Chương thứ nhất:
MỞ
1- Đấng làm quân tử đạo ta
2- Ơn vua, ơn chúa, ơn cha, ơn thầy
3- Có làm báu cả xưa nay
4- Văn chương, y dược, đạo này là ba
5- Lấy làm ba Bảo truyền nhà
6- Song le Địa lý thật là thần tiên
7- Học thầy khẩu thụ tâm truyền
8- Nhiệm màu mọi vẻ, kính tin mười phần
9- Đạo cao, đức trọng, chưng thân
10- Hổ long liên phục, quỷ thần liên kinh
11- Đức, nhân vốn ở cả mình
12- Trước là tích đức, sau là tầm long
Chương thứ hai:
TỪ LONG KHỞI TỔ ĐẾN HUYỆT TRƯỜNG
13- Nẻo xa liền hỏi tổ tông
14- Bởi đâu hoà đến mạch long địa hình
15- Nước phân chữ bát phân minh
16- Hai bên chảy thuận, loan hình tống long
17- Cửa trời, trên đã mở thông
18- Thượng phân là đấy, chính long thực vào
19- Đến đâu hai nước tống giao
20- Ấy dưới cửa đất, đóng vào cẩn thay
21- Hạ hợp là đấy vậy vay
22- Nơi chính thủy tụ, thực hay chẳng nhầm
Chương thứ ba:
24 LONG NHẬP THỦ
23- Đáo đầu nhất tiết hạ châm
24- Thấu long cho biết lai lâm chữ gì
25- Biết phương Nam Bắc Đông Tây
26- Hai mươi bốn vị can chi chữ nào
Chương thứ tư:
ÂM DƯƠNG THEO LÝ KHÍ
27- Nhận xem cho biết long vào
28- Âm long, âm hướng, thuỷ toàn phóng âm
29- Dương long, dương hướng chớ nhầm
30- Thuỷ phóng dương vi, luận âm dụng gì ?
Chương thứ năm:
ÂM DƯƠNG THEO HÌNH THẾ CAO THẤP
31- Âm dương lại có phép kia
32- Âm lai dương thụ, âm su dương hồi
33- Âm là gò đống đất ghềnh
34- Dương là ruộng phẳng đất bằng như lai
35- Núi non kia cũng âm hoài
36- Long cường thì chớ huyệt nơi cao cường
37- Long nhược nơi thấp chớ màng
38- Lai dương hoả lại dương thì bằng chi.
Chương thứ sáu:
LONG T Ả TO ÀN V À LONG HỮU TOÀN
39- Ruộng giống ngọc sích tiện vi
40- Dương tả, âm hữu, long chia hai đường
41- Tích phòng Đông chí sinh dương
42- Nãi dương Giáp Tý khí sương tả hành
43- Khởi tự Hợi, Tý phân minh
44- Tiến lên ngăn ngắn, thuận hành tả biên
45- Qua Dần, Mão đến Tuất, Càn
46- Chuyển Hợi, nhập cuộ, chi huyền phân minh
47- Quần tiên đi,có tống nghinh
48- Mạch nào bên hữu đã đành chân long
49- Xa nhận nước ở tả cung
50- Dương thủy chảy lại, hội đồng thiên tâm
51- Đạo trời hạ chí sinh âm
52- Nãi âm Giáp Tý khí âm hữu toàn
53- Tông Tý nghịch suy Hợi, Càn
54- Qua Dậu, Thân, Tuất, đến bên Mão, Dần
55- Nghịch hành về Cấn, Sửu hành
56- Chuyển tả nhập cuộc ấy phần Dươnglong
57- Dùa hoà thấy nước hữu cung
58- Âm thuỷ chảy lại hội đồng giao dương
59- Âm long dương thuy đã tường
60- Dương long, âm thuỷ đôi đường gặp nhau
61- Bên trước, nước đã hợp thâu
62- Lại nhận có đống bến sau chăng là
63- Hoành long thì nước thực thà
64- Dù chẳng có nước ắt là đồi không
65- Âm dương đã có thư hùng
66- Cửa nhà đã hợp vợ chồng liên giao
67- Ắt là khí dựng thai bào
68- Tự nhiên sinh dục, lẽ nào vậy vay
69- Chân long chính huyệt ở đây
70- Ấy đất hoành kỵ lời thầy truyền ta
71- Kết thoái dự khí, còn xa
72- Hoặc đi trăm dặm mới ra chiên thần
Chương thứ bảy:
THUỶ PHÁP
73- Muốn sinh tử tức, vượng nhân
74- Thì tìm Sinh vị bản thần triều lai
75- Muốn thăng quan tước lộc tài
76- Thì tìm Vượng vị, thuỷ lai hội đường
77- Cứ nơi mạch ấy cho tường
78- Tả thuận hữu nghịch đôi đường cho thông
79- Lập huyệt, toạ hướng, mới dùng
80- Cứ phép bão lại, Huyền Không Ngũ Hành
81- Cứ như thuỷ pháp Nang Kinh
82- Kim, Mộc, Thuỷ, Thổ thông minh như lề
83- Năm hành phỏng luận một vì
84- Bình mộc Giáp, Ất, Giáp thì mộc dương
85- Ất là âm mộc đã tường
86- Phỏng đây suy biết âm dương ngũ hành
87- Cứ đó mà khởi tràng sinh
88- Giáo sinh tại Hợi, Ất dành Ngọ cung
89- Hợi thuận, Ngọ nghịch hai dòng
90- Hằn còn xuôi ngược cho thông một vì
91- Nước Sinh, nước Vượng chầu về
92- Nước Tử, nước Tuyệt chảy đi mặc lòng
93- Cứ hướng làm chủ bản cung
94- Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả cho thông hướng nào
95- Nhất thì được nước sinh vào
96- Nhì thì được nước khắc vào hướng ta
97- Mong sao sinh khắc đến ta
98- Là nước ấy có ích chi ta hoà dùng.
Chương thứ tám:
LUẬN: THẤU LONG
99- Phép trong Ngọc sích đã thông
100- Bèn mới lại luận thấu long cho tường
101- Nhâm long ngôi ở đầu hàng
102- Bính Tý chính khí một phương chớ rời
103- Khảm long Canh Tý chính ngôi
104- Quý long: Đinh Sửu, là nơi bản về
105- Sửu long: Tân Sửu kể đi
106- Cấn long chẳng lệch bào ly: Mậu Dần
107- Dần long: Chính khí Nhâm Dần
108- Giáp long: Đinh Mão là phần chính cung
109- Mão long: Quý Mão thì dùng
110- Canh Thìn chính khí: Ất long đang quyền
111- Thìn long: Chính khí Giáp Thìn
112- Tốn long Tân Tỵ đã yên một dòng
113- Tỵ long: Ất Tỵ thấu long
114- Bính long: Nhâm Ngọ phép trong nhiệm màu
115- Ngọ long: Bính Ngọ làm đầu
116- Thánh hiền truyền dạy trước sau ghi lòng
117- Quý Mùi: Là chính Đinh Long
118- Mùi long: Đinh vị, Khôn dòng: Giáp Thân
119- Mậu Thân: Chính khí long thân
120- Canh long: Ất Dậu là phần chính Canh
121- Bính Tuất: Chính khí địa hình long Tân
122- Tuất long: Canh Tuất bản phần
123- Càn long: Đinh Hợi sai phân chớ hề
124- Hợi long, Tân Hợi một vì
125- Dành dành chính khí thấu suy đã tường
Chương thứ chín:
LUẬN: HƯỚNG HUYỆT CỦA 24 LONG
126- Lại luận: long, hướng các phương
127- Tà khí, tạp, bác, âm, dương cho thuần
128- Nhâm long: Ba hướng khả phân
129- Phương: Ngọ, Khôn, ất xoay vần kể chi
130- Tý long: Khôn hướng về một bề
131- Quý long: hay huyệt hướng về Ngọ Khôn
132- Sửu long: Bính hướng vi tôn
133- Cấn long tám huyệt kể tồn từng ngôi
134- Bính, Đinh, Canh, Tân, Tỵ, Mùi
135- Tốn, Đoài tám hướng, trạch chính an ngôi
136- Dần lông hai hướng Khôn, Thân
137- Giáp long: định hướng về phần Càn Khôn
138- Mão long: Bốn hướng kể dồn
139- Canh, Tân, Đinh, Hợi đã yên một bề
140- Ất long: Khôn hướng một vì
141- Thìn long: hay huyệt hướng về Càn, Khôn
142- Tốn long: Tân Hợi, Cấn môn
143- Dụng ba hướng ấy là khôn sánh tầy
144- Tỵ long: Một hướng Hợi thần
145- Bính long bốn huyệt kể bầy làm nơi
146- Hợi, Canh, Tân, Cấn, hướng ngôi
147- Ngọ long: hai hướng về trời: Quý, Nhâm
148- Đinh long: Cấn, Hợi thuần âm
149- Mùi long, một hướng cục nhằm: Cấn Ly
150- Khôn long: Phương Quý hướng đĩ
151- Thân long: Quý, Giáp hai vì cho minh
152- Hướng: Mão, Cấn là Long Canh
153- Cấn, Tốn, Tỵ hướng đã đành: Dậu lon
154- Tân long: Tốn, Mão, Cấn cung
155- Ngôi một hướng ất: Tuất, Long địa bàn
156- Cùng theo hướng ất: Long Càn
157- Bính, Tốn, Đinh hướng Long đồng: Hợi long.
Chương thứ mười:
KẾT LUẬN
158- Âm long, âm hướng thuỷ đồng
159- Dương long, Dương hướng thuỷ cung một bề
160- Âm, Dương đều đã hoà suy
161- Mọi đều nhiệm nhặt trước suy đã tường
162- Báu này, yêu tựa ngọc vàng
163- Được thì nên trọng, nên sang, nên giàu
164- Lấy tín, lấy kính làm đầu
165- Đoạ có sở cầu, có chí ắt nên
166- Lọ là cưỡi hạc, đeo tiền
167- Trước tiên học lấy thần tiên trên đời
168- Ắt là gọi cô chúa tôi
169- Mưa móc ơn trời, phúc thay thượng thư
170- Hoà nhà phú quý phong lưu
171- Con con, cháu cháu thiên thu dõi truyền
172- Đến khi vui đạo thánh hiền
173- Ứng lời học trước, thần tiên chép bàn.
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
Ngày Dương Công Kỵ Nhật - Chọn Ngày Giờ
Cách tính tháng đại lợi cưới hỏi cho từng tuổi
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/