A. HƯỚNG DẪN PHẦN ĐẠI ĐỊA CẤP CHƯ HÌNH THỂ CÁCH
Phần này nhấn mạnh về hình thể các đất lớn trên hai khía cạnh Thể (loan đầu) và Dụng (lý khí).
B. TỔNG LUẬN
ĐẠI ĐỊA CẤP CHƯ HÌNH THỂ CÁCH
Tổng luận đại địa cấp chư hình thể cách
Đại huyết mạch
Câu 1: Đệ nhất: Cấn Hợi long nhi dĩ
Long hoặc hành tọa tinh, hoặc khởi nghịch hoa tinh, hoặc lâu đài bảo điện tinh.
Đệ nhất chỉ có Cấn, Hợi long mà thôi. Long hành hoặc tọa tinh, hoặc khởi nghịch hoa tinh, hoặc lâu đài bảo điện tinh.
Câu 2: Hoặc triều thiên mạo tinh
Hoặc đại vương sơn
Hoặc tiên phi vũ sơn
Hoặc triều thiên mạo tinh, hoặc đại vương sơn, hoặc tiên phi vũ sơn
Câu 3: Hoặc cửu tinh, củng bắc cực tinh sơn,
Hoặc lực sĩ phù giá sơn phát nhi lai.
Hoặc trường giang, trường hồ, đại khê, đại uyên dẫn mạch nhi lai
Hoặc cửu tinh củng bắc cực sơn, hoặc lực sĩ phò giá sơn phát mạch mà lại, hoặc là trường giang, trường hồ, sông lớn, đầm lớn dẫn mạch mà tới.
Câu 4: Thiên sơn tống mạch, phi thủy diễu thành
Ngàn nước dẫn mạch, nước chảy quanh thành
Câu 5: Tường kỳ chi phái
Hiểu tường về là phái của nó
Câu 6: Thập lý nội vi nội thế, thập lý ngoại vi ngoại thế
Trong mười dặm là nội thế, ngoài mười dặm là ngoại thế.
Câu 7: Kiến vi vạn thần khể cứu đầu tảng, vạn sơn hồi đầu
Thấy có vạn thần lạy cục trân, vạn sơn quay
Câu 8: Huyệt tọa hoa cái, huyệt tọa ngự bình, đoan trang, tôn nghiêm, nội trướng mạch tàng, thân ngoại lực sĩ thị lập.
Huyệt tọa hoa cái, huyệt tọa ngự bình, đoan trang tôn nghiêm, trong có trướng mạc tàng chân, ngoài có lực sĩ đứng hầu.
Câu 9: Thủy khẩu chấn bắc thần, đường tiền dung vạn mã.
Thủy khẩu chấn bắc thần, trước minh đường dung được vạn mã.
Câu 10: Hoặc bách chiết, thiên chiết, hoặc cửu khúc đương triều ư minh đường, thử đại địa dã.
Hoặc trăm ngàn chỗ quanh khúc chiết, hoặc chín khúc triều về minh đường, đấy là đại địa vậy.
Câu 11: Tường kỳ thành tiết long lai, tiên tri thành bại.
Giả như huyệt tại liên diệp, mạch bát tiết ngộ dậu cô hư, mão vi hữu trừng thanh uyên thủ, thủy tụ hậu, phát ra nhi tuyệt.
Biết rõ đốt nổi lên của long mạch, lại sẽ thấy rõ thành bại. Giả như huyệt ở liên diệp, mạch nổi tám đốt tiết qua Dậu, cô hư. Mão có vực nước trong sạch tu đằng sau, có phát sinh mà cũng bị tuyệt.
Câu 12: Hoặc long hổ tam phiến tà phản, tất tam thế nghịch thần mưu phản nhi vong
Hoặc long hổ có ba chỗ tà phản, tất nhiên bị ba đời nghịch thần, mưu phản mà suy vong.
Câu 13: Hoặc long ngoại đệ thập phiến lưỡng đầu, kình tương đấu trí, thập đại huynh đệ tương sát nhi tiết.
Hoặc ngoại long đốt thứ mười có hai đầu kình đầu nhau, thì tới đời thứ mười, anh em tàn sát lẫn nhau mà thất bại.
Câu 14: Hoặc chuyển Mão nhi phóng Dậu, nhân dâm tà nhi thất vị.
Hoặc chuyển qua Mão mà phóng ra Dậu, thì nhân dâm mà mất chức vị
Câu 15: Nhược bình dương chi địa, dị tường, khứ sơn nhi sinh long hình, mạch thủy dĩ khu huyệt khởi phù kiệu liễm chi hình; nhất chủ sơn tự khách sơn nghinh.
Như ở đất bình dương thì dễ thấy rõ, cát đùn núi như hình sinh long, mạch dư dồn cao lên huyệt như hình phò kiệu, một chủ sơn đến đón khách sơn.
Câu 16: Hữu thủy triều nhiễu tả sơn loan bão, ngũ tiết mạch, ngũ phong yêu phát ngũ đại.
Nước bên hữu lượn quanh, nước bên tả vòng ôm, mạch năm đốt tiết như năm sườn núi sẽ phát năm đời.
Câu 17: Nhược thủy phóng tả hữu tốc huyệt
Nếu nước phóng ra tả hữu thì chóng tuyệt.
Câu 18: Nhiên đại địa bất cầu, tiểu địa xứ xứ hữu chi, tế nhận mạch sở chỉ, thủy chi sở giao…
Song đại địa thì không thể tìm được, tiểu địa thì chỗ nào cũng có, tế nhận chỗ mạch ngưng, chỗ nước giao.
Câu 19: Mạch huyệt hợp kỳ ngũ hành
Sơn thủy hợp kỳ âm dương
Mạch huyệt hợp với ngũ hành, sơn thủy hợp với âm dương
Câu 20: Âm long, dương thủy, dương long âm thủy
Tọa chung khí sinh tú chiên triển nậu.
Phàm sơn địa kết huyệt, lưỡng biên áp huyệt khai dịch thủy – Âm long dương thủy, Dương long âm thủy, tọa chung khí sinh chiên thần như giải đệm.
Câu 21: Hữu lai tả sa giả khí, tả lai hữu sa giả khí
Mạch bên hữu lại, ở bên tả có sa che khí – Mạch bên tả lại, bên hữu có sa che khí.
Câu 22: Huyệt tọa vô phong xuy, vô ngưỡng ngọa, tiền thủy tụ, hậu sơn hồi, nhất sa vệ huyệt, nhất thủy nghịch triều, túc dĩ hảo, phú quý dã, hà tầng tầng huyệt mạch dư?
Huyệt tọa không bị gió thổi, không như viên ngói nằm ngửa, phía trước thủy tụ, phía sau sơn hồi, một sa vệ huyệt, một thủy nghịch triều, đủ để giữ giàu sang vậy, đâu cần phải tầng tầng huyệt mạch dư.
Câu 23: Cố cứu bần giả, cầu Cấu thủy lai, tế tự túc giả cầu sinh thủy lai
Chỉ nên muốn cứu bần, tìm Cấn thủy lại; muốn cầu tự, cầu sinh thủy lại.
Câu 24: Văn bất trúng, cầu Tốn, Tân bút
Vô bất đạt, cầu Chấn, Canh kỳ kiếm.
Văn không đỗ tìm bút ở Tốn Tân
Võ không đạt tìm cờ, kiếm ở Chấn, Canh
Câu 25: Vệ thần ư Tỵ Bính, vũ tướng anh hùng
Bút sáp nhĩ ư Cấn, Đinh văn thần khôi việt.
Kiếm vệ thần ở Tỵ, Bính thì võ tướng anh hùng
Bút cài tai ở Cấn, Đinh thì văn thần khôi việt.
Câu 26: Bút sấm vân thiên hán ngoại, trạng nguyên tự kỳ
Án tề diện mục thiên tân nội, thần công khả đoạt
Bút chọc mây ngoài thiên hán thì trạng nguyên tự hẹn
Án ngang diện mục trong thiên tân thì thần công khả đoạt.
Câu 27: Tả lai nhi hữu hóa yểm tâm, thử địa cận thiên kim
Hữu lai nhi tả hóa chính án, tích tiền thiên vạn quán.
Từ tạ lại mà hữu hóa che tâm, đất có đáng ngàn vàng
Từ hữu lại mà tả hóa chính án, chứa tiền vàng vạn quan. Cho nên mới nói: “duỗi tay sờ thấy án, tiền tài ngàn vạn quan”
Câu 28: Đại để khí chất ngưng vi địa, như Kim dĩ ứng thủy, thùy lưu ư bình địa mỗ khích đê
Như thủy chánh dòng lưu vi nhi tụ, diệc như địa khí ngộ thủy chi nhi tụ, cố nộn sinh nhi thủy tụ vi huyệt
Đại để khí chất ngưng vị địa, như Kim dĩ ứng thủy, thùy lưu ư bình địa mỗ khích đê.
Như thủy chánh dòng lưu vi nhi tụ, diệc như địa khí ngộ thủy chi nhi tụ, cố nộn sinh nhi thủy tụ vi huyệt.
Đại để khí chất đọng lại làm đất như Kim ngăn nước cho chảy xuống đất bằng, chỗ nào hở, hơi thấp một chút là nước sẽ chảy sô vào mà tụ lại – Cũng như địa khí gặp nước ngưng mà tụ vậy.
Câu 29: Sơn cốc tác oa, tà, thủy như giả vi mang
Sơn cốc thời chỗ oa tà, thủy như là chỗ hơi gợn sóng.
Ảnh triều giả niêm thân sa huyệt, nội thùy viên vựng, tọa bất khuynh, trác bất lộ phong, bất lâm đầu, bất cát cước.
Ảnh triều là chỗ rủ vựng tròn thân trong sa huyệt, tọa huyệt không có nghiêng nghé, không bị gió, không lấm đầu (nước thấm ở đầu) không cát cước (cắt cụt ở chân).
Câu 30: Bình dương tác tựu đột lĩnh, hoặc phương bình nhất thốn vi cao, khai khẩu minh dịch huyệt nội, trọng thất bất bạc, yếu sử an bình ư nội thử, hợp địa lý chi ứng, cái niêm mộc táng ư địa, do khô chủng ư thổ, thổ nhuận, mộc sinh.
Bình dương thời tới chỗ đột lĩnh hoặc chỗ vuông phẳng, hơi cao lên một tấc, khai khẩu minh dịch trong huyệt, vững chắc không mỏng manh, cần khiến cho bình an ở bên trong, đấy là hợp với sự ứng nghiệm của địa lý vậy. Bởi chưng hài cốt hài cốt táng ở đất như là cây khô trồng ở đất thấm nhuần cây mọc lên.
Câu 31: Địa chưng cốt tiếp mộc căn ư thổ, kỳ đới thâm, trọng, tự nhiên, chi diệp mậu thịnh, phụ mẫu chi hình hài, tử tôn chi hình cốt.
Đất kết thì hài cốt tiếp phúc, gốc cây ở đất, rễ nó bén sâu, tự nhiên cành lá xanh tốt. Hình hài của cha mẹ ảnh hưởng đến hình cốt con cháu.
Câu 32: Phụ mẫu cốt tiếp ư địa, kỳ khí tụ âm tự nhiên, tử tôn hưng thịnh, cố sơn thủy chi ứng như hạ, nhược thị đoạt thần công, cải thiên mệnh, năng linh bần cải phú tiện cải quý phi tha thuật khả ti dã.
Hài cốt của cha mẹ táng ở chỗ đất có khí âm kết, tự nhiên con cháu thịnh vượng. Bởi vậy nên sự ứng nghiệm về sơn thủy làm thế nào mà đoạt được thần công, đổi được thiên mệnh, có thể khiến cho nghèo trở nên giàu, hèn đổi nên sang, không phải thuật khác có thể so sánh được.
Câu 33: Tướng địa diệc tự tướng nhân, nhất ngữ cai vạn ngữ, nhất ngung phản tam ngung, túc dĩ minh sư hỹ.
Xem đất cũng như xem người, một lời nói có thể khái quát được muôn lời, một góc có thể phản chứng được ba góc, thế mới đủ làm minh sư vậy.
TẢ ĐƠN ĐỀ CÁCH
Đệ thập bát (18)
HỮU THẬP BÁT CÁCH
Chú vân: Sơn lai uyển chuyển, cục thế tả đơn, tứ vi hỏa diệu, nội ngoại kim loan, chư tinh chiếu nội, sơn thủy hồi hoàn, đương tri thử cách, phát phúc vĩnh miên, nhược năng đắc địa, văn trúng Khôi nguyên.
CÁCH THỨ 18
Lời chú: Long đi uyển chuyển, cục đất này gọi là tả đơn đề. Bốn phía đều có diệu tinh hình hỏa. Trong ngoài đều có kim tinh uốn cong, mọi tinh phong đều chiếu vào trong huyệt. Sơn, thủy bồi hoàn. Nếu biết được cách này mà táng thì phát phúc đời đời văn trúng Khôi nguyên.
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
Ngày Dương Công Kỵ Nhật - Chọn Ngày Giờ
Cách tính tháng đại lợi cưới hỏi cho từng tuổi
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/