Sao Thiên Nhuế gặp giờ Ngọ: Người sứt môi, thân khoác áo trắng dắt bò. Đàn bà chửa đi qua. Sau 60 ngày mèo cắn người. Nhân bán nhà mà được hoạch tài. Được thêm ruộng đất. sau hộp gương của Họ Khương có nhiều ngọc bích.
Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Ngọ: Thày tăng cầm ô. Người gái mặc hồng lại. Trong nhà đá nảy lửa phát ra. Sau 60 ngày, người quý đem vàng bạc từ phương Tây đến cho. Trong vòng 1 năm bà góa đem vật lại.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Ngọ: Người gái áo trắng. Cho ngậm hoa. Gái kỹ đầu gà núi. Gió mưa từ từ theo phương Đông lại. 6 tuần chó đến sủa. Tiền của ngoài Đông Bắc. trong 1 năm gà sinh trứng trắng. Ruộng lúa vượng phát.
Sao Thiên Tâm gặp giờ ngọ: Mưa sập tới. Rắn qua đường bò đi. Người gái quần hồng đem trầu rượu tới. Chén rượu của võ sĩ. 60 ngày, trong nồi có tiếng kêu. Người kiễng chân đem sinh khí tới. 5 năm được thêm vàng, điền trang tiền.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Ngọ: Quạ bay kêu từ Tây lại. Cưỡi ngựa tới. Có mây. 5 ngày bà chửa mắc bệnh chết, khóc. 60 ngày trong băng tìm thần vật, đổ cổ, thật là báu. Trẻ nhỏ bị thương trong 1 tuần.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Ngọ: Sư ni lại, phương Tây bắc, chim vàng. Quân tử đi. 40 ngày được thêm của báu của người quý. Người áo tía vào nhà. Sinh quý tử. Bà chửa, đồng tử lại. Người mượn, ngựa hoàn. Da hổ điểm vàng xanh.
Sao Thiên Ương gặp giờ Ngọ: Hôn nhân chọn phương Nam. Người chài cá cầm cung huyền. Sau dụng 60 ngày, trong việc làm bị gỗ làm thương người. Lửa bốc cháy, tự thắt cổ, rơi xuống nước. Trông thì là công tử cưỡi ngựa, lại gần là nữ lang.
Sao Thiên Bồng gặp giờ Mùi: Đồng tử qua, dắt trâu con. Đó là đôi cò bay, ngỗng, chim phương Bắc lại. Người gái mặc hồng trở lại xanh. Trong 60 ngày, giặc cướp phá mặt dẫn đến quan tai.
Sao Thiên Nhuế gặp giờ Mùi: Người săn bắt đáp lại đạo nhân áo trắng cầm bình trà, 7 ngày, quạ đen bay quanh nhà kêu. Người mặt đỏ râu dài ba răng ứng. Một năm tranh giành, động ôn dịch. Lửa cháy nhà, Bại, Còn thương người.
Sao Thiên Xung gặp giờ Mùi: Trống phương Kiền nổi dậy. Trẻ nhỏ mặc hiếu tang. Ngựa thành hang. Người tây Bắc kêu hoặc tranh đấu. Sau dụng 60 ngày phòng người ác cầm gậy gỗ đánh bà góa. Dê trắng vào nhà. Sáu giống nuôi vượng.
Sao Thiên Phụ gặp giờ Mùi: Đàn chó sửa người ăn mày mặc áo rách. Các tăng đạo cùng bàn bạc. Phương Tây Bắc có người tranh nhà tranh bếp. Trong 100 ngày thêm tờ khế văn thư. Người âm Thương đem vàng bạc đến.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Mùi: Người già lại. Người kiễng chân gánh hoa quả tới. Người áo xanh vàng mang rượu thịt tới. Sau tạo táng 60 ngày, người âm Vũ đem gà, súc vật, đồ sắt, nguyên là của người hang giết thịt.
Sao Thiên Tâm gặp giờ Mùi: Sương mưa lại. Con trai mặc áo vàng. Người gái mặc áo màu mang rượu đến để mời bậc tôn trưởng. Trong 60 ngày nồi có tiếng kêu. Người kiễng chân cưỡi ngựa hoặc ngồi xe. Vàng Đồng, vật nhọn đi qua ruộng.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Mùi: Đàn bà xấu xí và tăng đạo cùng đi. Cầu yên chăng. Đông Bắc người ngựa mang cờ, ô. Sau dụng 100 ngày, có giống quái làm con dâu mới sợ. Hồ ly quẩn quanh bên mình. Sinh thiết na hỏa khẩu đầu diện.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Mùi: Hạc trắng bay. Chim choc bay từ Tây Nam đến Bắc lại. Gió mưa, tiếng trống rầm rĩ. Sau dụng 7 ngày có cô gái họ Trương đem đồ trắng đến. 6, 9 nàh sinh khí trắng lạ, ứng được giống súc. Đại vượng tiền tài.
Sao Thiên Ương gặp giờ Mùi: Bà chửa đi qua. Phương Tây tiếng trống lại mừng. Sauk hi tống táng 60 ngày chủ nhà rơi xuống nước. Sau một năm gặp ôn dịch, thân thể bại. Ngựa béo hoàn về mẹ được nhiều cỏ.
Sao Thiên Bồng gặp giờ Thân: Người lấy nước. Ô nón che mưa tất có tới. Phương Tây trẻ con đập nước qua. Đánh trống, cười to tiếng đi. 60 ngày trong ổ gà, rắn làm thương người. Vợ đâm tự thắt cổ. Việc kiện ác.
Sao Thiên Nhuế gặp giờ Thân: Người đẻ phương Đông lại. Đạo nhân dù xanh, thân cao lớn. Trên đánh thương người. Chó cắn độc. Trong 100 ngày, người âm vũ đem cho vật bầy. Trong 1 năm trâu nước vào nhà. Chim bằng, người nhà nhiễm bệnh.
Sao Thiên Xung gặp giờ Thân: Giờ tác dụng, phương Nam, người cưỡi ngựa áo trắng. Người lại tốt cầm dao giết nhau. 120 ngày người gái làm mối. Điền sản của người tuyệt tự lại tiến nạp. bà góa bị giặc cướp không dung.
Sao Thiên Phụ gặp giờ Thân: Người sưng chân mang rượu đến để mời chưa thuốc cho vợ. Nho thích đạo nhân mặc áo mầu. Tiếng trống phương Tây Bắc. Con gái tiến phát. Nửa năm rắn tài trong giếng bò ra, bệnh. Người trắng biếu trâu để đáp.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Thân: Chim bay kêu. Thầy đồng cầm thẻ. Trong 100 ngày người gái tự nhặt ngọc châu. Chim thúy về. Trong 1 năm vợ mới vui mừng có ngôi. Sinh quý tử. Vượng ruộng tằm. Sợ giặc nhà cướp đi mất.
Sao Thiên Tâm gặp giờ Thân: Tăng đạo lại. Chuông trống 4 mặt nổi dậy. Trăm chim kêu. Người gái quần hông lại biếu rượu. Bà góa ngồi trước thềm vào hầm báu. Người già chống gậy. Ngựa ngậm vòng. Quân nhân ở nhà vì bệnh. Tốt.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Thân: giờ tác dụng, chim diều hâu bắt chim rơi xuống đất. Người gái áo xanh xách giỏ tới. Sau dụng 100 ngày. Lửa cháy, nhà bại, người chết. Vật áo trắng khắc nhà thể sinh thực tình chơi vơi.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Thân: Gió mưa lại. Người ba răng có râu đánh trống đến. Tăng đạo mặc áo vàng theo với thời tiết. 7 ngày quên đặt. Chó vàng tới. Người gái nấu nước, nước sôi tràn ra. Thuyền tán. Trăm chim ngậm lúa bầy.
Sao Thiên Ương gặp giờ Thân: giờ tác dụng, người đàn bà chửa, khóc kêu to. 4 phương chuông trống nổi dậy. Tăng đạo cầm dù, song rần. Lửa tới giờ Kim có chiến tranh. Trong 60 ngày có thêm vàng.
Sao Thiên Bồng gặp giờ Dậu: Ngựa đỏ qua. Phương Tây có xe pháo tụ tập. Quạ kêu. Sau dụng 100 ngày sinh quý tử. Tăng đạo làm môi giới đất âm Thương. 3 năm sau, gà sinh đôi, con mèo nuôi thỏ trắng. Thi đậu.
Sao Thiên Nhuế gặp giờ Dậu: Phương Tây ngựa vàng, xe kiệu tàn lọng. Vợ tất góa. người có râu đánh nhau. Cho sủa người. Người âm vũ cho sản nghiệp. Chủ thành thục nhã nhặn. Trong 1 năm trâu tất vào trong nhà. Chim bằng đen lại. Bụng sinh bệnh.
Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Dậu: Người phương xa đem văn thư đến. Phương Đông hồ ly cắn kêu thành tiếng. Người đàn bà cắp lửa lại. Sauk hi thổi lửa dung, 1 năm sinh quý tử. Nhặt được của hoạch tài. Kỳ đại phát.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Dậu: Phương Tây bốc lửa. Người nhà đánh nhau, kêu lẽ phải. Tiếng trống rầm rĩ. Chim kinh sợ bay báo. Sau 1 năm có quý tử, tất có hầm tiền đưa lên môn đình. Chim khách báo hỷ đậu trước mái hiên báo mưa móc.
Sao Thiên Tâm gặp giờ Dậu: tăng ni lại. Lửa bốc từ phương Khôn tất lan ra. Phương Bắc chiêng trống khua ồn kêu gấp quan viên. Con lạc đà trở tiên quý. Nghệ nhân đưa tin xa đến. 7 ngày người âm thương lấy thoa của con.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Dậu: giờ tác dụng, chim cắt trắng đánh chim bồ câu. Người áo xanh lấy vật bằng sắt. Vì lửa mất nhà. Gái một mình. 7 ngày có người âm thương đến thêm. Vợ chồng hài hòa. Đánh rơi ở đường ra.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Dậu: Cho lên cửa. Đồng tử vỗ tay cười. Trong viện hoàng cô, cô gái nhỏ vui mừng hão. Trong 60 ngày sinh con quý. Gà trắng từ đất dậy. Vợ nghiêng bầu rượu. Đường xa tất gặp bia đá.
Sao Thiên Ương gặp giờ Dậu: Lửa vào kim. Phương Tây có người tranh nhau nhà. Quạ kêu rầm rĩ. Bạo qua bia. Người gái áo trắng có chửa. Sau khi đến việc 1 tuần, mẹ đứa bé gẫy chân. 100 ngày tranh được tiền.
Sao Thiên Bồng gặp giờ Tuất: Giờ tác dụng, người già chống gậy vào bên cạnh. Đường Tây Bắc mưa đến. Dưới đó người ba răng có râu gánh cái la đến. Cho trắng chạy qua. Sau 1 tuần nhặt được quân khí. Có hoạch tài.
Sao Thiên Nhuế gặp giờ Tuất: Bò vàng lại. Bà chửa cầm tán từ phương Đông trở lại. Chó dữ từ trong nhà ra làm thương người. Trong 1 năm người âm Cung đem tiền đất đến. 100 chim bay qua. Xe vào tới. Trong phân nhặt được thoa vàng của người con gái.
Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Tuất: Phương Tây lại đủ 3-5 người, tay cầm lửa tìm vật mất. Thầy đồng, người ba răng có râu gặp gà lên cây gáy. Xa có tin. Hết 1 năm trẻ nhỏ bị trâu đánh chết.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Tuất: Đông bắc ứng tiếng chuông, nạo bại khua loảng xoảng. Đồng tử áo xanh xách giỏ qua. Trong 1 tuần rùa trắng tới nhà. Được đất cát của mẹ góa phát. Có người dẫn dắt phúc đến cửa.
Sao Thiên Tâm gặp giờ Tuất: giờ tác dụng phương Nam kêu to, giặc kinh ngại. Trẻ nhỏ cưỡi trâu đến. Qua đầy 100 ngày trong nhà sinh quý tử. gà vàng gáy chia ngọc. Chó sủa. Sau 2 năm xin được cất nhắc.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Tuất: Người con gái ôm vải. Phương Bắc cây đổ vào người. Phương Tây có tiếng trống của việc chôn táng. Trong 60 ngày rắn vào nhà cắn người, người dâu bị độc trắng. Năm ôn dịch, chết chưa hết.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Tuất: cậu bé lại, trong nhà tranh kiện. Khi thua, cho kêu phát hung. Đám tang qua. Chim bay sắc vàng. Ni cô lại. Tiên quý nhân vượng. 100 ngày người áo tía lại, có tiền.
Sao Thiên Bồng gặp giờ Hợi: Đồng tử tụ tập nhiều nhóm. Người gái mặc hiếu tang. Sau nhận đuổi giặc được hoạch tài. Trong 3 năm, đạo nhân gặp thầy thuật số. Cầu tài tích thành nghĩa nhà. Lợn bị chim bằng ngậm thịt qua.
Sao Thiên Nhuế gặp giờ Hợi: Chim chạy kinh. Thu Đông cát thời Khách Chủ thuận hòa. Xuân Hạ không dung, bởi vì khắc thoát. Phương Khôn lửa bốc. hai người hoàn trả mèo. Cho làm thương người. Bà chửa động. Người con gái tự thắt cổ, một tự buồn.
Sao Thiên Xung, Thiên Phụ gặp giờ Hợi: Người kiễng chân áo xanh đến ngay. Nhà người Đông Bắc lửa cháy. Trong 100 ngày mèo bắt chuột trắng. Người âm thương đem cho tờ khế đất cát. Thê tài phát lớn phò chủ.
Sao Thiên Cầm gặp giờ Hợi: Phát gió Tây. Đất Kiền có tiếng khóc của đàn bà. Cây đổ sập nhà. Tiếng kêu to. 60 ngày được thêm tiền của người thợ sắt. Người âm Thương nói chuyện sản vật của tăng nhân. Chim khách báo hỷ, báo tin đến nhà.
Sao Thiên Tâm gặp giờ Hợi: gà gáy đêm. Lại chủ vô cớ chó sủa cuồng. Người già đầu đội mũ da. Còn tay cầm đồ bằng sắt tất nhiên quý. 7 ngày người không quen đến ngủ nhờ, bỏ quên tiền lại. Trời cho đó.
Sao Thiên Trụ gặp giờ Hợi: Tiếng khánh phương Tây. Dưới núi có người cầm lửa đốt, kêu hò rập trời. Sau tạo táng cứu lửa được tiền. Đại phát vinh. 100 ngày sợ có gà làm quái. Người chết. Sông song với mộ xưa.
Sao Thiên Nhậm gặp giờ Hợi: Tiêu như qua, dưới hối đài cười ha hả. Phương Tây trống, thanh la rầm rĩ. Đồ sắt, tay tung lên trời làm thương nhiều. Giữa ngày, lo phúc đều đến. Một người tớ trong nhà ngã xuống nước từ dưới cầu.
Sao Thiên Ương gặp giờ Hợi: Người nữ lại tay cầm lửa ra ngoài đường lớn. Trong 100 ngày có người hủi đến với mệnh chung đâm xuống giếng chết. Phương Bắc cây đổ làm thương người và nhà.
Lấy sao làm Khách, lấy cung làm Chủ mà đoán.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 19
Nơi chuôi đẩu chỉ
Thiên cương chỉ Tị, cửa đất Trời, (1)
Hành sư, xuất trận khá bồi hồi. (2)
Chỉ Ngọ đàn cầm trong trướng gấm, (3)
Chỉ MÙi, tiểu thông, cũng khá rồi. (4)
Chỉ Thân, tranh ép nên kỵ. (5)
Chỉ Dậu, ngựa người sợ toát hôi. (6)
Chỉ Tuất, lệch sai thường trái lệnh. (7)
Chỉ Hợi, nhỏ hẹp chẳng dụng thời. (8)
Chỉ Tý, nửa đường hồn phách tán. (9)
Chỉ Sửu, đường ngừng đợi sáng soi. (10)
Chỉ Dần, có hỷ, chiến là thắng. (11)
Chỉ Mão, bế tắc phải im hơi. (12)
Chỉ Thìn (câu này bị mất)
Tay mở, binh cơ tử tê bài.
1. Lấy nguyệt tướng bầy trên giờ tìm Thiên cương. Đến Tị là trời Đất mới mở.
2. Dùng binh đại thắng, mở đất ngàn dặm.
3. Chỉ ngọ là trời đất dọc ngang, không nên xuất quân. Ngồi trong trướng gấm mà gảy đàn thảnh thơi.
4. Trời đất biểu thong, xuất quân cũng khá cát.
5. Lúc trời đất tranh ép, dụng binh nên kỵ.
6. Lúc trời đất bế tắc, xe nghiêng ngựa chết, chiến rất hung.
7. Xuất quân, chủ về sĩ tốt lệch lạc bị thương, hòa.
8. Dùng binh chủ tổn thương kinh hoàng.
9. Đi đến nửa đường, hồn phách không yên.
10. Là biểu thông, ra quân 30 dặm (đợi lại triều lãnh ý chỉ rồi đi), tất đại thắng.
11. Đi là có hỷ, chiến tất đại thắng.
12. là trời đất bế tắc, chỉ có yên doanh hạ trại, không thể vọng động.
Phép xem đường mê
Ba lối mê tâm, Mạnh Trọng Thiên cương đã trỏ.
Hai đường cảm ứng, nhật thần Tả hữu làm khuôn.
Gặp ngã ba đường, chưa biết đi đường nào thì cát, lấy giờ chiêm tìm Thiên cương. Thấy Thiên cương trên mạnh thì đường bên Trái thông. Trên Quý thì đường bên phải thông. Trên trọng thì đường ở giữa thông. Theo đó xuất quân thì đại thắng, lòng mong được toại.
Nếu gặp 2 ngã đường thì xem Can ngày. Thấy can ngày cát thì lối bên trái thông, Chi ngày cát thì lối bên phải thông.
Như tháng 7 giờ Thân xem. Lấy Thiên cương Tị gia trên Thân. Số chuyển thuận. Thấy Thiên cương trên Mùi địa bàn. Mùi là Quý, lối bên phải thong. Ngoài ra đều như vậy.
Tí ngọ mão Dậu là 4 cung Trọng. Dần Thân Tị Hợi là 4 cung Mạnh. Thìn Tuất Sửu Mùi là 4 cung Quý.
Hỏi việc mật.
Muốn biết tin bên giặc, Thiên mục (1) hãy ngó trông,
Muốn hay tin mật gấp, Địa nhĩ (2) hãy nghiêng mong.
Chú thích: 1-Thiên mục là Đại tiểu cát, tức Sửu Mùi.
2-Địa nhĩ tức Thái xung, Tòng khôi hay Mão Dậu.
Qua sông
Trời có ba sông: Nhâm Tý Quý.
Đất có ba giếng: Mão, Dậu, Thìn.
Nguyệt tướng trên giờ tìm ba sông. Một sông trên giếng tất đắm thuyền. Lại còn có: Thái xung trên Nhật thần chủ gió mưa. Thần Hậu trên Quý, nhanh qua sông thì cát.
Cướp lương, tìm nước
Quân ta muốn cướp lương, Đại Tiểu cát tìm đường.
Cờ hiệu mong tìm nước, Tiểu cát, Thái xung lường.
Tiểu cát, Thái xung là thần suối giếng. Tìm đất phương ấy chắc có nước.
Xem sứ địch giả hay thật
Đích có sứ lại thì xem Nhật thần. Trên Nhật là Khách, trên Thần là Chủ (Thần ở đây là giờ).
Thần trên Can ngày khắc Thần trên Thần (Nhật khắc Thời) thì lời nói ấy hư dối không tin được. Nếu là Thần trên Thần khắc thần trên Nhật thì họ sợ lời ta nói.
Chân Chu Không: Thái âm trên Nhật thần:
-Trên nhật thì kẻ kia trá -Trên Thần thì ta trá.
Đột vây
Ví bị quân vây, ngại nỗi long
Thiên cương là lối thoát ngoài vòng.(1)
Ráng cung mà ấy, tìm Thân Dậu, (2)
Ví thấy Minh đường, hỏi Thái xung. (3)
Ngọc đường thì kiến Thiên khôi dưới, (4)
Địch mạnh thì tìm Bát cục trương. (5)
Nhật thần, thượng tướng, cùng sinh, cát, (6)
Cùng khắc thì sao cũng tổn thương. (7)
Chú thích:
1.Thái công nói: Quân vây ngàn dặm, Đẩu đạo tất thong. Đẩu đạo là Thiên cương. Lấy nguyệt tướng bày trên giờ tìm Thiên cương, dưới Thiên cương tất có lối thoát. Nếu phương Thiên cương không thấy đường thoát thì tìm Tam quan thời. Tam quan tức Hợi Tý Sửu.
2.Lấy Nguyệt tướng trên giờ. Thấy Hợi trên Tý Ngọ Mão Dậu là Sáng cung, nên hướng lên Thiên bàn tìm Thân Dậu, tất dưới Thân Dậu có lối ra.
3.Tý trên Tý Ngọ Mão Dậu là Minh đường, nên nhằm vào mão thiên bàn mà ra.
4.Sửu trên Tý Ngọ Mão Dậu là ngọc đường, nên hướng phương Tuất mà ra.
5.Gặp giặc hào cường, thế không đương nổi, hướng về Thiên cương có thể thoát. Đó là bát cực trương.
6.Thương không thương, nhìn âm dương. Nếu Nhật thần thượng tướng sinh nhau thì cát.
7.Nhật thần với thượng tướng khắc nhau, lại chế Nhật thần, tất có tổn thương. Người dụng binh nên biết.
Xét giặc ở đâu
Nghe giặc, chưa hay giặc chốn nào,
Trên giờ: Xuân Ất, hạ Đinh trao. (1)
Thu Tân, Đông Quý, tên Thiên mục, (2)
Giặc nấp nơi đây, phải liệu chiêu.(3)
Chú thích:
1.Ất gửi ở Thìn, Đinh gửi ở Mùi.
2.Tân gửi ở Tuất, Quý gửi ở Sửu.
3.Lấy tướng tháng bầy trên giờ, tìm Thiên mục ở phương nào? Dưới đó là nơi giặc đóng. Thiên mục là: Xuân ở Thìn, hạ ở Mùi, Thu ở Tuất, Đông ở Sửu. Xem về Xuân thì tìm Thìn. Ngoài ra đều như vậy.
Rút quân đánh địch
Thế giặc đông hơn, ta chẳng cường, (1)
Rút quân tạm lánh, lối thiên cương. (2)
Thấy trên cung mạnh, nên tìm hữu (3)
Trọng Quý, lui về hướng Tả phương. (4)
Thái xung, Tiểu cát, Tòng khôi đó, (5)
Thiên bàn bên dưới nhắm, là đường. (6)
Đại cát, Thần hậu, Từ phòng hoa cái.
Nơi tang muôn vật, qua đii không hại. (7)
Chú thích:
1.Giữa đường gặp binh của địch, họ cường, ta nhược.
2.Lấy nguyệt tướng trên giờ, xem thiên cương đến cung nào để lánh giặc cường mạnh.
3.Thìn là Thiên cương. Như thấy Thìn trên Dần, Thân Tị Hợi là thần mạnh thì lánh về bên Hữu.
4.Tý Ngọ Mão Dậu là 4 trọng. Thìn Tuất Sửu Mùi là 4 Quý. Thấy Thiên cương ở trên thì lánh về bên tả sẽ yên lành.
5.Dậu là Tòng khôi, Mùi là Tiểu cát, mão là Thái xung. Ba thần này là Thiên tam môn. Lại được Trừ Định Nguy Khai thì đó là được Thiên môn Địa hộ che trở.
6.Lấy nguyệt tướng trên giờ, tìm Thiên bàn Mão Dậu Mùi bay tới đâu, ở đấy có thể lánh nạn. Gặp phương vượng không thể đi, như mùa Xuân gặp phương Đông, không nên đi. Ngoài ra phỏng thế.
7.Đại cát là Tử phòng, Thần hậu là Hoa cái. Khi có nạn gấp, tìm hai phương ấy mà lánh, người người đều không thấy.
Bầy trên tay
1.Khảm 5.Ly 6.Kiền
2.Khôn 7.Đoài
3.Chấn 8.Cấn
4.Tốn 9.Ly
Mỏ hồng Chu tước hai trượng trường,
Mắt tựa đồng hun, lửa bốc quang.
Ngồi nhàn vô sự, thương thân mệnh,
Ngàn dặm bay về hội quá giang.
Theo từ cung Chấn khởi Giáp Tý,
Tốn cung Giáp Tuất, thuận hành trang.
Cung giữa Giáp Thân, Kiền Giáp Ngọ,
Giáp Thìn, Giáp Dần, Đoài Cấn mang.
Khi đến cung trung động giữ Hỏa,
Đến Kiền nơi ấy chớ an sang.
Đến Đoài, xem thấy đừng moi giếng,
Đến Cấn thì đừng tăng đạo đường (đường đến chùa miếu)
Đến Ly, cửa lớn đừng nên phạm,
Đến Khảm sông ngòi chớ có sang.
Đến Khôn, giá thú chết gia trưởng,
Chấn mà làm bếp, vợ thân vong,
Tốn cung nơi ấy quản đồng núi,
Mười người phạm phải, chín người ương.
Như Giáp Tý khởi số từ cung Chấn, Ất Sửu đến Tốn, kỵ núi Đông. Ngày Bính Dần tới cung giữa, kỵ rời nhà. Ngày Đinh Mão đến Kiền kỵ an sang (đặt giường). Ngày Mậu Thìn đến Đoài, kỵ đào giếng. Ngoài ra lấy đấy mà suy.
Chín số Tiên Quỷ cốc tử
Hà đồ: Giáp Kỷ Tí ngọ Chín (9)
Ất Canh Sửu Mùi tám (8) đương đầu.
Bính Tân Dần Thân, tìm số bảy (7),
Đinh Nhâm Mão Dậu, sáu (6) nên cầu.
Mậu Quý Thìn Tuất năm (5) là số,
Tị Hợi nguyên lai số bốn (4) câu.
Phép này, ngày khuôn Can Chi đều dung, giờ thì chỉ dung Chi, không dung Can. Như ngày Giáp Tý giờ Mùi. Can Chi phối nhau, hợp được 26 số. Đó là số Đại cát tiên. Ngoài ra đều như vậy. (Giáp số 9, Tý số 9, Mùi số 8, cộng lại thành 26 số).
Hợp số tiên cát thần hung
Số 13 là Nhật quang tiền (tiên trời sáng) : cát
Số 14 là Nhật thiên tiên (tiên mặt trời) : cát
Số 15 là Nguyệt quang tiên (tiên trăng tỏ) : cát
Số 16 là Kim Ngọc tiên (tiên vàng ngọc) : cát
Số 17 là Duyệt môn tiên (Tiên dứt cửa) : cát
Số 18 là Đức tiên thiên (tiên trời đức) : cát
Số 19 là Thiên hung thần (thần trời hung) : hung
Số 20 là Địa hung thần (thần đất hung) : hung
Số 21 là Tề quốc tiên (tiên nước Tề) : cát
Số 22 là Địa tải thần (thần đất trở) : cát
Số 23 là Táng môn thần (thần táng của) : hung
Số 24 là Nghịch thần tiên (tiên ngược thần) : cát
Số 25 là Đại tiên thiên (tiên rất thạo) : cát
Số 26 là Đại cát tiên (tiên rất tốt) : cát
Số 27 là Điếu khách thần (thần khách viếng) : hung
Được cát thần trên mà thăng quan, xuất hành, di cư, khởi tạo, làm nhà, đặt doanh, trăm việc đều tốt.
Ngày Thiên xá (trời tha)
Xuân: Mậu Dần. Hạ: Giáp Ngọ. Thu: Mậu Thân. Đông: Giáp Tý.
Quá ngày Khai là thần Thiên xá.
Tháng 5 ngày Giáp Ngọ, tháng 11 ngày Giáp Tý thì không xá.
4 ngày thuận
Kiên nên đi. Thành nên Ly. Dần nên đến. Mão nên về.
Thiên đức hợp
Tháng giêng: Nhâm Tháng 5 : Dần Tháng 9 : Hợi
Tháng 2 : Tị Tháng 6 : Kỷ Tháng 10 : Canh
Tháng 3 : Đinh Tháng 7 : Mậu Tháng 11 : Thân
Tháng 4 : Bính Tháng 8 : Hợi Tháng 12 : Ất.
Nguyệt Đức hợp
Tháng giêng, 5, 9: Tân Tháng 4,8,12: Ất
Tháng 2,6,10 : Kỷ Tháng 3,7,11: Đinh
Ngày Thiên thành
Tháng giêng: Mùi Tháng 5 : Mão Tháng 9 : Hợi
Tháng 2 : Dậu Tháng 6 : Tị Tháng 10 : Sửu
Tháng 3 : Hợi Tháng 7 : Mùi Tháng 11 : Mão
Tháng 4 : Sửu Tháng 8 : Dậu Tháng 12 : Tị
Ngày Thiên Quý
Xuân: ngày Giáp Ất. Hạ: ngày Bính Đinh. Thu: ngày Canh Tân. Đông: ngày Nhâm Quý.
Ngày Thiên Hỷ
Tháng giêng: Tuất Tháng 5 : Dần Tháng 9 : Ngọ
Tháng 2 : Hợi Tháng 6 : Mão Tháng 10 : Mùi
Tháng 3 : Tý Tháng 7 : Thìn Tháng 11 : Thân
Tháng 4 : Sửu Tháng 8 : Tị Tháng 12 : Dậu
Ngày Thiên Phú
Tháng giêng: Thìn Tháng 5 : Thân Tháng 9 : Tý
Tháng 2 : Tị Tháng 6 : Dậu Tháng 10 : Sửu
Tháng 3 : Ngọ Tháng 7 : Tuất Tháng 11 : Dần
Tháng 4 : Mùi Tháng 8 : Hợi Tháng 12 : Mão
Ngày Nông sa
Tháng 1-4-7-10: ngày Ngọ. Tháng 2-5-8-11: ngày Dần. Tháng 3-6-9-12: ngày Tý.
4 ngày nghịch
Giáp không đi, Dậu không ly (Giáp bất hành, Dậu bất ly)
7 chẳng đến, 8 chẳng về (Thất bất vãng, bát bất quy)
Ngày vãng vong
Tháng giêng: Dần Tháng 5 : Mão Tháng 9 : Thìn
Tháng 2 : Tị Tháng 6 : Ngọ Tháng 10 : Mùi
Tháng 3 : Thân Tháng 7 : Dậu Tháng 11 : Tuất
Tháng 4 : Hợi Tháng 8 : Tý Tháng 12 : Sửu.
Kỵ xuất hành, xuất quân, thăng quan, đến nhậm, giá thú, thêm người, cầu thuốc chữa bệnh.
Giờ Thiên phiền địa chuyển (trời bay đất lật)
Tháng giêng: 2 giờ : Tị Hợi Tháng 7: 2 giờ Dậu Hợi
Tháng 2 : Thìn Tuất Tháng 8: Thìn Tuất
Tháng 3 : Dần Thân Tháng 9: Mão Dậu
Tháng 4 : Tị Hợi Tháng 10 Thìn Ngọ
Tháng 5 : Thân Dậu Tháng 11 Dần Mùi
Tháng 6 : Tý Ngọ Tháng 12 Tị Mão
Ngày Trùng tang
Giêng, Bảy liên Canh Giáp. Hai tám Ất Tân mang. Bốn, mười Nhâm Bính đáp. Năm một Đinh Quý trang. Thìn Tuất Sửu Mùi tạp. Mậu Kỷ gọi trùng tang.
Ngày Thập ác đại bại
Năm Giáp Kỷ:
Tháng 3 ngày Mậu Tuất Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 7 ngày Quý Hợi Tháng 11 ngày Đinh Hợi.
Năm Ất Canh:
Tháng 4 ngày Nhâm Thân Tháng 9 ngày Ất Tị
Năm Bính Tân:
Tháng 3 ngày Tân Tị Tháng 10 ngày Giáp Thìn
Tháng 9 ngày Canh Thìn
Năm Mậu Quý:
Tháng 6 ngày Kỷ Hợi (có lẽ ngày Kỷ Sửu mới phải)
Năm Đinh Nhâm: không kỵ.
Những ngày tốt xấu
Nguyên trên: 4 tháng mạnh, ngày: tính từ Đường phòng chuyển ngược.
Bảo thương
(Lẫm báu) Tặc đạo
(Trộm cắp) Thuận dương
(Dương thuận)
Đường phòng
(Phòng thâm) Kim khố
(kho vàng) Kim đường
(Thềm vàng)
Đường phòng cát Kim khố hung Kim đường cát
Thuận dương cát Tặc đạo hung Bảo thương cát
Nguyên Trung: 4 tháng trọng, ngày 1 tính từ Thiên đạo chuyển thuận.
Thiên thượng
(Lẫm trời) Thiên đạo
(Độn trời) Thiên môn
(Cửa trời) Thiên đường
(Thềm trời)
Thiên Hậu
(Chục trời) Thiên dương
(Đường trời) Thiên tặc
(Giặc trời) Thiên tài
(Tiền trời)
Thiên đạo hung Thiên môn cát Thiên đường cát
Thiên tài cát Thiên tặc hung Thiên dương cát
Thiên hậu hung Thiên thương cát
Nguyên Dưới: 4 tháng quý, ngày 1, tính từ Chu tước chuyển thuận:
Bạch hổ hiếp
(sườn hổ trắng) Bạch hổ túc
(chân hổ trắng) Huyền vũ
(Rùa xám) Thanh long đầu
(Rồng xanh đầu)
Bạch hổ đầu
(Đầu hổ trắng) Chu tước
(Sẻ non) Thanh long túc
(Chân rồng xanh) Thanh long hiếp
(Sườn rồng xanh)
Chu tước Nam hung Bạch hổ hiếp cát Bạch hổ đầu cát
Bạch hổ túc hung Huyền vũ hung Thanh long đầu cát
Thanh long hiếp cát Thanh long túc hung
Tướng quân nắm giữ
Nguyên trên, 4 tháng mạnh: giêng – 4 – 7 – 10 xuất hành cát hung.
Ngày Đường phòng: ra đi, thần đường không có trong nhà. Cầu tài xứng ý. Ức gặp người. Đại cát.
Ngày Kim Khố: ra đi, xe ngựa không thành đại cát. Lạc đường. Đường gặp trộm cắp. Cầu tài không được đại cát. Hung.
Ngày Kim đường: ra đi, cát lợi thong. Kiện tụng có lý. Tài vừa ý. Đại cát.
Ngày Thuận dương: Xuất hành khởi xứ thông đạt. Kiện cáo có lý. Không gặp trộm cắp. Cầu tài vừa ý. Ra cửa gặp người. Đi xa có rượu thịt. Đại cát.
Ngày tặc đạo: Xuất hành không lợi. Việc cầu không toại. Tất chủ nhân chết. Cùm kẹp tới thân. Không nên dùng.
Ngày Bảo thương: Xuất hành người trên thấy mừng. Trăm việc thông đạt. Cầu tài vừa ý. Áo gấm về làng. Dùng thì đại cát.
Nguyên trung: 4 tháng trọng: 2- 5 – 8 – 11:
Ngày Thiên Đạo: Xuất hành, cầu tài không thành. Cãi cọ đến thân. Đại hung.
Ngày Thiên môn: Xuất hành cầu gì được nấy. Muôn việc như ý. Quý nhân tiếp dẫn. Đại cát.
Ngày Thiên đường: Xuất hành cầu tài được tài. Ta gặp người. Mọi việc đều cát.
Ngày Thiên tặc: Cầu tài mất mát. Gặp quan hết lý. Mọi việc không thành. Đại hung.
Ngày Thiên Dương: Mong cầu, được tiền. Hôn nhân hòa hợp. Muôn việc xứng lòng. Đại cát.
Ngày Thiên Hậu: cát ít, hung nhiều. Có cãi cọ, đổ máu tai họa. Không nên dùng.
Ngày Thiên thương: Mong cầu, được tiền. Ra quân thấy mừng. Đại cát.
Nguyên dưới, 4 tháng quý: 3 – 6 – 9 – 12:
Ngày Chu tước: Xuất hành phần nhiều mất tiền. Gặp quan hụt lý. Đại hung.
Ngày Bạch hổ đầu: Xuất hành cầu tài toại ý. Ra khỏi xứ, đại cát.
Ngày Bạch hổ hiếp: Xuất hành cầu tài vừa lòng. Không có lần nào đi là không lợi. Đại cát
Ngày Bạch hổ túc: Xuất hành cầu tài không lợi. Không nên đi xa. Làm việc không thành. Không nên dung.
Ngày Huyền vũ: Xuất hành là có cãi cọ. Mọi việc không toại. Không nên dùng.
Ngày Thanh long đầu: Xuất hành lợi cầu tài. Giờ Mão xuất hành cát.
Ngày Thanh long hiếp: Cầu tài vừa long. Mọi việc xứng ý. Đại cát.
Ngày Thanh long túc: Cầu tài không toại. Gặp quan hụt lý. Hung.
Ngày Phục đoạn
Tý: Hư Mão: Nữ Ngọ : Dốc Dậu: Trủy
Sửu: Đẩu Thìn: Cơ Mùi: Trương Tuất: Vị
Dần: Thất Tị: Phòng Thân: Quỷ Hợi: Tuất
Kỵ xuất quân, xuất hành, thăng quan, giá thú, làm thuyền, dựng cột, bắc xà.
Trong tháng xuất hành phương cát
XEM TIẾP >>>
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/