TẬP II
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 12
XEM MƯA TẠNH
Luận Trực Phù
Phù : Chín trời Nhật Nguyệt, gió mưa sáng tối
Xà : Sấm chớp, cầu vồng.
Âm : Sương, tuyết, băng, nước đá, mây mù.
Hợp : Gió hòa, ngày đẹp.
Câu, Bạch : Trời mù, tối sầm, gió to, mưa nhỏ (tề vũ)
Chu, Huyền : Sấm chớp, trời nổ, mây đặc, mưa chút
Địa : Tạnh râm, rét buốt.
Thiên : Tạnh quang, sáng sủa.
Trực Sứ
Hưu: mây trăng, móc ngọt, lạnh lẽo, mưa nhỏ (tề vũ).
Sinh: gió cuộng cát vàng.
Thương: khí xanh chớp, mưa đá, gió mây, chớp bạo.
Đỗ: cầu vồng mỏng cụt đỏ, sấm sét
Canh: cầu vồng đỏ, gió nóng.
Tử: gió ấm, nước đá, lạnh, băng sương, sông nước trương.
Kinh: gió cuồng, sấm sét, chớp bạo.
Khai: ráng màu đẹp, sấm, mưa đá.
Mười can
Giáp: : Rồng xanh, Nhật mọc, gió lúa.
Ất : Rồng xanh, gió hòa, trời đẹp.
Bính : Chu tước, trăng mới, sáng sủa.
Đinh : Chu tước, sao cảnh, mây lành.
Mậu : Câu trận, sương mù, chướng khí, mung lung, táo thấp.
Canh : Bạch hổ, sương đặc, mưa bạo. Thu thì nhiều sương đặc. Xuân
Hạ thì mưa bạo tùy theo thời lệnh.
Nhâm : Huyền vũ, gió to, mưa lớn.
Quý : Huyền vũ, mưa sạch (khiết vũ), cầu vồng, băng đóng, khí tư,
tùy theo thời lệnh.
Chín tinh
Bồng : Mây đen, rồng xanh sẫm, mưa âm, khí giợn.
Nhậm : Sương chướng, gió cát bay.
Xung : Gió bay cát, mưa đá, tạnh, sáng sủa.
Phụ : Cầu vồng, mòng cụt, mây lành.
Ương : mây năm sắc, tạnh, ẩm, núi hết, chớp, cầu vồng.
Nhuế : khí mù, gió lốc cát vàng.
Cầm : núi hết ẩm, khí lành, sáng sủa, móc ngọt, gió.
Trụ : Gió sương, sấm sét, trăng lạnh.
Tâm : Sấm chớp, quang tạnh, ráng đỏ, khí trắng.
Môn Hộ
Tạnh ráo : trách ở Thiên môn
Hợp : Dương âm.
Tinh : tạnh mưa.
Gió mây : trách ở Địa hộ, môn hộ.
Cung : Dương Âm.
Ba giáp
Mạnh giáp : Nửa Mở Giáp Ngọ.
Giáp : Bính mở Tý Mão Quý Giáp Mậu.
Giáp Dần Đậy. Giáp Thân đều Đậy giáp.
Trọng Giáp nửa đậy Thìn giáp.
Mạnh Giáp nhiều mưa tối. Đậy mờ, Mở tạnh đổi.
Trọng Giáp, nửa tạnh mờ, Mở đậy tìm kỳ gọi.
Quý Giáp, tạnh cũng nên. Mở đậy tìm sao nói.
Luận Can Chi
Can ngày là trời, Can giờ Đất.
Nạp âm, Năm hành Âm Dương đặt.
Trời khắc đất thì gió sinh rừng.
Đất khắc trời thì khí sương cất.
Đất trời sinh hợp luận hóa thần (như Giáp Kỷ hóa Thổ…)
Kim Thủy móc ngọt, chưa tạnh thật.
Mưa nhỏ nạp âm, sinh khắc tình,
Năm hành, thời lệnh, nhìn tiêu tức.
Giả như hợp Thủy, Nạp là Kim,
Dạy rằng lúc ấy mưa gió chắc.
Luận Trực phù
Cục Thủy thì mưa, Kim lạnh lùng,
Môn Kim, Phù Thủy, mưa chút vùng,
Ví thấy Phù Kim, Môn gặp Thủy,
Rồng vào chín vực yên song đồ.
Cục Thổ rong cơn, gió lốc bùng,
Hay là gió cuốn cát vàng tung.
Phù Thổ, Môn Kim, mùa Đông lạnh giá.
Môn Thổ, Phù Kim, gió bập bùng.
Phù Môn khoảng ấy Hỏa Mộc cục,
Đất trời hòa tạnh thỏa long mong.
Cục Mộc gió sinh, cục Hỏa tạnh.
Xuân Hạ gặp phải đoán mới linh nghiệm.
Duy ngại ngày giờ Tù Mộ Phế,
Thì lại dầm mưa, gió lại đình.
Luận Trực sử
Trực sử suy tìm trong bản cung,
Vương khứ phùng sinh xét lại cùng.
Hình Chế Cách Hại Ngâm Phản Phục,
Tạnh mờ biến đổi lẽ nên thông.
Hưu Tù Tử Phế không định cứ,
Hoặc có mưa bay, gió phập phồng.
Luận mười can
Ba Kỳ, sáu Nghi ở tại cung,
Tạnh mờ, khắc ứng đem suy cùng,
Duy kỵ trái mùa Hình, Mộ cách. (Trái mùa: không được lệnh)
Thì dùng Tam hợp xét căn tông.
Luận chín tinh
Chín Tinh, Âm Dương phán tạnh mưa,
Phù tới Tuần không, bằng cứ chưa,
Sao Dương cung Dương tạnh là chắc,
Sao Âm cung Âm, mung lung chờ,
Nửa Mở, nửa Đậy, mưa kiêm tạnh,
Trong ngoài Mở Đậy, trước sau lùa.
Luận chín cung
Mưa Tạnh nghiệm tìm Thiên Ất xem,
Năm Hành xem xét nơi khởi nguyên.
Hình Cách gặp thời và chẳng gặp,
Sinh khắc Chế Phục, tạnh âm nên.
Thái Âm, Huyền Vũ mưa âm giữ,
Bạch Hổ, Lục hợp gió lay tan,
Tước Xà, sau chớp vồng mưa đá,
Câu trận sương mù gió lốc chen,
Gặp cách Nhật Thời Nguyệt Hình Bột,
Âm Dương Tinh cung mưa nắng quen,
Cửu Thiên Cửu Địa Kỳ Nghi tới,
Dương Mở, âm đậy, xét tông nguyên.
Mưa xét Kỳ Nghi, Thần hóa hợp,
Phương vị, thời khắc biết hay liền.
Bạch hổ tới Tốn, Kiền Lục hợp (Hợp tới Kiền)
Yếu khó, khỏe thì gió thổi rền.
Tước về Khảm vị, Huyền Ly tới,
Chủ hơn Khách hẳn mưa tất nhiên.
Duy có Thái âm và Cửu địa,
Hoặc mưa hoặc tạnh luận cung miền.
Luận Môn Hộ
Tam môn, bát cung chia Âm Dương,
Kỳ Nghi nào đến xét cho tường.
Dương môn, Dương Tinh ba Kỳ hội,
Đoán rằng ba Sáng lộng muôn phương (ba sáng:Trời trăng sao)
Âm môn Âm tinh ba Kỳ hội,
Thì bấy giờ trời kém tỏ tường.
Nhật Nguyệt Tinh Kỳ Thiên Môn chiếu,
Kiền Tốn trung cung sáng sủa lường. (kiền tam quang)
Mưa gió thần Nghi sao Âm hội,
Lại thêm Lục hợp, Âm một trường,
Địa tứ Hộ mà cung Âm gặp,
Sáu Nghi đến đó, gió mưa cường.
Ba Kỳ, sao Âm gặp Địa Hộ,
Ba sáng làm sao chiếu nổi đường.
Luận ba giáp
Tam Môn cát hung chia Âm Dương,
Nên xem Mở Đậy xét suy tường.
Còn xét Can Sao Phù Sử nữa,
Hội với thời trời đoán rõ ràng.
Luận cách cát hung
– Điệt huyệt thì tạnh, Phản thủ mưa tràn.
– Triền tới cung Dương mới tạnh, rời gót cung âm mưa lan.
– Bạch hổ xướng cuồng, gió bùng ngay đến,
– Thanh long đào tẩu, mưa tới băng ngàn.
– Xà yêu kiều, mây dày bao bọc.
– Tước đầu giang mưa tới chứa chan.
– Huỳnh nhập Bạch, cầu vồng mống cụt.
– Bạch nhập Huỳnh sấm chớp lan man.
– Canh gặp cách tỏ mờ luôn đổi.
– Nhật Niên cách, mưa chớp không tan.
– La Cương, Tứ trương, cho hay khắc nơi u ám.
– Thời Nhật sinh khắc, đúng là mưa tạnh gốc nguồn.
Lại đoán
Muốn xem tạnh nên luận Phù, Thiên, Chu, Xà, Câu, Bạch các thần ấy cùng với tám môn là Sinh Cảnh Tử Đỗ và chín tinh là Cầm Bồng Nhuế đều khởi nguyên ở Hỏa Mộc cục; Ba kỳ được vị. Mậu Kỷ gặp thời, sao Dương Mở thì chủ tạnh.
Muốn xem mưa, nên xét Địa Âm Huyền Bạch các thần ấy với tám môn là Hưu Kinh Khai Thương, chín Tinh là Bồng Trụ Tâm Xung đều khởi nguyên ở cục Kim Thủy, ba Kỳ vào Mộ, Canh tân Nhâm Quý gặp thời, sao Âm Đậy thì hẳn mưa Âm.
XEM THÂN MỆNH
Trực phù
Phù: mở đầu khí khái, hung vĩ, dê che da hổ.
Xà: miệng thực sợ hãi, gian nịnh, tâm độc, ủy khúc, uyển chuyển.
Âm: kẻ tiểu nhân, tính ngầm (ám toán), trầm ngâm, bỉ ổi, hèn mọi, mưu sâu, lo xa.
Hợp: vời đón bạn bè hòa vui, hiền lành, dễ cảm động.
Câu, Bạch: gặp nhiều khó khăn, quả cảm nắm giữ, trên đường kinh sợ, hung dữ, nắm quyền.
Chu, Huyền: kiện cáo, tai tiếng, khéo cãi nên lời, nên phòng gian ngụy, dối trá, hiểm tà.
Địa: nên phòng hiểm trở, thâm cơ, đại độ, âm hiểm khó lường.
Thiên: ra ngoài, đổi hướng, hiên ngang, không chật hẹp, hư trương thanh thế.
Trực sử
Hưu: lợi yết kiến, an táng, cố chấp, việc khuất mà thân.
Sinh: lợi kinh doanh, an táng, giữ thời, kêu thì người sợ.
Thương: lợi săn lưới, gặp hung tổn, trước tổn thương.
Đỗ: lợi ngăn đón, yên phận giấu mình, lặn mình bí mật.
Cảnh: lợi dâng thơ, lợi gặp người trên, tin tức văn thư lợi.
Tử: phòng chết thắt cổ, thu cất hang hóa, viếng tang, hành hình.
Kinh: Lợi kiện cáo, nổi tiếng tăm, mòn mỏi sợ hão.
Khai: Lợi đi xa, đồ mưu xa xôi, mưu doanh, khai trương cửa hàng.
Mười can
Giáp: như bậc cha, anh, thầy, người cao, quân tử.
Ất: như dì, cô, em gái, thầy tu, thuật nghề.
Bính: con cháu, ngoài tự, nhà thơ khách bút.
Đinh: cháu gái, bà mối.
Mậu: vợ lẽ.
Kỷ: vợ cả, hầu gái, người làm ruộng, học trò, thợ thuyền.
Canh: Ông, tướng soái, hiệu trong quân.
Tân: Bà, thợ gạch ngói, sư ni.
Nhâm: khách lang thang, bà mụ đỡ, lái thuyền.
Quý: Mẹ, dì, tham mưu, bác sĩ.
Chín tinh
Bồng: Râu, mày, béo thô, dũng mãnh, trầm trệ.
Nhậm: lùn, khập khễnh, dối trá, đồng bóng.
Xung: nam vẻ thanh kỳ, khéo biện bác.
Phụ: thanh tú, vui hát, văn nhã, hòa thuận.
Cầm: đoan chính, hiền thục, cẩn thận, trung lương, chính trực.
Ương: mặt đỏ, râu xanh, tóc thưa, tàn nhang, trán thót.
Nhuế: đen lùn, béo bệu, câu chấp, nhẫn nại.
Trụ: cao lớn, hung hổ, cường bạo, hiểm ác.
Tâm: tai to, mặt lớn, má phính, quả đoán, khéo nói.
Chín cung
1: được thời, tài danh đều đẹp. Không được thời, phong lưu lãng tử.
2: được thời, giầu có. Không được thời, bô ba.
3: gặp thời, thông minh trí trá. Không gặp thời, có thủy không có chung.
4: Tiết: 4 góc Thổ. Khí: 4 rốn Thổ.
5: Tiết: 4 góc Thổ. Khí: 4 rốn Thổ.
6: Tiết: Dần Ngọ Tuất. Khí: Hợi, Mão, Mùi.
7: gặp thời, oai danh phục người người. Mất thời, hình khắc, hiểm ác.
8: Gặp thời thì hay. Mất thời thì nặng nề.
9: Gặp thời: thanh tú bút mực. Mất thời: thợ khéo, mưu nguy.
Môn Hộ
Vinh quý trách thiên môn. Phú hậu trách địa hộ.
Môn Hộ: Hợp: Dương nam. Cung: Dương Âm.
Tinh: được mất. Lệnh: hiên ngang, cận quý, gian hiểm, tiểu nhân.
Ba Giáp
Mạnh Giáp: Nhiều khẳng khái.
Mở: chủ vũ khôi (đầu hang võ).
Đậy:chủ gầy cao, hoặc thấp mệt.
Trọng Giáp: Nhiều cao trọng.
Mở: chủ phiêu đãng.
Đậy: chủ hình hại, hoặc tăng đạo, nghệ thuật.
Quý Giáp: nhiều đôn hậu.
Mở: chủ hình xung.
Đậy: chủ bủn xỉn, cô độc.
Luận can chi
Can Ngày là Thân, Can giờ Mệnh.
Nạp âm, trong ấy, vận khí định.
Thân không thương khắc, tốt lành thay,
Nạp âm sinh phù, sự nghiệp sính.
Được hóa được thời, không hình thương,
Người này danh vọng, người tôn kính.
Rất sợ Thân Mệnh gặp Hưu Tù,
Tổ nghiệp ngày nay không chút đỉnh.
Nạp âm, Thân Mệnh Mộ nên lo,
Thành việc không đâu, thọ non cảnh.
Luận trực phù
Trực Phù luận người, Trực Sử việc.
Mười can, nhân vật là tính tình.
Chín cung khởi nguyên luận lai lịch.
Môn Hộ Mở Đậy, sự nghiệp vinh.
Năm Tháng Ngày Giờ rành Niên Mệnh.
Cung lạc về đâu nên rõ rành.
Quá khứ, tương lai với thời định.
Tử Phụ Tài Quan các phận quanh,
Đại phàm Trực phù vào không đó,
Suốt đời sự nghiệp không đợi thành.
Niên Mệnh lại sa biệt cách Mộ,
Đáng ngại đường đi ngắn lộ trình,
Năm Tháng Ngày Giờ Can xét tiếp,
Đáng mừng khi thấy không có Cách Hình.
Ví có một can rơi yếu kém,
Phần này gốc quả chịu mong manh.
Luận Trực Sử
Trực Sử xưa nay xét việc làm,
Được sinh vào Vượng đáng nên ham.
Ví rơi Hình Hại thêm Mộ cách,
Khó được vừa lòng, việc nhở nham.
Sau đến xét xem trong Niên Mệnh đóng,
Rồi đến bốn can, Môn Hộ ngàm.
Năm hung, ba cát và Không Phế,
Hay dở trong đây biết khả kham.
Luận mười can
Chín xứ Kỳ Nghi tựa sáu Thần,
Đều nhìn cung khởi, biện lai nhân
Trực Phù, cung nguyên, Thời nguyên vượng,
Được Phù, được Sử hưởng lợi phân.
Luận chín tinh
Tự cổ chín sao xét tình hình,
Năm hành tùy thuộc khảo Hy kinh.
Cô Hư vượng tướng cùng Niên Mệnh,
Xét riêng từng loại tự thông linh.
Luận chín cung
Chín cung khởi đầu khảo hệ phái,
Hỏi cục gặp thời nhiều quý nói.
Từng loại, dụng thần xét ở cung,
Phép làm, hung phế, số trong hỏi.
Nên xét Kỳ Nghi chia tám quái,
Cung rơi Mộ Tuyệt luận nhân thân,
Niên Mệnh đáng mừng ba sáu tới,
Đoán rằng nhân vật hay bội phần.
Luận ba Giáp
Tam môn, Tứ Hộ hợp Dương: Mở,
Niên Mệnh gặp đây, hiển tất có.
Ví không gặp lệnh (được thời) Âm Đậy thêm,
Việc làm có khéo không khôn nọ.
Luận cách cát hung
*Đằng xà ngậm kim miệng mép lo,
Chớ sa vào nước, tai họa to.
Thái âm thể ấy cho người thẹn,
Lục Bạch sang Tây, mưu chớ thò.
Cầu quơ vào Mão, việc công nhiều,
Vào Cấn Thân Canh môn hủy chờ.
*Bạch Hổ: Trụ Đinh ngậm dao đáng sợ,
Chu tước Đỗ Cảnh, huyên náo nên hiềm.
*Huyền vũ trong Kiền, sống không trọn kiếp,
Cửu địa, Đỗ, Tử chết chóc im lìm.
*Cửu Thiên Sinh Khai, rừng mây biến hóa,
Giáp Ất Xuân nở, Bính Đinh hè lên.
*Mậu Kỷ bốn quý, Canh Tân Thu kim (Tân: sách viết là Thân)
Nhâm Quý Đông hủy, đều phát đạt thêm.
*Những bậc siêu quần, đều mang nạn khổ,
Ví: Giáp được Kỷ mà trung chính nên khen,
Ất gặp Canh cứng mềm chung gắn,
Bính hợp Tân mà oai thị
Đinh thấy Nhâm mà nhũn nhặn,
Mậu Quý gan cương, không thèm nhỏ nhắn
*Tám cung hò hựa, người tốt đáng ưa,
Mọi cung chia bè, bỉ thô nên ngán.
*Trong Hợp Hình có, tốt đủ thì chưa,
Hung không, cát thực vui tràn không ngán.
*Tới chốn sinh nhau, tránh nơi khắc hận.
Năm Tháng Ngày Giờ, xét thêm tuần vận,
Được: Long phản thủ nên sự nghiệp đẹp thay,
Điểu điệt huyệt mà thanh danh dương hiển.
Được Độn mà quyền biến so tài,
Gặp Trá mà tự xoay thế lần.
Đắc Sử được giúp đỡ bên ngoài,
Thủ môn tất ra vào thông tấn.
Ngũ giả nên mộng mẹo xa đời,
Tam thắng ấy dạ gan vượt bạn.
Yêu kiều mà làm việc hư kinh,
Đầu giang bị văn thư mất bản.
Phục can tài vật mất đi,
Phi can cậy cường thương bận.
Phục cung trộm cắp nên phòng,
Phi cung sự nghiệp mang hận.
Đại cách, tiểu cách mưu kế ra gì,
Hình cách, Bột cách, trong sinh tai nạn.
Bạch nhập Huỳnh, phòng giữ giặc ngoài,
Huỳnh nhập Bạch, kẻ thù vong hẳn.
Long đào tẩu, tai nạn phòng thân,
Hổ xướng cuồng, việc làm vớ vẩn.
Ngũ bất Ngộ, trật vật công toi,
La Cương trương, ra vào phải oán.
Lục Nghi kích hình, đều chạm hung tai,
Tam Kỳ nhập Mộ, mưu đồ…cạn.
Phản ngâm, Phục ngâm rên rỉ thâu đêm,
Cát hung Môn Bách, không may vương vấn.
Thiên Mã cát môn lâm mệnh địa,
Đời sông cảng hải, vương chẳng bận.
Lại quyết
Phàm xem tạo hóa nên xem Bản mệnh ấy là năm nào, thuộc quái khí nào, có gặp thời hay không gặp thời, để đoán cát hung trọn đời.
Rồi đến nạp âm của Can Chi bản Nhật, nạp âm của Can Chi giờ chính, sinh vượng khắc chế ra sao để đoán dưới mắc sự nghiệp hưng suy.
Trực Phù khởi nguyên cung nào? Nguyên thuộc bản cung Thần nào, đến nay hành quái nào, vượng tướng sinh khắc ra sao? Tử ấy vào Phụ viên, Thiếp nhường ngôi Thê, từ đó châm trước, tự được tin hao.
Lại xem Trực sử để định việc làm ăn trước mắt, hội hợp Niên Mệnh để xem biến hóa thần diệu ra sao? Như Cha xem cho con thì xem nơi trọ của con. Chồng xem về vợ thì luận thần thê, xem là tinh nào để xét tâm sự nhân phẩm. Lại xem thêm Môn Hộ mở đậy, ba giáp Âm Dương thì tự biết được cơ huyền diệu.
XEM KHOA THI
Nhật can chính thực sĩ đi thi,
Thời can chủ khảo luận trong khi.
Chi Nhật, văn chương, kỵ Hình Hại,
Chi giờ, trường ốc kể vào đề,
Nạp âm trong ấy tra xem đủ,
Đậu trượt, liệt ưu biết được kỳ.
Vượng tướng sinh hợp là triệu cát,
Hình Tử Công Triệt có ra gì.
Nhật sinh chủ khảo, nên lo lót,
Chủ khảo sinh Nhật, phải thẳng vì.
Văn chương lại hợp cùng Chủ khảo,
Danh thơm dậy đất tiếng vàng phi. (bay)
Dụng kỵ thời nạp rơi Hình Chế.
Đáng ngại: cỏn con bỏ sót đi.
Hại chi cũng sợ cùng Hình Hại,
Thương Kinh tẩy xóa cần tâm suy.
Luận trực phù
Thi cử trước tiên luận Trực phù,
Được sinh hợp mới mong tiền đồ.
Chủ bạch sinh thân, tên cao chiếm,
Câu Xà Hình Hại, quyển mơ hồ.
Niên Mệnh nhật nguyên cửu thiên vị,
Hoàng đế đắc ý nghe truyền bố.
Luận trực sử
Trực Sử luận môn có trước sau,
Khai gặp cửu thiên bút ngự châu.
Đỗ nhìn Cửu địa ngoài non Tôn,
Cửa Cảnh mà nhìn chẳng được câu.
Đại ước dung môn không Hình Cách,
Bên bàng nhiều cát Phó bảng cầu.
Luận mười can
Kỳ Nghi dụng Thần sợ Hình cách,
Phi Phục cung theo cùng suy trắc.
Tam kỳ họp mặt trong Mệnh Niên,
Về triều hẳn là Kim Bảng khách.
Luận chín sao
Sao Phù lặn mọc sợ Cô Hư,
Thời trái, Kích, Hình, than thở trừ.
Vào Phụ, vào Quan, Thân phải vượng,
Dâng thư, hiến kế đợi ơn chờ.
Luận chín cung
Khởi đầu chuyên khảo Phi Phục cung,
Yến Phi Vượng Phục, sẽ theo rồng,
Quan Phụ giao nhau nhiều đắc ý,
Tỷ thoát mà nhìn sợ lạc Không.
Luận Môn Hộ
Sắp treo bảng yết, xét Thiên môn,
Cát tinh sinh hợp: đường mây tôn.
Vào trường khi ấy tìm Địa hộ,
Thời hợp sinh Quan đậu chắc hơn.
Luận ba Giáp
Ba Giáp chia ra tiền hậu Trung,
Dương mở, tinh cát sinh Thần cung.
Được thế thì rằng danh phận đủ,
Chỉ nhờ Giáp vị giữ kỳ trung.
Luận cách cát hung
-Phản thủ, điệt huyệt, không vết mới được thành danh,
Hổ cuồng, Long tẩu, có thương làm sao tiến bộ.
-Thiên độn, Nhân độn, là thời gặp gỡ Rồng mây,
Hổ độn, Long độn, là buổi cung Thiềm bẻ quế.
-Đều phải điền hợp Niên Mệnh Dụng can,
Mới đoán được rằng: Thiên cù đắc lộ (đường trời gặp bước)
-Tam Trá, ngũ Giả, bước đầu lận đận mới hanh thông,
Đắc sử, Thủ môn, phải có dìu dắt rồi đắc ý.
-Nhân nguyên rất sợ Hưu Tù,
Môn Hộ kỵ thương Phù Sử.
-Thiên mã mà cưỡi lưng Chu,
Ven trời N.. Phong bước đó.
-Yêu kiều nên bài vở lạc đề,
Đầu giang mà quyển văn sót bỏ.
-Phục can, Phi can, sợ rằng sinh biến trong trường,
Phi cung, Phục cung, cũng sợ thi xong họa nó.
-Cách cách, bước tiến trở ngăn,
Hình Bột, chữ dùng phòng hở.
-Huỳnh nhập Bạch ấy, nhìn bảng không tên,
Bạch nhập Huỳnh kia, dương danh cũng khó.
-Bất ngộ thì hiến kế không công,
Kích Hình thấy tiếp theo hoảng sợ.
-Nhập Mộ, Cương La, Niên Mệnh cát, tên đề còn có thể mong,
Phản Phục Môn Bách, vào thi đây, giày trói e rằng phải vớ.
-Thiên Ất Lộc Mã gặp cát thời,
Đến sinh Niên Mệnh, bay nhẩy có.
XEM CẦU TÀI
Nhật nguyên là Người, Thời nguyên là Tài,
Hai chi trong ấy, nợ vật đòi.
Nạp âm trong ấy định giá chợ,
Cô Hư Vượng Tướng lượng tài bồi.
Nhật khắc Thời thì tài sẽ đến,
Thời khắc Nhật thì uổng sức hoài.
Hàng mua Chi Thời chia Quý Tiện,
Sinh hợp Nhân nguyên sẽ có lời.
Hàng bán Nhật chi Hưu với Vượng,
Mừng được sinh Chi lại tác Tài.
Nhật nạp ví bằng khắc Thời nạp,
Lời gấp đôi ba, chính thị thời.
Thời nạp mà khi khắc Nhật nạp,
Uổng phí tâm cơ, dạ chẳng hài.
Mọi việc đồ mưu về nghệ thuật,
Mong được thời sinh Quỷ hóa Tài.
Đại để dưới trên Hình Hại vắng,
Trước sau như ý chẳng đơn sai.
Đòi nợ, bắt người kia chịu chế,
Chi nạp sinh Can có thể đòi.
Luận Trực phù
Trực phù hàng hóa giao dịch tình,
Hoặc sinh, hoặc Vượng, Hưu Phế Hình.
Hàng bán sinh vượng, lời khách bán,
Hàng mua Hưu Tù nên mau thành.
Lục hợp người trung kỵ hưu khắc,
Câu mà thương Dụng việc không nhanh.
Huyền Tước thương Nhân, phòng mất mát,
Sợ còn hỏng, nát, giả khôn phanh.
Cửu địa sinh Thân nên tích trữ,
Cửu Thiên sinh hợp, bán tâm hanh (nửa lòng hanh)
Được khiên tay không đi kiếm lợi,
Cùng mừng Phù vượng lại tương sinh.
Luận trực sử
Trực sử cầu tài xuất nhập phương,
Môn không thương khắc, lợi yên vương.
Cát môn tới xứ sinh và vượng,
Lưng mang ngàn vàng có thể đương.
Ví được Môn ấy là Tài ấy,
Đi buôn, ngồi bán đều nhẹ nhàng.
Luận mười can
Kỳ Nghi nên được Tử và Tài,
Tử vượng, Tài sinh, dạ được hài.
Rất ước kho Tài vào Thân Mệnh,
Giờ Ngày được thế xứng tâm hoài.
Luận chín tinh
Phù tinh mừng vượng chế Tài tinh,
Tài tinh Không Vượng, uổng công trình.
Tài tinh hóa Quỷ, đừng đi kiếm,
Quỷ hóa ra Tài, tay trắng tinh.
Ví lại bay vào đất bạn hữu,
Nơi này tất có sự tranh giành.
Tài tinh ví thấy chui vào Tử,
Ta đến phương này tất được thành.
Luận chín cung
Đầu tiên nên biện ấy Tài nào,
Thổ là vải, tiêu, lúa, muối chào.
Thủy Mộc bán buôn, hỏa gạch ngói,
Kim là tiền lúa, châu ngọc giao.
Thời Nhật hội nguyên sinh vượng thấy,
Hẳn được vừa lòng toại ý nao.
Ví có Phi Phục vào nơi ấy,
Tiện xét từ đâu, biết việc sau.
Luận môn hộ
Môn Hộ không nên cướp đến tài,
Sinh trợ cung tài, mới được hài.
Phù nguyên mà chế Môn Hộ trốc,
Sâu nước bay về đậu của ai.
Luận Ba Giáp
Mạnh Giáp thì nên đi cầu tài,
Trọng giáp nửa mừng dạ được hài.
Quý Giáp mong cầu, cầu chẳng được,
Mở Đậy trong đây Được Mất cài.
Luận cách cát hung
-Phản thủ, điệt huyệt, dơ tay là được,
Hổ cuồng, Long tẩu, uổng sức đón đưa.
-Được cách độn, cơ biến mà có,
Gặp Giả Trá, thiết kế cầu vừa.
-Đắc sử, hỏi nhờ người giúp sức,
Thủ môn nên ngồi bán hay chờ.
-Tam môn, Tứ hộ sinh hợp Tài thần rất tốt,
Thiên Mã, Tư môn, Hình xung Phù Mệnh thì thua.
-Yêu kiều thì tình người phản phúc,
Đầu giang nên buôn bán có chừ.
-Phục cung, Phi cung đất ấy không bằng đất khác,
Phục can, Phi can, người này khôn sánh khách kia.
-Đại Tiểu cách khó lòng kiếm lợi,
Hình Bột cách, thân sớm đưa lùa.
-Huỳnh nhập Bạch, thì mua hàng được,
Bạch nhập Huỳnh, thì bán chẳng thua.
-Bất Ngộ Thời không phí tâm lực,
Nghi kích hình, nơi ấy cầu thừa (chẳng nên cầu)
-Nhập Mộ, Cương La, trông thấy lợi mà không sờ được,
Phản Phục, Môn Bách, long vẫn mong mà nước loạn không chừa.
-Cần nhất Nạp Phù Nguyên, ba tài hợp thức,
Không gặp quỷ cướp mới nên cơ.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 13
XEM VỀ NGƯỜI ĐI XA (Chiêm hành nhân)
Luận can chi
– Suy chắc người đi, về chẳng về,
Nhật Thời đủ biết khách giang khê.
Thời nguyên sinh hợp Nhật nguyên thấy,
Chờ chế Chi ngày, đón ngựa xe,
Mừng được Thời Chi là Nhật Mã
Nhật Chi hợp Mã là quy kỳ.
Ví bằng Thời Mã là Chi Nhật,
Chờ Mộ Chi Can, biết lúc quy.
Rất kỵ Triệt Không với Hình Mộ,
Tử Tuyệt, không tăm, ngóng đợi chi.
– Nhật âm Thời Nạp, ở hay đi?
Nạp âm sinh hợp: lên đường chi.
Thời âm đến khắc Nhật can nạp,
Vũ lăng đã đón khách giang khê,
Can nạp khắc chế Dụng thời nạp,
Đã muốn động thân lại ngại nghi.
Cũng phải nghiệm xem cung dịch mã,
Tam hợp Nhật thời ấy đâu quy (Tam hợp là ngày quy)
Luận Trực Phù
Trực phù suy nghiệm luận người xa.
Vượng tướng mà sinh, hớn hở ca.
Hình Mộ Hưu Tù vừa ý khó.
Không vong cho khách nhớ quê nhà.
Chu Xà Câu Bạch mà vào khắc,
Trì trệ và nhiều miệng tiếng qua.
Huyền vũ Thái âm sinh hợp thấy,
Chắc rằng âm tiểu (đàn bà con trẻ) buộc chân mà,
Ngũ Mã mà đầu Thiên với Địa,
Chênh vênh, vó ngựa ruổi không xa.
Luận Trực sử
Trực sử suy nghiệm đoán hành tung,
Môn hợp lai phương, về, ý, mong.
Duy kỵ Hình Thương và Đỗ Tử,
Hình cách, Bách Phục, chân về cùng,
Khai Hưu Sinh Cảnh trên Thiên Mã
Lại tới Can Phù, Mộ đón trông (tới ngày Mộ thì về)
Luận mười can
Mười can xem để ngóng người thân,
Dụng thần trên Mã, về tới sân.
Mã trở Quan Đông về chẳng được,
Mã xa Sơn cốc thấy nhau gần.
Luận chín tinh
Chín tinh Nam Bắc với Đông Tây,
Đến Vượng vào Thân, khó về thay,
Vào Mộ, thêm Tỷ, về đang định,
Trước đường Không Tuyệt tất về ngay.
Luận chín cung
Bạn đâu hãy hỏi đi phưong nào?
Rồi xem bản cục xét xem sao.
Lại kiếm tìm hào Phụ mẫu giúp,
Cung này, ngày ấy, đón nhau chào.
Luận Môn Hộ
Môn Hộ cần hợp Phù với Môn,
Nhật Thời Dịch mã vết chân bon.
Xét rằng bay đến thân nào đó,
Tìm Hợp là khi vó ngựa chờn. (Hợp là ngày về)
Luận Ba Giáp
Người đi, Mạnh đậy, chưa lên đường.
Trọng Mở cho hay đã thắng cương.
Quý Giáp Mở là người đã đến,
Xem trong Giáp ấy Môn nào vương.
Cần được Can Chi Ngày Giờ Môn Phù trên Mã, tới Mã. Lại tra xem loại thần người đi cùng với Niên Mệnh tương sinh, tương hợp, mà trong Giáp Môn có Mở, không Đậy thì chắc chắn là có về.
Luận cách cát hung
-Phản thủ, Điệt huyệt, đã sớm sắp sửa hành trang,
Còn chuyện chậm mau, lẽ phải tham nghiên hình hợp.
-Hổ xướng cuồng, dung dằng nán lại mà ở luôn.
Long đào tẩu, chật vật không về dù chán bóp.
-Cách Độn hợp Thời Nhật, đều có thể nói là về,
Trá Giả hội Bạch Hổ Chu Xà, tin thư tới lớp.
-Xà yêu mà đường sá dịch tai,
Đầu giang mà kẻ về hoảng hốt.
-Phi Can, Phục Can chẳng đậm tình về,
Phi cung, Phục cung, khách đã xa vút.
-Đại Tiểu cách nên ngày tháng dây dưa,
Hình Bột cách, đó đây thường đã vấp.
-Bạch nhập Huỳnh, thấy chăng lữ khách đang về,
Huỳnh nhập Bạch, hẳn biết tin thơ còn sót.
-Bất Ngộ thì trông đợi làm gì,
Kích Hình có việc đang vướng vất.
-Nhập Mộ thương vang, có thể trông chờ,
La Cương cách này, về làng hãy khất.
-Phản Phục, Môn Bách, nên chia lữ khách xa gần,
Ví hợp Dịch Mã lâm Quan, chắc hẳn người về được gặp.
XEM RA ĐI (Xuất hành)
Luận can chi
Nhật nguyên là người, Thời nguyên Đất,
Nguyên người khắc Đất, đi lời chắc.
Nguyên Thời lại khắc Nguyên Người kia,
Phương đến không mong ai giúp.
Thời nạp là nơi xét giữa đường,
Không hại nguyên Người, cương ngựa thúc.
Ví lại đến sinh nguyên Nhật thêm,
Chưa tới địa đầu, lợi đã chất.
Rất kỵ Triệt Không với Hại Hình,
Dùng dằng khó định, tiến lui mất.
Luận Trực phù
Ra đi đường phải Vượng và Sinh,
Lục hợp là người khách bạn hành.
Chớ có đi cùng Câu, Bạch đó,
Tước Xà miệng lưỡi thở hôi tanh.
Cùng là Huyền vũ, phường trộm cắp,
Trước sau đều kiêng, tới lợi nhanh.
Địa âm khắc chế, đường nhiều dữ,
Cửu Thiên sinh hợp, đi lợi thành.
Luận Trực sử
Ra đi, trực sử rất nên trọng,
Bay đến không thương, là lợi dụng.
Bản môn khởi sự quái nào đến,
Bay đến Hợp Sinh, người xu phụng
Trong thấy Dụng Không, lối đất không,
Phản Phục Bách cách cùng Hình Xung.
Khởi hành không được, chạy không phương,
Khuyên ái đi bói nơi nào đúng.
Luận mười can
Kỳ Nghi chuyên xét về Lục Thân,
Quán trọ phong trần cùng với người.
Mưu việc hào Tài nên đến đậu,
Cậy nhờ, hào Phụ phải nhờ ân.
Kiêng hào Quan với sa Hình Cách,
Tới địa phương là xe đổ lăn.
Luận cách cát hung
-Cách cát trăm việc đều cát,
Cách hung trăm việc đều hung.
-Yêu kiều phòng miệng lưỡi
Đầu giang đi xa đừng.
-Phụ can, Phi can, sau trước đường trường đều có biến,
Phục cung, Phi cung, đêm hôm quán trọ phải phòng ương.
-Đại cách, Tiểu cách, xe thuyền phòng giữ.
Hình cách, Bột cách, trộm cướp gây thương.
-Huỳnh nhập Bạch, lửa gian lưu ý,
Bạch nhập Huỳnh: xe phủ đề phòng.
-Bất Ngộ kia đi xa thì chớ,
Kích hình ấy đừng sắp hành trang.
-Nhập Mộ, La Cương, chớ có dấn thân vào đất hiểm,
Phản Phục Môn Bách tiến thoái đều gặp khó.
– Vội vàng cần phải cầu Phù Sử hiệp cát,
Trợ nguyên, không ngại lên đường.
XEM NHÀ CỬA (gia trạch)
Trực phù
Trực: nhà hướng Cấn Sơn.
Xà: hướng về tiểu tỳ, khe, kênh.
Âm: nữ tỳ.
Hợp: con gái, huynh đệ, bạn bè.
Câu, Bạch: nô tỳ, đường xá.
Chu, huyền: phường du đãng, miệng lưỡi, trộm cắp, tiểu nhân.
Thiên: Minh đường.
Địa: thời thấy (phòng đang ở).
Trực sử
Hưu: Nhà hướng Khảm, cổng ngõ.
Sinh: Nhà hướng Cấn, cổng ngõ.
Thương: Nhà hướng Chấn, cổng ngõ.
Đỗ: Nhà hướng Tốn, cổng ngõ
Cảnh: Nhà hướng Ly, cổng ngõ
Tử: Nhà hướng Khôn, cổng ngõ
Kinh: Nhà hướng Đoài, cổng ngõ
Khai: Nhà hướng Càn, cổng ngõ.
Mười can
Giáp: cột xà.
Ất: xà cột, phúc tới, cửa Đông sụt đổ.
Bính: Hương hỏa đường.
Đinh: Nhà bếp khuất vẹo.
Mậu: tường nhà, phòng viện.
Kỷ: đến ở, giếng trời, phòng ốc.
Canh: người nhà, qua đường, nối ranh.
Tân: cửa tròn, cửa sổ, búa, xanh.
Nhâm: ngõ nhỏ, cánh cửa, giếng nước.
Quý: cửa ngõ sau, nhà xí.
Chín tinh
Bồng: Phòng ốc, đình, viện thân, trai nhỡ, phj nữ.
Nhậm: Trai nhỏ, đạo sĩ, đường đi.
Xung: Trai cả, người đứng mối, cổng, cửa sổ, quán.
Phụ: gái cả, tăng ni, đỉnh, cái sọt.
Ương: gái nhỡ, nhà trên.
Nhuế: người già, đường đi, giếng, viện.
Trụ: gái nhở, mở cổng, cha, chú, nhà xí, gác.
Tâm: tường.
Cầm: mẹ, dì, nhà trên.
Chín cung
1: được thời: sửa sang nơi ngoắt nghéo cho đẹp.
Không được thời: cao thấp lệch lạc.
2: được thời tròn thoáng.
3: được thời cao thấp, viện trung đại khá, đường thấp.
4: tiết: Thân Tý Thìn, khí: Tỵ Dậu Sửu.
5: tiết: 4 góc thổ, khí: 4 rốn thổ.
6: tiết: Dần Ngọ Tuất, gần cầu ao. Khí: Hợi Mão Mùi, gần cầu.
7: được thời: 4 mặt có viện vây. Không thời: lõm xuống, phá bại.
8: Không thời: nghiêng đổ, lồi lõm.
9: được thời: thẳng vẹo mới tươi. Không thời: suy, gẫy giữa.
Môn Hộ
Chu Bạch kỵ lên Thiên môn
Câu Huyền kỵ ngồi Địa hộ
Môn Hộ: hợp đường âm
Tinh: Vượng tướng: cung nhà ở, mái nhà.
Hưu Tù: hiên ngang.
Ba giáp:
Mạnh giáp: cửa trước ra đường, Mở thì sáng sủa, vượng. Đậy thì siêu vẹo, lấp tức, vỡ lở.
Trọng giáp: cửa giữa trên thềm, Dương Mở thì chỉnh tề, âm đậy thì phá vỡ.
Quý Giáp: cửa sau, tường, Mở thì ngay ngắn, sáng sủa, mới mẻ. Đậy thì phá tổn nát.
Luận can chi
Nhật can là Người, Thời can là Nhà,
Người Nhà sinh nhau, nhiều lợi mà.
Người khắc Nhà kia, có thể ở,
Nhà khắc Người thì ở khó quá.
Nạp âm sinh khắc hình xung có,
Thì họa phúc tìm niên mệnh tra.
Trực phù ví thấy sinh ta đó,
Mừng rỡ hơn ai: phúc đến nhà.
Luận Trực phù
Xem thấy Trực phù gặp phế hưu,
Buồng nhà, thân quyến bị tiêu điều,
Phi cung trên dưới không thương hại,
Mới cũ trước sau ý được chiều.
Luận trực sử
Trực sử xưa nay sợ Bột Bách,
Khắc Nghi, vào trạch và Phản Phục.
Thủy Mộc phiêu lưu, Hỏa Kim lao,
Thổ gặp hình thương, tai dịch mọc.
Kim Thủy hình tù lộ phong thanh (tin tức),
Mộc Hỏa bậy cuồng, phòng hết lộc.
Khai Đỗ Sinh Tử vị không tươi,
Định rằng hướng cửa cần thay trục.
Luận Mười can
Ba Kỳ sáu Nghi bay đến cung,
Gặp Sinh được Vượng tất hưng long.
Hình Mộ Không vong Bột Cách Hại,
Hay dở theo đây đoán định cùng.
Luận chín tinh
Chín tinh năm hành gọi sáu Thần,
Có Vượng không thương, mừng bội phần.
Phản Phục hai Ngâm hình hại đến,
Trong nhà quyến thuộc ngại tai truân.
Luận chín cung
Chín cung cho biết vi phong thủy
Gặp vượng vào sinh là phúc quý.
Ví dụ Phù bay đến quỷ phương,
Xem trong lầm lạc sao nên thế.
Luận cách cát hung
-Hổ nhập Môn, làm cho ly tán,
Tước đới Hình, nên bị quan đòi.
-Cầu Hình Môn thì nhà mắc họa,
Hổ Hại can có kẻ đè lối.
-Xà phụ vào chiến sao Bồng, đáng ngại trẻ con kinh giản,
Vũ hội đương quyền Nhậm tú, kẻ càn tà quái gieo tai.
-Lục hợp Thiên Trụ, con cái gái trai oán giận,
Thái âm Ương Cảnh, tỳ thiên yêu quý tiếm ngôi.
-Cửu địa Canh Tân là dao ngầm, ví gặp Kinh Thương, mang lợi hạ mà ngầm
trong có tổn.
Cửu thiên Bính Đinh là bướm lượn, ví kèm Giáp ất Bồng khắc chiến phòng
khi côn gậy người quai.
-Chu Tướng lai phụ Bính Đinh, lời ganh nhức óc, Huyền vũ mà theo Nhâm
Quý trộm đạo đeo gài.
-Canh Tân Bạch Hổ được nơi (đắc địa), nên thế hung càng mạnh,
Mậu Kỷ Cân trận hình khắc, mà phá hại đến nơi.
-Hổ bị đốt đuôi, trước hung sau cát,
Xà chui vào đất, rắn nép sau coi.
Lại luận cách cát hung
-Phản thủ mà nhà cửa thênh thang,
Điệt huyệt có chạm sơn xà cột.
-Tàng phong tụ khí, vì cách Độn lẽ nên tìm,
Triều củng hữu tình, bởi cục giả mà lẽ cốt.
-Đắc sử mà nhà cửa tôn nghiêm,
Thủ môn nên ăn ở sáng suốt.
-Ngũ Giả, mở rộng nữa càng nên,
Tam thắng, dựng xây thêm vẫn tốt.
-Ất trên Tân, nên buồng cửa siêu nghiêng,
Tân trên Ất mà hổ đầu nhòm ngột.
-Quý trên Đinh, nên bếp xí không lành,
Đinh trên Quý, mà yêu ma quấy quất.
-Phục can vào trạch (nhà), nhà thiếu thuận hòa,
Phi can úp cơ (nền nhà), tai ương đau xót.
-Phục cung, ngại hiểm có ghét ghen,
Phi cung, họa khởi trong đường đột.
-Đại cách, Tiểu cách, bắn phá không lành,
Hình cách, Bột cách, người nhà thở ngột.
-Huỳnh nhập Bạch, quái lạ nảy sinh,
Bạch nhập Huỳnh lo phòng lửa đốt.
-Ngũ bất ngộ nên mới tổn người,
La Cương trương, thấy khi trái trật.
-Lục Nghi kích hình, có phục tai hung,
Tam kỳ nhập mộ, ám u tối nhốt.
-Thiên mã Không Hãm, biết lối nào ra,
Phản Phục Môn Bách, không lành giảy dớt.
Cát hung cách hiện, phòng tùy người,
Kiểm điểm sáu thần, đâu đứng chót.
XEM TIẾP >>>
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/