Đạo Học
30/11/2020 - 3:35 PMLê Công 918 Lượt xem

xem lại phần trê >>>

Hình 25: Vừng Thái dương tượng trưng Thượng Đế hay Thái Cực ngự giữa hoàn võ.

CHÚ THÍCH

[1] Vịnh chữ tâm của tác giả (xem tr.211).

[2] Từ ngữ của Olov R.T. Jansé.

[3] Cf. Saint Paul II Thessaloniciens 4, 23.

[4] L’esprit (ruah en hébreu, pneuma en grec, mot qui se rencontre 827 fois dans la Bible) c’est le souffle de vie qui est communiqué par Dieu… L’Âme (nephesch en hébreu, psuché en grec, mot mentionné 873 fois dans la Bible) désigne avant tout la vie individualisée, la vie passagère… (Charles Gerber, Le Chemin du Salut: L’homme est-il immortel).

[5] Cf.: Olov R. T. Jansé, Nguồn gốc văn minh Việt Nam, tr.13.

[6] Tu tri nhất bản sinh song cán, 須 知 一 本 生 雙 幹

Thủy tín thiên nhi dữ vạn tôn. 始 信 千 兒 與 萬 孫

Dịch Kinh đại toàn, quyển 1, tr.35.

[7] Dương chủ nhân, Âm chủ vật. 陽 主 人 陰 主 物.

Dịch Kinh đại toàn, quyển 1, tr.40. Xem hình 24, tr.268.

[8] Tiên thiên chi nhi Thiên phất vi. Hậu thiên nhi phụng Thiên thời. 先天之而天弗違. 後天而奉天時 (Dịch, Khôn quái)

[9] Dương tượng trưng bằng Càn (3×3=9). Âm tượng trưng bằng Khôn (2×3=6). Sự toàn thiện của Trời đất gồm đủ sinh thành là 5+0 (Ngũ thập cư trung)= 15. Vậy con người phải có đủ hai mặt Âm Dương (9+6=15)

[10] «Nhất linh chân tính» ký lạc càn cung tiện phân hồn phách. Hồn tại Thiên tâm Dương dã, khinh thanh chi khí dã. Thử tự Thái hư đắc lai, dữ Nguyên thủy đồng hình. Phách âm dã, trầm trọc ư khí dã, phụ ư hữu hình chi phàm thế. Hồn hiếu sinh, phách vọng tử. Nhất thiết hiếu sắc khí động, giai phách chi sở vi; tức thức thần dã. Tử hậu hưởng huyết thực. Hoạt tắc đại khổ. Âm phản âm dã, dĩ loại tụ dã. Học nhân luyện tận âm phách tức vi thuần dương. 一靈真性既落乾宮便分魂魄魂. 在天心陽也輕清之氣也. 此自太虛得來與元始同形. 魄陰也沉濁之氣也附於有形之凡體. 魂好生, 魄望死. 一切好色動, 氣皆魄之所為. 即識神也. 死後享血食. 活則大苦. 陰反陰也. 以類聚也. 學人煉盡陰魄即為純陽 (Thái Ất Kim Hoa Tông Chỉ, tr.4)

[11] Thực ra: đối xứng nhau về hình thức mà bất đối xứng trong thực tế.

[12] Cf. Hình Caducée. Théosophie et Science (A.Tanon), tr.499. Hình Thái cực Âm Dương của Ai Cập (I-SO) Papus La Cabbale, tr.95.

[13] Cf. Trang Tử, Tề vật luận: Bất dữ vật thiên, mệnh vật chi hóa, nhi thủ kỳ tông. 不與物遷, 命物之化而守其宗.

[14]..»L’idée de Dieu est une forme de l’idée de l’infini. Tant que le mystère de l’infini planera sur la pensée humaine, des temples seront élevés au culte de l’infini, que le Dieu s’appelle Brahma, Allah, Jéhova ou Jésus (Pasteur) Q.S. Janvier 1965, No 1, p.8.

[15] Au milieu est le Rien, dit Bouddha… autour nous prenons des formes diverses,… des personnalités diverses selon l’enchaýnment du déterminisme univesel… Le Karma est l’océan du tout; en lui, les formes qui ne sont rien, s’enchaýnent avec rigueur… En un mot, le Karma n’existe que dans les limites du moi et là, il existe, mais aussitôt que je suis sorti de là pour rentrer dans le Soi universel, il n’a plus de sens… (Marianne Verneul, Dictionnaire pratique des Sciences Occultes, Karma, p.236).

[16] Cf. Kinh Thủ Lăng Nghiêm, q.1, Phật học nghiên cứu hội Linh Sơn xuất bản, tr.56: «A Nan! Ngươi muốn tu cho thành đạo thì phải biết hai thứ căn bản: một là căn bản của vô thủy sinh tử và hai là căn bản của vô thủy Niết bàn. Căn bản sinh tử tức là hiện nay ngươi và chúng sinh đều lấy tâm vọng tưởng mà nhận làm tự tính đó. Còn căn bản Niết bàn tức là cái «Thức thứ tám» vi tế tư tưởng của người hiện đang có ngày nay gọi là Thức tính đó.»

[17] – Dịch nghịch số dã… 易逆數也 (Hệ từ hạ)

– Diên lưu tố nguyên 沿流溯源 (Dịch kinh đại toàn, tr.76)

– Thuận tắc nhân, nghịch tắc tiên 順則人逆則仙

 (Đạo Nhất Tử 道一子, Tu chân bất tử phương 修真不死方, tr.16)

– Thái hư thị viết: Đơn đạo thánh công bất ngoại hoàn phản. 太虛氏曰: 丹道聖功不外還返. Thượng phẩm đơn pháp 上品丹法, tiết thứ 7.

[18] Cố viết: số vãng giả thuận, thuận kỳ thiên địa sinh lục tử, tự thượng há hạ, sinh sinh bất tức chi nguyên lý, vô thời hoặc vi, tri dĩ tàng vãng dã. Tri lai giả nghịch, nghịch dụng lục tử chi lực, hạ học thượng đạt, tự nhất dương, nhị dương, tam dương, tứ dương, ngũ dương nhi lục dương, biến hóa tính mệnh bảo hợp Thái hòa. 故曰數往者順, 順其天地生六子, 自上下下, 生生不息之原理無時或違, 知以藏往也知來者逆, 逆用六子之力下學上達自一陽二陽三陽四陽五陽而六陽, 變化性命保合太和 (Thái cực quyền bổng đô thuyết, tr.52)

… Thị cố Dịch nghịch số dã 是故易逆數也 (Hệ từ hạ)

[19] Thiên đạo chi thường tiên dương nhi hậu hữu âm, tiên thủy nhi hậu hữu chung, tiên sinh nhi hậu hữu tử; kim Dịch sở ngôn nhi viết: Âm dương, viết: chung thủy; viết: tử sinh giả giai giáng nhất đẳng nhi thủ kỳ biến dã. Cái tự kỳ thường giả nhi ngôn chi đãn kiến kỳ tiên hậu lưỡng sự chi cùng yên. Tự kỳ biến giả nhi ngôn chi, tắc cùng nhi phục thông, vị thường dĩ dã… 天道之常先陽而後有陰, 先始而後有終, 先生而後有死; 今易所言而曰: 陰陽曰終始;曰死生者皆降一等而取其變也. 蓋自其常者而言之但見其先後兩事之窮焉. 自其變者而言之, 則窮而復通, 未嘗已也 (Tống Nguyên học án, q.62, tr.17: Thái Uyên)

[20] Nguyễn Đăng Thục, Lịch Sử Triết Học Đông Phương, q. III, tr.9.

[21] Thủy hỏa tương tế, Âm Dương tương khế, Dục vật tân dân, tham thiên tán địa. 水火相濟, 陰陽相契, 育物新民, 參天贊地 (Bí bản Gia cát thần số, bài 362)

[22] Dịch Càn hạ Khôn thượng vi Thái; ngoại Khảm nội Ly vi Ký tế. Dưỡng sinh gia chi thủ Khảm điền Ly, phản lão hoàn đồng giai thủ nghịch dã… Dịch nghịch số dã. Dương thượng, âm hạ nhi tất viết: nhất âm nhất dương chi vị đạo, âm tiên ư dương, chính bất trắc chi thần dã. 易乾下坤上為泰; 外坎內離為既濟. 養生家之取坎填離, 返老還童皆取逆也… 易逆數也. 陽上陰下而必曰: 一陰一陽之謂道, 陰先於陽, 正不測之神也 (Nhiếp sinh tam yếu 攝生三要, thượng, tr.4)

– Cf: Vương xương Chỉ, Chư tử đích ngã kiến tr.68: Thất kỳ chân tể, mang muội nhất sinh… 失其真宰茫昧一生.

[23] Cf: Thác, Tống. (Dịch kinh lai chú đồ giải, q.I, tr.38, 39, 40, 41): Thác giả Âm Dương tương đối dã. Như Càn thác Khôn. Tống tự chi nghĩa tức chức bố bạch chi tống hoặc thượng hoặc hạ chi đảo chi giả dã; như Tốn Đoài, Cấn Chấn; như Truân Mông… 錯者陰陽相對也. 如乾錯坤. 綜字之義即織布帛之綜或上或下之倒之者也, 如巽兌, 艮震, 如屯蒙.

[24] Tính chi đức dã hợp nội ngoại chi đạo dã. 性之德也合內外之道也 (Trung Dung, ch.14)

[25] Dư thường vị thử nhiếp tâm pháp; nhĩ tâm hữu sở y tắc định, tâm định tắc thần vương. 余嘗謂此攝心法, 爾心有所依則定, 心定則神王 (Hàm phân lâu bí cấp, tập 7. Tây sơn nhật ký)

[26] Nam Hoa kinh, Tề vật luận.

… Ngụ chư vô cảnh. 寓諸無境.

… tham vạn tuế nhi nhất thành thuần. 參萬歲而一成純.

[27] Cf.: G. Gamow, La création du l’univers, tr. xiv, xv, 25 et ss.)

[28] Trình phu tử tri vạn lý qui ư nhất lý, nhi bất tri nhất lý tán ư vạn sự, trùng trùng vô tận vô tận trùng trùng, tự tha bất gián ư vi trần, thủy chung bất ly ư đương niệm, cùng huyền cực diệu, phi nhị thừa phàm phu chi sở năng tri dã. 程夫子知萬理歸於一理, 而不知一理散於萬事, 重重無盡無盡重重, 自他不間於微塵, 始終不離於當念, 窮玄極妙, 非二乘凡夫之所能知也 (Đào Hư Tử, Đạo dư lục, tr.19)

[29] Trung Dung, ch.26.

[30] Trung Dung, ch.26.

[31] Trung Dung, ch.26. Tất cả chương này đều đề cập sự tiến hóa của thánh nhân, cũng như của hoàn võ. Cf.: Chương XVI Tổng luận của sách này.

[32] Cf. G. Jung, Psychology and Alchemy, p.455, 456:… But if we try to understand the phenomenom from inside, i. e., from the standspoint of the psyche, we can start from a central position where many lines converge, however far apart they may be in the external world. We are confronted with the underlying human psyche which, unlike consciousness hardly changes at all in the cours of many kenturies. Here, a truth that is two thousand years old is still the truths to day – in others words, it is still alive and active. Here too, we find those fundamental facts that remain unchanged for thousand of years and will still be unchanged thousand of years hence…

[33] Lưỡng nhân tại bàng, Thái dương tại thượng, chiếu nhữ nhất thốn tâm, tiên cơ tằng minh phủ. 兩人在旁, 太陽在上, 照汝一寸心, 仙機曾明否 (Bí bản Gia Cát thần số, bài 353)

[34] Le carré signifie l’immuable stabilité du Principe. (Pierre Grison, Angkor ou l’univers manifesté, 114-115, p. 356.

[35]… Aspect statique ou terrestre du mandala. (Ibid., p.356)

[36] Âm cực sinh Dương, Dương cực sinh Âm. 陰極生陽陽極生陰Vô Dương tắc Âm vô dĩ sinh, vô Âm tắc Dương vô dĩ hóa. 無陽則陰無以生, 無陰則陽無以化.

[37] Tồ uỷ 殂委.

[38] Ly tâm 離心 (mouvement centrifuge)

[39] Vãng 往.

[40] Bối thiên 背天.

[41] Qui nguyên 歸原.

[42] Hướng tâm 向心 (mouvement centripète)

[43] Lai 來, hoàn phản 還返.

[44] Thuận thiên 順天.

[45] Thiên địa tuần hoàn chung nhi phục thủy. 天地循還終而復始.

[46] Từ Cấu đến Độn 16 quẻ. Độn đến Bĩ 8 quẻ. Bĩ đến Quan 4 quẻ. Quan đến Bác 2 quẻ. Bác đến Khôn 1 quẻ.

Lại từ: Phục đến Lâm 16 quẻ. Lâm đến Thái 8 quẻ. Thái đến Đại Tráng 4 quẻ. Đại Tráng đến Quải 2 quẻ. Quải đến Kiền 1 quẻ.

[47] Vãng lai giả dĩ nội ngoại ngôn, dĩ tiêu tức ngôn dã. Tự nội nhi ngoại vị chi vãng, tự ngoại nhi nội, vị chi lai. 往來者以內外言, 以消息言也自內而外謂之往, 自外而內謂之來 (Tống Nguyên học án, q.37, tr.3)

[48] Cf. Jean Chabosseau, Le Tarrot, p.62:… Ce cycle des lois de la nature presénte l’analogie alchimique de l’ordre incressant des évolutions et des involutions atomiques et de leur désintégration consécutive à leur régrégation: les fluides s’échangent, les natures pénètrent, – la roue entre en mouvement, – «le Feu de la Roue», – les changements s’opèrent… l’inférieur s’élève vers le supérieur, le fixe va vers le volatil, et celui-ci descend dans la substance, «pour accomplir les miracles d’une seule chose».

Cf. C.G.Jung, Psychology and Alchemy, p.357:… The alchemical parallel to this antagonism is the double nature of Mercurius which shows itself most clearly in the Uroboros, the dragon that devours, fertilizes, begets, and slays itself and brings itself to life again. Being hemaphroditic it is compounded of opposites and is at the same time their uniting symbol, at once deadly poison, basilisk, scorpion, panacea and saviour…

[49] Nghiên cứu Dịch, ta thấy 64 quẻ là do tứ tượng chồng ba, phát sinh 4 x 4 x 4 = 64. Dưới đây xin trình bày một trong những phương pháp phát sinh 64 quẻ và sự tương ứng của chúng với 64 nucléotides trong khoa Génétique.

Ta đặt: Dương ━━━ và Âm   . Âm Dương chỉ có 4 cách phối hợp: Thái Dương, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thái Âm (xem hình).

(A = adenylic acid, G = guanilic acid, C = cytidylic acid, U = uridylic acid)

Nếu ta nhận như hình bên cạnh -->

 

Và cho xếp chúng chồng lên nhau 3 lần ta sẽ có:

AAA, AAG, AAC, AAU, AGA, AGG, AGC, AGU

ACA, ACG, ACC, ACU, AUA, AUG, AUC, AUU

III. GAA, GAC, GAU, GGA, GGG, GGC, GGU

GCA, GCG, GCC, GCU, GUA, GUG, GUC, GUU

CAA, CAG, CAC, CAU, CGA, CGG, CGC, CGU

CCA, CCG, CCC, CCU, CUA, CUG, CUC, CUU

VII. UAA, UAG, UAC, UAU, UGA, UGG, UGG, UGU

VIII. UCA, UCG, UCC, UCU, UUA, UUG, UUC, UUU

I/ Tức là Càn, Quải, Đại hữu, Đại tráng, Tiểu súc, Nhu, Đại súc, Thái.

II/ Lý, Đoài, Khuê, Qui muội, Trung phu, Tiết, Tổn, Lâm, Đồng nhân, v.v.

Xem Isaac Asimov, The genetic code, tr.162, 163. Phải chăng hiện tượng sinh lý cũng theo định luật Dịch?)

[50] Sự tăng giảm này theo định luật Âm tiêu, Dương trưởng, và Dương tiêu Âm trưởng trong bát quái, và định luật Nhất trinh bát hối: 1 quẻ dưới đứng, tám quẻ trên thay, trong 64 quẻ.

[51] Cố quân tử chi đạo, bản chư thân, trưng chư thứ dn. Khảo chư tam Vương nhi bất mậu; kiến chư thiên địa nhi bất bội; chất chư quỉ thần nhi vô nghi; bá thế dĩ sĩ thánh nhân nhi bất hoặc. Chất chư quỉ thần nhi vô nghi: tri thiên dã. Bá thế dĩ sĩ thánh nhân nhi bất hoặc, tri nhân dã. 故君子之道, 本諸身, 征諸庶民考諸三王而不繆, 建諸天地而不悖質諸鬼神而無疑百世以俟聖人而不感質諸鬼神而無疑, 知天也百世以俟聖人而不感, 知人也 (Trung Dung, ch.29)

[52] Thánh nhân ký đắc Thiên vị 聖人既得天位 (Dịch, Càn quái, cửu ngũ, Truyện)

… Thánh nhân tri tiến thoái, tồn vong nhi vô quá. 聖人知進退存亡而無過 (Dịch, Càn quái, thượng cửu, Truyện)

… Quảng đại phối thiên địa, biến thông phối tứ thời, Âm Dương chi nghĩa phối nhật nguyệt, dị giản chi thiện phối chí đức. 廣大配天地, 變通配四時陰陽之義配日月, 易簡之善配至德 (Dịch – Hệ từ thượng)

Cf.:… Si l’on vous demande ce qu’est un homme divin ou divinisé, vous répondrez: Celui qui est tout éclairé et resplendissant de la lumière éternelle et divine, tout embrasé de l’amour éternel et divin. Nous avons déjà parlé de la lumière, mais il faut savoir que la lumière c’est-à-dire la connaissance, n’est rien sans l’amour. (Théologie Germanique – La religion essentielle, p.161)

[53] Tri viễn, tri cận, tri phong chi tự, tri vi chi hiển, khả dữ nhập đức hĩ. 知遠之近, 知風之自, 知微之顯可與入德矣 (Trung Dung, ch.33)

[54] Vị Nghiêu phu viết: Tri dịch số vi tri thiên, tri Dịch lý vi tri Thiên. Nghiêu phu vân: Hoàn tri Dịch lý vi tri Thiên. 謂堯夫曰: 知易數為知天, 知易理為知天 (Dịch kinh đại toàn, q.I, tr.64)

 xem tiếp >>>


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Đạo Học
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/