Kinh Dịch
12/12/2021 - 5:56 PMLê Công 498 Lượt xem

LUẬN VỀ QUẺ DIỆC

Ai muốn học phải thuộc lòng, bài nào tôi dặn phải đọc thuộc như gõ mõ vậy, thời trang quẻ, gắn quẻ mới đặng, phải nhìn coi tám cung dưới đây cho nhớ:
Bấm vào đây để xem hình ở khổ nguyên thủy

- LỤC THÂN
(Đọc thuộc lòng)

- Nội Càn: Tý, Dần, Thìn.
- Ngoại Càn: Ngọ, Thân Tuất.

- Nội Khảm: Dần, Thìn, Ngọ.
- Ngoại Khảm: Thân, Tuất, Tý.

- Nội Cấn:Thìn, Ngọ, Thân.
- Ngoại Cấn: Tuất, Tý, Dần.

- Nội Chấn: Tý, Dần, Thìn.
- Ngoại Chấn: Ngọ, Thân, Tuất.

- Nội Tốn: Sửu, Hợi, Dậu.
- Ngoại Tốn: Mùi, Tỵ, Mẹo.

- Nội Ly: Mẹo, Sửu, Hợi.
- Ngoại Ly: Dậu, Mùi, Tỵ.

- Nội Khôn: Mùi, Tỵ, Mẹo.
- Ngoại Khôn: Sửu, Hợi, Dậu.

- Nội Đoài: Tỵ, Mẹo, Sửu.
- Ngoại Đoài: Hợi, Dậu, Mùi.
Bài số 15.- LỤC THẦN
(Đọc thuộc lòng)

- Càn Đoài Kim huynh Thổ phụ truyền, Mộc tài Hỏa quỉ Thủy tử nhiên.
- Khôn Cấn Thổ huynh Hỏa vi phụ, Mộc quỉ Thủy tài Kim tử lộ.
- Chấn Tốn Mộc huynh Thủy phụ mẫu, Kim quỉ Hỏa tử Tài thị Thổ.
- Khảm cung Thủy huynh Hỏa vi tài, Thổ quỉ Kim phụ Mộc tử lai.
- Ly cung Hỏa huynh Thủy vi quỉ, Thổ tử Mộc phụ Kim tài trợ.
- TÊN SÁU MƯƠI BỐN QUẺ
(Đọc thuộc lòng)

- Càn vi Thiên, Thiên phong cấu, Thiên sơn độn, Thiên địa bỉ, Phong địa quan, Sơn địa bát, Hỏa địa tấn, Hỏa thiên đại hữu.

- Khảm vi Thủy, Thủy trạch tuyết, Thủy lôi chuân, Thủy hỏa ký tế, Trạch hỏa cách, Lôi hỏa phong, Địa hỏa minh vi, Địa thủy sư.

- Cấn vi Sơn, Sơn hỏa bí, Sơn thiên đại súc, Sơn trạch tổn, Hỏa trạch khuê, Thiên trạch lý, Phong trạch trung phu, Phong sơn tiệm.

- Chấn vi Lôi, Lôi dịa dự, Lôi thủy giải, Lôi phong hằng, Địa phong thăng, Thủy phong tỉnh, Trạch phong đại quá, Trạch lôi tùy.

- Tốn vi Phong, Phong thiên tiểu súc, Phong hỏa gia nhơn, Phong lôi ích, Thiên lôi vô vọng, Hỏa lôi thệ hạp, Sơn lôi hi, Sơn phong cổ.

- Ly vi Hỏa, Hỏa sơn lữ, Hỏa phong đảnh, Hỏa thủy vị tế, Sơn thủy mông, Phong thủy hoán, Thiên thủy tụng, Thiên hỏa đồng nhơn.

- Khôn vi Địa, Địa lôi phục, Địa trạch lâm, Địa thiên thới, Lôi thiên đại tráng, Trạch thiên hoại, Thủy thiên nhu, Thủy địa tùy.

- Đoài vi Trạch, Trạch thủy khổn, Trạch địa tụy, Trạch sơn hàm, Thủy sơn kiển, Địa sơn khiêm, Lôi sơn tiểu quá, Lôi trạch qui muội.
- TÌM QUẺ GÀI THẾ ỨNG

Chữ Quái là quẻ, sơ là đầu, nhị là hai, tam là ba, tứ là bốn, ngũ là năm, lục là sáu. Phép gieo quẻ bắt dưới chấm lên. Quái sơ thế sơ ứng tứ; quái nhị thế nhị ứng ngũ; quái tam thế tam ứng lục; quái tứ thế tứ ứng sơ; quái ngũ thế ngũ ứng nhị; thất viết du hồn thế tứ ứng sơ; bát viết qui hồn thế tam ứng lục; bát thuần thế lục ứng tam; mỗi tượng là tám quẻ.

Thế vi kỷ, ứng vi nhơn. Thế là mình, ứng là người trong tám tượng mỗi tượng tám quẻ, đọc tượng nào cũng gài thế ứng như vậy, kiếm cho biết quẻ gì ở trong tượng nào. Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, coi bài số 16 có tên quẻ ở về tượng nào. Thí dụ như ta gieo quẻ, cầm ba đồng tiền bỏ vô dĩa, vô tô hay là mu rùa tự ý, gieo ba lần làm Nội quái, bỏ vô tô ba đồng tiền, coi thấy một đồng tiền sấp thì hô: nhất bối vi dương là một vạch ngang dài ( ___ ); lần thứ nhì thấy hai đồng sấp thì hô: nhị bối vi sách là thuộc âm hai vạch ngang ngắn ( _ _ ); lần thứ ba cũng hai đồng sấp nhị bối vi sách là âm cũng hai vạch ngang ngắn ( _ _ ), lần đầu bắt dưới chấm lên là được ba lần. Coi tám cung trên bài số 14 thì hô là Nội Chấn. Gieo lần thứ tư coi hai đồng sấp ( _ _ ); lần thứ năm cũng hai đồng sấp ( _ _ ); lần thứ sáu một đồng sấp, hô nhất bối vi dương một vạch ngang dài ( ___ ) là Ngoại quái thuộc Ngoại Cấn (coi bài số 14). Nội Chấn biên Tý, Dần, Thìn, bắt dưới viết lên cho đủ ba hào. Ngoại quái thuộc Cấn biên Tuất, Tý, Dần, biên ba hào là đủ sáu hào vô một quẻ, rồi hô Nội Chấn vi Lôi, ngoại Cấn vi Sơn, lấy Ngoại hô trước là Sơn lôi hi, rồi đọc bài số 16 tên quẻ, nó ở trong tượng Chấn: đọc Chấn vi Lôi là quẻ đầu thuộc quẻ bát thuần Chấn, hô Chấn vi Lôi, bỏ đi, Lôi địa dự, thế sơ ứng tứ, coi bài số 17 tìm Thế Ứng, Lôi phong hằng, thế tam ứng lục, Địa phong thăng, thế tứ ứng sơ; Thủy phong tỉnh, thế ngũ ứng nhị; thất viết du hồn thế tứ ứng sơ. Tốn: hô Tốn vi Phong là quẻ đầu bỏ đi, coi bài số 16 tìm quẻ tìm thế ứng: Phong thiên tiểu súc, thế sơ ứng tứ, Phong hỏa gia nhơn, thế nhị ứng ngũ, Phong lôi ích, thế tam ứng lục, Thiên lôi vô vọng, thế tứ ứng sơ, Hỏa lôi thệ hạp, thế ngũ ứng nhị; sơn lôi hi, thế tứ ứng sơ; thất viết du hồn là quẻ thứ bảy tức là quẻ Sơn lôi hi, thế tứ ứng sơ, rồi coi qua bài số 15 (Lục Thần), nó ở về tượng Tốn thì hô Chấn Tốn Mộc huynh Thủy phụ mẫu, Kim quỉ Hỏa tử Tài thị Thổ. Tý hào biên Phụ, Dần Mộc biên Huynh, Thìn Thổ biên Tài, Tuất Thổ lâm Tài, Tý Thủy biên Phụ, Dần Mộc biên Huynh cho đủ sáu hào thành quẻ "Sơn lôi hi", Thế tứ ở hào tư, Tuất Thổ lâm tài, Ứng sơ hào ở Tý Thủy lâm Phụ là Thế lai khắc Ứng là Tài khắc Phụ.

Anh em ai hâm mộ sáng dạ, gieo tiền chấm quẻ coi trên tôi nói đó ráp quẻ đặng chẳng sai; còn ai tối dạ suy nghĩ mãi làm hoài không được, xin gởi thơ cho tôi, hay đi tới nhà chỉ chừng năm ba bữa thì biết.
quẻ diệc 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 


Xem thêm:
  • ,
  • KINH DỊCH
  • ,
  • ,

  • Bình luận:

    Hỗ trợ trực tuyến

    Lê Công

    0369.168.366

    Nhà đất bán theo tỉnh thành
    Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
    Kinh Dịch
    Tử vi
    Huyền không Phi Tinh
    Văn Hóa_Tín Ngưỡng
    Thước lỗ Ban
    Xen ngày tốt
    Kinh Dịch
    TIN NỔI BẬT

    LÊ LƯƠNG CÔNG

    Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

    Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

    Copyright © 2019 https://leluongcong.com/