên tử. Phú hữu tứ hải chi nội Tông miếu hưởng chi; tử tôn bảo chi. Cố đại đức tất đắc kỳ vị, tất đắc kỳ lộc, tất đắc kỳ danh, tất đắc kỳ thọ. Cố thiên chi sinh vật, Tất nhân kỳ tài nhi đốc yên, Cố tài giả bồi chi, khuynh giả phúc chi. 舜其大孝也與德為聖人, 尊為天子, 富有四海之內宗廟饗之, 子孫保之故大德, 必得其位, 必得其祿, 必得其名, 必得其壽故天之生物必因其材而篤焉故栽者培之, 傾者覆之 (Trung Dung, ch.17, tr.60)

[36] Phù hiếu giả, thiện kế nhân chi chí, thiện thuật nhân chi sự giả dã. Xuân thu tu kỳ tổ miếu, trần kỳ tông khí, thiết kỳ thường y, tiến kỳ thời thực. Tông miếu chi lễ, sở dĩ tự chiêu mục dã. Tự tước, sở dĩ biện quí tiện dã. Tự sự, sở dĩ biện hiền dã. Lữ thù hạ vị thượng, sở dĩ đạt tiện dã. Yến mao, sở dĩ tự xỉ dã. Tiễn kỳ vị, hành kỳ lễ, tấu kỳ nhạc, kính kỳ sở tôn, ái kỳ sở thân, sự tử như sự sinh, sự vong như sự tồn, hiếu chi chí dã. 夫孝者, 善繼人之志, 善述人之事者也春秋, 修其祖廟, 陳其宗器, 設其裳衣, 荐其時食宗廟之禮, 所以序昭穆也序爵, 所以辨貴賤也序事, 所以辨賢也旅酬下為上, 所以達賤也燕毛所以序齒也踐其位, 行其禮, 奏其樂, 敬其所尊, 愛其所親, 事死如事生, 事亡如事存, 孝之至也 (Trung Dung, ch.19, tr.62)

[37] Giao, xã chi lễ, sở dĩ sự Thượng đế dã. Tông miếu chi lễ, sở dĩ tự hồ kỳ tiên dã. Minh hồ Giao Xã chi lễ, Đế Thường chi nghĩa, trị quốc kỳ như thị chư chưởng hồ. 郊社之禮, 所以事上帝也宗廟之禮, 所以祀乎其先也明乎郊社之禮, 禘嘗之義, 治國其如示諸掌乎 (Trung Dung, ch.19, tr.64)

[38] Vô niệm nhĩ tổ, duật tu quyết đức, vĩnh ngôn phối mệnh, tự cầu đa phúc. Ân chi vị táng sư, khắc phối Thượng đế. Nghi giám vu Ân, tuấn mệnh bất dị… 無廿爾祖, 聿修厥德, 永言配命自求多福殷之未喪師克配上帝宜鑒于殷, 駿命不易 (Kinh Thi, đại nhã tam, Văn vương chi thập tam chi nhất)

[39] Lập thân, hành đạo, dương danh ư hậu thế, dĩ hiển phụ mẫu hiếu chi chung dã. 立身行道揚名於後世以顯父母, 孝之終也 (Hiếu Kinh, Khai tông minh nghĩa).

[40] Tư tri nhân, bất khả dĩ bất tri Thiên. 思知人, 不可以不知天 (Trung Dung ch.20, tr.66)

[41] Thiên hạ chi đạt đạo ngũ; sở dĩ hành chi giả tam. Viết: quân thần dã, phụ tử dã, phu phụ dã, côn đệ dã, bằng hữu chi giao dã; ngũ giả thiên hạ chi đạt đạo dã. Trí nhân dõng tạm giả, thiên hạ chi đạt đức dã. Sở dĩ hành chi giả nhất dã. 天下之達道五, 所以行之者三, 曰: 君臣也, 父子也, 夫婦也, 昆弟也, 朋友之交也五者, 天下之達道也知, 仁, 勇三者, 天下之達德也. 所以行之者一也 (Trung Dung, ch.20, tr.68)

[42] Ai công vấn chính. Tử viết: Văn, Võ chi chính, bố tại phương sách, kỳ nhân tồn, tắc kỳ chính cử. Kỳ nhân vong, tắc kỳ chính tức. Nhân đạo mẫn chính; địa đạo mẫn thụ. Phù, chính dã giả, bồ lư dã. Cố vi chính tại nhân; thủ nhân dĩ thân; tu thân; dĩ đạo; tu đạo dĩ nhân. Nhân giả nhân dã, thân thân vi đại. Nghĩa giả nghi dã; tôn hiền vi đại. Thân thân chi sát, tôn hiền chi đẳng, lễ sở sinh dã. 哀公問政子曰文武之政, 布在方策其人存, 則其政舉; 其人亡, 則其政息人道敏政, 地道敏樹夫政也者, 蒲盧也故為政在人取人以身修身以道修道以仁仁者, 人也, 親親為大義者, 宜也, 尊賢為大親親之殺, 尊賢之等, 禮所生也 (Trung Dung, ch.20, tr.66)

[43] Hoặc sinh nhi tri chi; hoặc học nhi tri chi; hoặc khốn nhi tri chi. Cập kỳ tri chi nhất dã. Hoặc an nhi hành chi; hoặc lợi nhi hành chi; hoặc miễn cưỡng nhi hành chi. Cập kỳ thành công nhất dã. 或生而知之; 或學而知之; 或困而知之;及其知之, 一也或安而行之; 或利而行之; 或勉強而行之; 及其成功, 一也 (Trung Dung, ch.20)

[44] Hiếu học cận hồ trí. Lực hành cận hồ nhân. Tri sỉ cận hồ dũng. 好學近乎知. 力行近乎仁. 知 恥 近 乎 勇 (Trung Dung, ch.20, tr.68)

[45] Phàm vi thiên hạ quốc gia hữu cửu kinh; sở dĩ hành chi giả nhất dã. 凡為天下國家有九經, 所以行之者一也.  (Trung Dung, ch.20, tr.72)

[46] Thành giả, Thiên chi đạo dã, Thành chi giả, nhân chi đạo dã. 誠者, 天之道也誠之者, 人之道也 (Trung Dung, ch.20, tr.74)

[47] Thành chi giả, trạch thiện nhi cố chấp chi giả dã. Bác học chi, tham vấn chi, minh biện chi, đốc hành chi. Hữu phất học, học chi phất năng, phất thố dã. Hữu phất vấn, vấn chi phất tri, phất thố dã. Hữu phất tư, tư chi phất đắc, phất thố dã. Hữu phất biện, biện chi bất minh, phất thố dã. Hữu phật hành, hành chi phất đốc, phất thố dã. Nhân nhất năng chi, kỷ bá chi; nhân thập năng chi kỷ thiên chi. Quả năng thử đạo hĩ, tuy ngu tất minh, tuy nhu tất cường. 誠之者, 擇善而固執之者也博學之, 審問之, 慎思之明辨之, 篤行之有弗學, 學之弗能, 弗措也有弗問, 問之弗知, 弗措也有弗思, 思之弗得, 弗措也有弗辨, 辨之弗明, 弗措也有弗行, 行之弗篤, 弗措也人一能之, 己百之人十能之, 己千之果能此道矣, 雖愚必明, 雖柔必強 (Trung Dung, ch.20, tr.74)

[48] Thiên địa chi đạo, khả nhất ngôn nhi tận dã; Kỳ nhi vật bất nhị, tắc kỳ sinh vật bất trắc. Thiên địa chi đạo bác dã, hậu dã, cao dã, minh dã, du dã, cửu dã. Kim phù thiên, tư chiêu chiêu chi dã, cấp kỳ vô cùng dã; nhật nguyệt tinh thần hệ yên; vạn vật phúc yên. kim phù địa nhất toát thổ chi dã, cập kỳ, quảng hậu, tải hoa nhạc nhi bất trọng; chấn hà hải nhi bất tiết; vạn vật tải yên. Kim phù sơn, nhứt nguyện thạch chi đa, cập kỳ quảng đại, thảo mộc sinh chi, cầm thú cư chi; bảo tàng hưng yên. Kim phù thủy, nhứt thược chi đa, cập kỳ bất trắc, nguyên, đà, giao, long, ngư, biếc xanh yên; hóa tài thực yên. Thi vân: «Duy Thiên chi mệnh, ô mục bất dĩ!» Cái viết: Thiên chi sở dĩ vi Thiên dã. 天地之道可一言而盡也. 其為物不貳, 則其生物不測天地之道, 博也, 厚也, 高也, 明也悠也, 久也今夫天斯昭昭之多, 及其無窮也, 日月星辰系焉, 萬物覆焉今夫地一撮土之多, 及其廣厚載華岳而不重, 振河海而不洩, 萬物載焉今夫山一卷石之多, 及其廣大, 草木生之, 禽獸居之, 寶藏興焉今夫水, 一勺之多, 及其不測, 黿, 鼉蛟, 龍, 魚, 鱉, 生焉, 貨財殖焉詩云維天之命, 于穆不已蓋曰天之所以為天也 (Trung Dung, ch.26, tr.82)

[49] Cố chí Thành vô tức. Bất tức tắc cửu; cửu tắc trưng, trưng tắc du viễn; du viễn tắc bác hậu; bác hậu tắc cao minh. Bác hậu, sở dĩ tải vật dã; cao minh, sở dĩ phủ vật dã; du cửu, sở dĩ thành vật dã. Bác hậu phối địa; cao minh phối thiên; du cửu vô cương. Như thư dã, bất hiện nhi chương; bất động nhi biến; vô vi nhi thành. 故至誠無息不息則久, 久則征征則悠遠悠遠, 則博厚博厚, 則高明博厚, 所以載物也高明, 所以覆物也悠久, 所以成物也博厚, 配地高明, 配天悠久, 無疆如此者, 不見而章, 不動而變, 無為而成 (Trung Dung, ch.26, tr.78,80)

[50] Duy thiên hạ chí thánh, vi năng thông, minh, duệ, trí túc dĩ hữu lâm dã; khoan, dữ, ôn, nhu, túc dĩ hữu dung dã; phát, cường, cương, nghị, túc dĩ hữu chấp dã, trại trang trung chinh, túc dĩ hữu kính dã; văn, lý, mật, sát túc dĩ hữu biệt dã. Phổ bác, uyên tuyền, nhi thời xuất chi. Phổ bác như thiên, uyên tuyền như uyên. 唯天下至聖, 為能聰, 明, 睿知, 足以有臨也寬, 裕, 溫, 柔, 足以有容也發, 強, 剛, 毅, 足以有執也齊, 庄, 中, 正, 足以有敬也; 文理, 密, 察, 足以有別也溥博, 淵泉而時出之溥博如天; 淵泉如淵 (Trung Dung, ch.31)

[51] Duy thiên hạ chí thành, vi năng kinh luân thiên hạ chi đại kinh, lập thiên hạ chi đại bản, tri thiên địa chi hóa dục. 唯天下至誠, 為能經綸天下之大經, 立天下之大本, 知天地之化育 (Trung Dung, ch.32, tr.92)

[52] Chí thành chi đạo khả dĩ tiên tri. Quốc gia tương hưng, tất hữu trinh tường; quốc gia tương vong, tất hữu yêu nghiệt… 至誠之道可以前知國家將興, 必有禎祥; 國家將亡, 必有妖孽 (Trung Dung, ch.24, tr.78)

[53] Đại tai thánh nhân chi đạo. Dương dương hồ, phát dục vạn vật; tuấn, cực vu thiên. Ưu ưu đại tai! Lễ nghi tam ba, oai nghi tam thiên. Đãi kỳ nhân nhi hậu hành, Cố viết: Cẩu bất chí đức, chí đạo bất ngưng yên. 大哉聖人之道洋洋乎, 發育萬物, 峻極于天優優大哉, 禮儀三百威儀三千待其人而后行故曰苟不至德, 至道不凝焉 (Trung Dung, ch.27, tr.82)

[54] Cố quân tử tôn đức tính, nhi đạo vấn học. Trí quảng đại, nhi tận tinh vi; cực cao minh, nhi đạo Trung Dung; ôn cố, nhi tri tân; đôn hậu dĩ sùng lễ. Thị cố cư thượng, bất kiêu; vi hạ, bất bội. Quốc hữu đạo, kỳ ngôn túc dĩ hưng, quốc vô đạo, kỳ mặc túc dĩ dung. 故君子尊德性, 而道問學, 致廣大, 而盡精微, 極高明, 而道中庸溫故, 而知新, 敦厚以崇禮是故居上不驕, 為下不倍國有道, 其言足以興; 國無道, 其默足以容 (Trung Dung, ch.27, tr.83,84)

[55] Trọng Ni tổ thuật Nghiêu Thuấn, hiến chương Văn, Vũ. 仲尼祖述堯舜, 憲章文武 (Trung Dung, ch.30, tr.88)

[56] Thi viết: «Ý cẩm thượng quýnh», ố kỳ văn chi trứ dã; cố quân tử chi đạo, ám nhiên nhi nhật chương, tiểu nhân chi đạo, chước nhiên nhi nhật vọng; quân tử chi đạo đạm nhi bất yếm, giản nhi văn, ôn nhi lý. Tri viễn chi cận, tri phong chi tự, tri vi chi hiển, khả dữ nhập đức hĩ. Thi vân: «Tiềm tuy phục hĩ, diệc khổng chi chiêu», cố quân tử nội tỉnh bất cứu, vô ố ư chí. Quân tử chi sở bất khả cập giả, kỳ duy nhân chi sở bất kiến hồ. Thi vân: «Tướng tại nhĩ thất thượng bất quý vu ốc lậu», cố quân tử bất động nhi kính, bất ngôn nhi tín. Thi viết: «Tấu cách vô ngôn thời mị hữu tranh thị cố quân tử bất thưởng nhi dân khuyến, bất nộ nhi dân uy ư phủ việt. Thi viết: «Bất hiển duy đức, bách tích kỳ hinh chi», thị cố quân tử đốc cung nhi thiên hạ bình. Thi vân: «Dư hoài minh đức, bất đại thanh dĩ sắc.» Tử viết: «Thanh sắc chi ư dĩ hóa dân mạt dã.» Thi viết: «Đức thù như mao», mao do hữu luân, thượng thiên chi tải, vô thanh vô xú, chí hĩ. 詩曰衣錦尚絅, 惡其文之著也故君子之道, 闇然而日章; 小人之道, 的然而日亡君子之道, 淡而不厭, 簡而文, 溫而理知遠之近, 知風之自, 知微之顯可與入德矣詩云潛雖伏矣, 亦孔之昭故君子內省不疚, 無惡于志君子之所不可及者, 其唯人之所不見乎詩云相在爾室, 尚不愧于屋漏故君子不動而敬, 不言而信詩曰奏假無言, 時靡有爭是故君子不賞而民勸, 不怒而民威于鈇鉞詩曰不顯惟德, 百辟其刑之是故君子篤恭而天下平詩云予懷明德, 不大聲以色子曰聲色之于以化民, 末也詩云德輶如毛毛猶有倫上天之載, 無聲無臭, 至矣 (Trung Dung, ch.33, tr.92-94)

[57] Tử Tư nhân tiền chương cực trí chi ngôn, phản cầu kỳ bản; Phục tự hạ học vị kỷ cẩn độc chi sự suy nhi ngôn chi, dĩ tuần trí hồ đốc cung nhi thiên hạ bình chi thịnh. Hựu tán kỳ diệu, chí ư vô thanh vô xú, nhi hậu dĩ yên. Cái cử nhứt thiên chi yếu, nhi ước ngôn chi. Kỳ phản phúc đinh ninh thị nhân chi ý, chi thâm thiết hĩ. Học giả kỳ bất tận tâm hồ. 子思因前章極致之言, 反求其本; 復自下學為己謹獨之事推而言之, 以馴致乎篤恭而天下平之盛又贊其妙, 至于無聲無臭, 而後已焉蓋舉一篇之要, 而約言之其反復丁寧示人之意, 至深切矣學者, 其可不盡心乎 (Trung Dung, ch.33, tr.96)

CÒN TIẾP >>>


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Đạo Học
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/