Kỳ Môn Độn Gíap
14/12/2020 - 10:55 PMLê Công 1402 Lượt xem

XEM LẠI PHẦN TRÊN >>>

KỲ MÔN ĐỘ GIÁP ĐẠI TOÀN (TỪ QUYỂN 16 ĐẾN QUYỂN 20)

Tháng giêng: đủ lấy Dần, Thiếu lấy Thân
Tháng 2 : Tý Mão.
Tháng 3 Dậu Thìn.
Tháng 4 Tị Hợi.
Tháng 5 Ngọ Tý.
Tháng 6 Mùi Sửu.
Tháng 7 Dần Thân
Tháng 8 Ngọ Mão.
Tháng 9 Mão Thìn.
Tháng 10 Tý Tị
Tháng 11 Ngọ Thân
Tháng 12 Mùi Tuất
Trên đây, trong 30 ngày, rất kỵ ngày Nguyệt kỵ. Lại sợ 3 ngày sát Thiên Địa Nhân là Nhâm Tuất, Canh Thân, Tân Tị. Canh Tân Nhâm là Thất sát (7 yêu). Quý Mão là Triệt lộ Không vong (chặn đường mất không), xuất hành rất hung.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 20
Ngày giờ Hoàng, hắc đạo
Tháng, Ngày : Tý, Ngọ thì trên Thân khởi Thanh long. Thế là Tý Ngọ tòng Thân đó.
Tháng, ngày: Sửu, Mùi thì trên Tuất khởi Thanh long, tức gọi Sửu, Mùi Tuất thượng tam là thế.
Tháng, ngày: Dần, Thân thì trên Tý khởi Thanh long, tức gọi Dần, Thân cứ Tý vị là thế.
Tháng ngày: Mão, Dậu thì trên Dần khởi Thanh long, tức gọi Mão, Dậu khước gia Dần là thế.
Tháng, ngày Thìn Tuất thì trên Thìn khởi Thanh long, tức gọi Thìn Tuất Long vị thượng là thế.
Tháng, ngày Tị Hợi thì trên Ngọ khởi Thanh long, tức gọi Tị Hợi, Ngọ trung thành là thế.
Như tháng giêng, ngày 26 Canh Tuất, tháng Dần thì trên Tý khởi chữ Lôi (Đạo), số đến Tuất là chữ Về (hoàn), đó là ngày Hoàng đạo.
Lại ngày Tuất thì trên Thìn khởi chữ Lôi (Đạo), trên Tị gặp chữ Thắm (Viễn), Thân Dậu gặp chữ Thông Tới (Thông đạt) 2 chữ. Hợi gặp chữ vời (Giao), Dần gặp chữ Về (hoàn), Thìn Tị Thân Dậu Hợi Dần 6 giờ đều là giờ Hoàng đạo. Ngoài ra phỏng thế.
Thanh long, Minh đường đến Thiên hình,
Chu tước, Kim quỹ, Thiên đức, thân.
Bạch hổ, Ngọc đường, Thiên lao hắc,
Huyền vũ, Tư mệnh, Câu trận trân.
Thanh long, minh đường, Kim quỹ, Thiên đức, Ngọc đường, Tư mệnh là Hoàng đạo.
Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Huyền vũ, Câu trận là hắc đạo.
Ca rằng:
Lối thẳm bao giờ thông tới
Đường vời hỏi buổi về quê.
Định 2 ngày Hoàng, Hắc đạo
Giêng, bảy khởi Tý, Hai Tám Dần,
Ba, chín thì đi kiếm chữ Thìn.
Bốn, mười thì nên chạy đi tìm Ngọ,
Năm, Một (11) nên đi kiếm chữ Thân.
Sáu, Chạp (12) lần theo đường lối Tuất,
Hoàng thì được cát, hắc hung phần.
Lời người dịch:
Như gạp tháng Tý hay Ngọ thì trên Thân bầy Thanh long, rồi tuần tự theo bài ca: Thanh long, Minh đường, đến Thiên hình….mà chuyển tiếp xuống. Thanh long ở Thân thì Minh đường ở Dậu, Thiên hình ở Tuất….hết vòng quay lại. Ngày nào gặp Thanh long, Minh đường, kim quỹ, Thiên đức, Ngọc đường, Tư mệnh là ngày Hoàng đạo. Còn giờ thì cũng vậy.
Phương Tam Đức
Ngày Phương Dương đức Âm Đức Nhân đức
Tý Bính Ất Canh
Sửu Bính Ất Tân
Dần Bính Canh Kiền
Mão Canh Đinh Nhâm
Thìn Canh Đinh Quý
Tị Canh Nhâm Cấn
Ngọ Nhâm Tân Giáp
Mùi Nhâm Tân Ất
Thân Nhâm Giáp Tốn
Dậu Giáp Quý Bính
Tuất Giáp Quý Đinh
Hợi Giáp Bính Khôn
Phương Hỷ thần
Giáp Kỷ, Dần Mão hỷ, Ất Canh, Thìn Tuất hay. Bính Tân, Thân Dậu tốt.
Mậu Quý, Tị Hợi đây. Đinh Nhâm, Ngọ Mùi nhâm. Nơi đó hỷ thần bày.
Như ngày Giáp Kỷ thì hai phương Dần Mão có hỷ thần, Ngoài ra phỏng thế. Khi xuất hành, đánh bạc nên theo phương ấy.
Lục Giáp Thanh long
Tuần Giáp Tý thì trên Tý khởi Thanh long. Tuần Giáp Tuất thì trên Tuất khởi Thanh long. Tuần Giáp Thân thì trên Thân khởi Thanh long…
Kiền Giáp Ly Nhâm Dần Ngọ Tuất,
Cấn Bính Tân thượng có Tham lang.
Khôn Ất Khảm Quý Thân Tý Thìn,
Tốn Tân Đoài Đinh Tị Dậu Sửu.
Kiền Thân Canh thượng có Tham lang,
Kiền Bính Chấn Canh Hợi Mão Mùi,
Tốn Cấn Đinh thượng có Tham lang.
Tị
Địa hộ Ngọ
Thiên ngục Mùi
Thiên đình Thân
Thiên lao
Thìn
Thiên môn Dậu
Thiên tang
Mão
Thái âm Tuất
Dương cô
Dần
Minh đường Sửu
Bồng sinh Tý
Thanh long Hợi
Âm hư
Yên Doanh
-Sáu Giáp khởi Thanh long, đại tướng đóng đây,
-Sáu Ất là Bồng tinh, cờ trống bầy đây.
-Sáu Bính là Minh đường, thứ tướng đóng đây.
-Sáu Đinh là Thái âm, nơi ra vào ngầm, thám thính quân tình, thoát thân, trốn lẩn.
-Sáu mậu là Thiên môn (Cửa trời), lại là cửa quân (quân môn) ra vào việc cát.
-Sáu Kỷ là địa hộ (ngõ đất), phục binh ra vào việc hung, nép giấu, trốn ẩn.
-Sáu Canh là Thiên ngục, nơi tích lương thảo.
-Sáu Tân là Thiên đình (Sân trời), phán đoán, chém giết.
-Sáu Nhâm là Thiên lao, nên chứa đựng.
-Sáu Quý là Hoa cái (tán hoa), lại là Thiên tàng.
Vì muốn thoát nạn, thì vào Thái âm ra Thiên tàng mà đi.
Yên doanh lũy mà gặp mừng (hữu khánh), công kích địch không sai suyễn.
Tam nguyên kinh nói: Tướng và Binh, trong 4 mặt, thống chúng (chúng quân) yên doanh tất phải có phép. Lấy sáu Giáp làm đầu, 10 giờ một đổi.
Sách Chân trác nói:
Lấy năm tháng tuần mà căn cứ. Hoặc dựa vào năm tháng, hoặc lấy tuần 6 giáp tuần đầu mà suy bầy.
Đại tướng ở nơi Thanh long (Giáp) Thiên tàng ở Hoa cái (Quý)
Cờ trống ở bồng tinh (ất) Sĩ tốt ở Minh đường (Bính)
Phục binh ở Thái âm (Đinh) Cửa quân ở Thiên môn (Mậu)
Tiểu tướng ở Địa hộ (Kỷ) Chém phạt ở Thiên Ngục (Canh)
Phán đoán ở Thiên đình (Tân) Tù, Kích, trữ lương ở Thiên lao (Nhâm)
Kiêng âm phù
Kiền Giáp Đoài Đinh, kỵ Ất Canh
Khôn Ất Khảm Quý Thân Thìn, Kỵ Bính Tân
Ly Dần, Nhâm Tuất, kỵ Đinh Nhâm
Chấn, Cấn, Hợi Mùi, kỵ Mậu Quý
Tốn Tân Cấn Bính, kỵ Giáp Kỷ.
28 Tú và ngày tạm ám
Chẩn Dốc, đang mờ lại tạnh ngay,
Tú Cang gió lớn cát mù bay.
Đê, Phòng, Tâm, Vĩ đều to gió,
Cơ, Đẩu mưa sương, trời ẩm mây.
Ngày gặp sao Khuê, trời tạnh ráo,
Vị Lâu, mưa tối lạnh gờ tay.
Chuyển sang Mão Tất, trời trong sáng
Sang Trủy Sâm và Tỉnh gió lay.
Sang Quỷ sớm mờ, chiều tạnh ráo,
Liễu Tinh mây phủ mịt mù xây.
Trương Dực trời hồng quang tạnh khắp,
Hai mươi tám tú một vòng xoay.
Bài này 28 tú thì còn thiếu mất 6 tú là Ngưu, Nữ, hư, Nguy, Thất Bích thuộc phương Bắc.
Sao hung mỗi tháng
Trên trời sao hung chẳng tự do,
Giêng, bảy thì : Bế,. Hai Tám: Thu.
Ba, Chín là Nguy. Bốn Mười: Chấp,
Năm Mười một thấy chữ Bình câu.
Sáu, Mười hai ngại Trừ tất phải,
Nhậm chức, lên quan phải lánh xa.
Thái Dương mọc lặn, giờ khắc ngắn dài
Chín, Giêng mọc Ất, lặn phương Canh,
Hai, Tám mèo nhỏ, gà lấp nhanh.
Ba, bảy Giáp nhìn, Tân giấu mặt,
Bốn, Sáu ra Dần vào Tuất quanh.
Tháng năm mọc Cấn, về Kiền lặn,
Mười một ra Tốn, vào Khôn thành.
Còn có tháng Mười và Tháng Chạp,
Mọc Thìn và lặn ở Thân danh.
Định giờ Dần
Giêng, Chín, Canh năm bốn điểm dồn (khắc)
Tám, hai, năm giấc (canh), điểm hai bon.
Bảy, Ba sáng rõ sang Dần ló,
Bốn sáu, khi trời hiện sáng non.
Đến tháng năm trời ba trượng đất,
Chạp (12), Mười, Canh bốn điểm hai tròn.
Trọng Đông (11), canh bốn vừa sang đó,
Là khởi giừo Dần, nhớ nhớ luôn.
Quyết đoán Tám môn
Muốn cầu giá chợ đến Sinh phương,
Vây bắt nên tìm Tử lộ cường.
Muốn hỏi đi xa, Khai mở đó,
Cửa Hưu lợi buổi yết quân vương.
Cửa Thương đòi nợ đều vừa ý,
Cửa Đỗ còn khi lợi án tàng.
Kiện tụng, bắt vây, Kinh sẵn đó,
Rượu chè hiến kế Cảnh chân hương.
Yết Quý cầu quan dùng cửa Khai
Cầu tài, kiếm lợi cửa Hưu lai.
Lánh nạn, cầu quan Sinh đến đó,
Cửa Thương đòi nợ được như lời.
Tìm người kiếm bạn nên dung Cảnh,
Săn bắn lưới chài Tử đó rồi.
Bắt giặc lùng gian, kinh dùng được,
Đỗ môn chạy mất khó mong hồi.
Phép Cô Hư
Hoàng Thạch công nói: Tựa Cô đánh Hư, một gái địch mười người.
Phép Cô, 10 người dung Cô giờ (Thời Cô), 100 người dùng Cô Ngày (Nhật Cô), ngàn người dùng Cô tháng (Nguyệt Cô), vạn người dùng Cô năm (Niên Cô). Duy Cô giờ thì rất ứng nghiệm.
-Tuần Giáp Tý, Cô ở Tuất Hơi, Hư ở Thìn Tị.
-Tuần Giáp Tuất, Cô ở Thân Dậu, Hư ở Dần Mão.
-Tuần Giáp Thân, Cô ở Ngọ Mùi, Hư ở Tý Sửu.
-Tuần Giáp Ngọ, Cô ở Thìn Tị, Hư ở Tuất Hợi
-Tuần Giáp Thìn, Cô ở Dần Mão, Hư ở Thân Dậu.
Tuần Giáp Dần, Cô ở Tý Sửu, Hư ở Ngọ Mùi.
Vượng thì gấp 10, tướng thì gấp 5. Hưu khí thì nguyên số, Tù giảm bớt, tử thì giảm một nửa.
Đánh Bạc được thua
Kim Quỹ rằng: Được hay không, nhìn vào Cô Hư, gọi là cờ bạc cỏ giả. Tuần 6 Giáp, lấy giờ đúng, ngồi trên Cô thì thắng. Ngồi trên Hư thì thua. Lại xem thêm ba kỳ cửa cát, Đẩu cương. Lấy chuôi đẩu chỉ vào người khác thì thắng.
Tựa hướng về phương ngũ đế vượng khí
Tháng 1,3,9: đứng chính Nam, mặt hướng Bắc, thắng lớn.
Tháng 2,4,10: đứng chính Đông, mặt hướng Tây, thắng lớn.
Tháng 3,5,11: đứng chính Bắc, mặt hướng Nam, thắng lớn.
Tháng 4,6,12: đứng chính Tây, mặt hướng Đông, thắng lớn.
Luận về bước hiểm nguy
Kinh rằng: 9 núi, nước sông, bờ sâu thẳm là tuyệt. Qua núi mung lung là Thiên lao. Qua nơi không dấu vết người là Thiên la. Kiếm lau lách là Chúng thảo (cỏ rậm). Ao là trì. Hiểm là tật. Nơi cao thấp đâu có nước thiên tỉnh (giếng trời) là khang hạ (hố sâu). Cây cỏ um tùm, che chở là nơi là nơi bình tê (bình chắn che chở). Tình hình đất này, binh không thể chuyển rời, giặc từ phương lợi lại. Ngửa mặt nhìn Thời trời. Như gặp giờ Dương, sĩ tốt đều cởi trần, theo vai bên trái mà tiến bước, hò reo ầm ĩ, chiêng trống khua mà đánh trước. Nếu là giờ Âm thì sĩ tốt phải ngậm tăm, dừng xe, đứng ngựa, bịt trống, đứng yên mà đợi.
Nếu địch 4 mặt vây bách, thì chia quân làm 3 bộ, một bộ đóng giữ phương Nguyệt kiến, một bộ đóng giữ phương Nguyệt đức, một bộ đóng ở phương Sinh môn. Đại tướng đóng ở Đình đình thiên bàn, dẫn binh đánh tất đại thắng.
Nguyệt đức thì từ Mùi chuyển thuận. Nhật đức chính từ Hợi chuyển nghịch. Thời đức Thìn Hợi Tý Sửu phùng thần. Dậu Tuất Tị Ngọ Mùi Dần Mão. Những nơi ấy thắng.
Đình Đình Bạch Gian
Ngọc Phương rằng: Đình đình là Thiên ất quý nhân. Tựa vào đó mà kích sang phương xung.
Phép này lấy Nguyệt tướng bày trên giờ, dưới Thần hậu là đó. Ca rằng: nên từ nơi ấy kích phương xung.
Như tháng giêng, sau Vũ thủy, sau khi Thái dương qua cung Hợi, dung Đăng minh là tên Nguyệt tướng, Nguyệt tướng là Thái dương vậy. Như giờ Ngọ dùng việc thì lấy Hợi tướng bày trên Ngọ. Tý trên Mùi là Đình Đình tại Mùi, nên tựa lưng. Tựa là ngồi lên trên mà kích phương đối xung.
Còn một phép ngày Tý ở Tị, ngày Sửu ở Mùi, bầy xuôi 12 cung.
Bạch gian là kẻ gian trên trời. Hợp ở Tị Hợi, cách ở Dần Thân. Khi hợp thì nên tựa. Khi cách thì tựa Đình đình, hướng về Bạch gian.
Phép này lấy Nguyệt tướng bầy trên giờ. Ba cung Dần Ngọ Tuất mà thấy Dần Thân Tị Hợi, 4 thần mạnh, là Bạch gian có đó.
Như tháng giêng khí Vũ thủy, Thái dương qua cung Hợi. Giờ Ngọ dùng việc. Lấy Tướng Đăng minh Hợi bầy trên Ngọ. Thấy Hợi tới Ngọ, tức Bạch gian ở Ngọ.
Dần Thân Tị Hợi là 4 thần mạnh.
Lại còn một phép: Ngày Dần Ngọ Tuất, Bạch gian ở Hợi. Hợi Mão Mùi Bạch gian ở Dần. Thân Tý Thìn Bạch gian ở Tị. Tị Dậu Sửu Bạch gian ở Thân.
Phương Đình Đinh
Ngày Ph.Đình đình Ph.Bạch gian Ngày Ph.Đình đình Ph.Bạch gian
Tý Tị Tị Ngọ Hợi Hợi
Sửu Ngọ Thân Mùi Tý Dần
Dần Mùi Hợi Thân Sửu Tị
Mão Thân Dần Dậu Dần Thân
Thìn Dậu Tị Tuất Mão Hợi
Tị Tuất Thân Hợi Thìn Dần
Bài ca kỳ môn ngày
Giáp Mậu, Nhâm Tý, khởi Khảm
Đinh, Tân, Ất Mão, Khôn hưu.
Canh, Giáp, Mậu Ngọ, Chấn cầu,
Quý Đinh, Tân Dậu, Tốn mau.
Canh, Bính Tý, nhìn Kiền phương,
Kỷ Quý Mão, chạy Đoài lâu.
Nhâm, Bính Ngọ, Cấn đầu núi,
Ất, Kỷ Dậu, Ly chín chầu.
Phép này mỗi quái quản ba ngày. Như 3 ngày Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần từ cung Khảm khởi Hưu môn.
Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, 3 ngày từ cung Khôn khởi Hưu môn. Y thứ tự 3 cung, 3 ngày một đổi cục.
Trung 5 không dung. Đợi Hưu môn định xong thì theo 8 quái mà định phương vị.
Xuất hành định cục
Giáp Tý, Ất Sửu Bính Dần,
Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần
Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần.
Hưu trên Khảm, Tử Khôn, Thương Chấn, Đỗ Tốn,
Khai Kiền, Kinh Đoài, Sinh Cấn, Cảnh Ly.
Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị,
Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị,
Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị.
Hưu trên Khôn, Tử Chấn, Thương Tốn, Đỗ Kiền,
Khai Đoài, Kinh Cấn, Sinh Ly, Cảnh Khảm.
Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân,
Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân,
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân.
Hưu trên Chấn, Tử Tốn, Thương Kiền, Đỗ Đoài,
Khai Cấn, Kinh Ly, Sinh Khảm, Cảnh khôn.
Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi,
Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi,
Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.
Hưu trên Tốn, Tử Kiền, Thương Đoài, Đỗ Cấn,
Khai Ly, Kinh Khảm, Sinh Khôn, Cảnh Chấn.
Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần,
Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần
Hưu trên Kiền, Tử Đoài, Thương Cấn, Đỗ Ly,
Khai Khảm, Kinh Khôn, Sinh Chấn, Cảnh Tốn.
Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị,
Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị.
Hưu trên Đoài, Tử Cấn, Thương Ly, Đỗ Khảm,
Khai Khôn, Kinh Chấn, Sinh Tốn, Cảnh Kiền.
Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân,
Bính Ngọ Đinh Mùi, Mậu Thân.
Hưu trên Cấn, Tử Ly, Thương Khảm, Đỗ Khôn,
Khai Chấn, Kinh Tốn, Sinh kiền, Cảnh Đoài.
Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi,
Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi.
Hưu trên Ly, Tử khảm, Thương Khôn, Đỗ Chấn,
Khai Tốn, Kinh Kiền, Sinh Đoài, Cảnh Cấn.
9 Tinh ngày – Ca quyết
Giáp Tý, Cấn cung bày Thái ất,
Nhiếp đề, Hiên viên, Chiêu dao chiều,
Thiên phù, Thanh long, Hàm trì kế,
Thái âm, Thiên ất thuận hành lưu.
Thái ất, Thanh long, Thái âm, Thiên ất cát. Thiên phù, Hiên viên trung bình. Nhiếp đề, Chiêu dao, Hàm trì hung.
Như ngày Giáp Tý, lấy Thái ất bầy trên cung Cấn, đi thuận. Giáp Tuất nầy trên Ly. Giáp Thân bầy trên Khảm. Giáp Ngọ trên Khôn. Giáp Thìn trên Chấn. Giáp Dần Thái ất trên Tốn.
Quyết xuất hành với 8 cửa ngày
Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn, Lập xuân:
Giáp Mậu Nhâm Tý: ngôi Khảm
Đinh, Tân, Ất Mão: Khôn lanh.
Mậu, Canh, Giáp Ngọ chờm Chấn,
Quý Dậu, Đinh Tân: Tốn quanh.
Canh, Bính Tý phùng Kiền vị
Kỷ, Quý Mão, chạy Tây (Đoài) vành.
Bính, Nhâm Ngọ chôn non Cấn,
Ất, Kỷ Dậu bay Ly ngành.
Vũ thủy, Kinh chập, Xuân phân, Thanh minh:
Giáp Mậu, Nhâm Tý leo Đoài,
Đinh Tân, Ất mão Cấn đòi.
Mậu Canh Giáp Ngọ Ly ngó,
Quý Dậu, Đinh, Tân:khảm bơi.
Canh, Bính Tý leo Khôn ngự.
Kỷ Quý Mão chạy Đông chấn ngồi.
Nhâm Bính Ngọ, Tốn thổi gió,
Ất, Kỷ Dậu bay Kiền chiếm.
Cốc vũ, Lập Hạ, Tiểu mãn, Mang chủng:
Giáp, Mậu, Nhâm Tý ngồi Tốn,
Đinh, Tân, Ất Mão Kiền phương.
Mậu, Canh, Giáp Ngọ Đoài ngó,
Quý Dậu, Đinh, Tân Cấn vương.
Canh, Bính Tý leo Ly vị,
Kỷ, Quý Mão chạy Bắc (Khảm) phương.
Bính Nhâm Ngọ Khôn đứng,
Ất, Kỷ Dậu về Chấn cương.
Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử, Lập thu:
Giáp Mậu Nhâm Tý Ly vị,
Đinh Tân Ất Mão Khảm bơi,
Mậu Canh Giáp Mã Khôn đó,
Quý Dậu Đinh Tân Chấn coi.
Canh Bính Tý nhoi lên Tốn,
Kỷ Quý Mão chạy Kiền ngồi.
Bính Nhâm Ngọ, Đoài thấy,
Ất Kỷ Dậu bay Cấn ngồi.
Sử thử, Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ:
Giáp Mậu Nhâm Tý ngôi Chấn,
Đinh Tân Ất Mão Đông Nam.
Mậu Canh Giáp Ngọ, Kiền chọn,
Quý Dậu Dinh Tân, Đoài kham.
Canh Bính Tý tìm non Cấn,
Kỷ Quý Mão chạy Ly ngàn.
Bính Nhâm Ngọ mã ngồi Khảm,
Ất Kỷ Dậu bay Khôn vàm.
Sương giáng, Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết:
Giáp Mậu Nhâm Tý Kiền vị,
Đinh Tân Ất Mão Dậu cung.
Mậu Canh Giáp Ngọ leo Cấn,
Quý Dậu, Đinh Tân Ly cùng.
Canh Bính Tý ngồi eo Khảm,
Kỷ Quý Mão ngó Khôn lồng.
Bính Ngọ Nhâm mã chui Chấn,
Ất Kỷ Dậu bay Tốn lùng.
Từ Đông chí, 4 khí đầu, Giáp Mậu Nhâm Tý ở Khảm, thì cửa hưu tại Khảm. Đinh Tân Ất Mão Khôn cung thì cửa Hưu tại Khôn. 3 ngày đổi 1 môn. 5 ngày đổi một kỳ.
Từ hạ chí, 4 khí: những ngày Giáp Tý, Ất Sửu Bính Dần, Mậu Tý Kỷ Sửu Canh Dần Nhâm Tý Quý Sửu Giáp Dần thì cửa hưu tại Ly, cho nên nói Giáp Mậu Nhâm Tý tại Ly vị, 3 ngày đổi một môn, 5 ngày đổi 1 kỳ. Ngoài ra phỏng thế.
Tám cửa và hằng ngày xuất hành
(Hương ba cửa cát mà đi, đại cát)
Giáp Kiền, bính Cấn, Mậu Tý phong,
Canh Chấn, Nhâm Khảm, khởi hưu môn.
Ất mão đông nam, Đinh Mão hỏa,
Kỷ Đoài, Tân kiền, Quý Mão Đông.
Trung Ly, Bính Đoài, Mậu Tây Bắc,
Canh Ngọ Đông nam, Nhâm Ngọ Khôn.
Ất Dậu non Đinh Khôn lão màu,
Tân Dậu đi Nam, Quý Dậu Đông.
Hưu môn phương ấy ra vào tốt,
Ba ngày một đổi thuận theo vòng.
Chín Tinh trong ngày
Giáp Tý quay đầu ngó Cấn,
Giáp Tuất bay tới Ly cung.
Viên hầu (Giáp Thân) loi ngoi đáy nước (khảm)
Giáp Ngọ trong Khôn lặng không.
Từng thấy Rồng (Giáp Thìn) lên đất Chấn,
Lại thấy Hổ (Giáp Dần) rồng sinh Phong (Tốn).
Chín tinh trên diện hiển nên công,
Gọi là Thái ất lâm chờ dụng.
Quyết đoán 9 tinh
Thái ất cầu tài mọi việc thông,
Nhiếp đề ẩu đả lộn trùng trùng.
Hiên viên đi lại nhiều kinh khủng,
Động đến Chiêu dao máu đổ hồng.
Săn bắn Thiên phù nên chọn lấy,
Thanh long dùng đến của tiền rừng,
Dựng gả Thái âm tình nghĩa nồng,
Thiên ất nhà trong thường gặp quý,
Phép này vàng ngọc đổi thì không.
Hình đồ 8 Tiết – 2 kỳ
Tốn Ly Khôn
Lập Hạ Hạ chí Lập thu
Cung 4 Cung 9 Cung 2
Chấn Đoài
Xuân phân Giữa Thu phân
Cung 3 Cung 5 Cung 7
Cấn Khảm Kiền
Lập xuân Đông chí Lập đông
Cung 8 Cung 1 Cung 6
Lệ 8 Tiết – 2 Kỳ
Thơ rằng:
Đông hè hai chí thuận nghịch phân,
Tám tiết nên quy Giáp Tý Dần.
Dương niên, dưới Thê Ngũ hổ độn,
Thì hay phương vị ba kỳ chân.
Thìn Tuất Sửu Mùi đều là sát,
Việc đem dở giói có nên chăng?
Giả như: năm Giáp Tý, sau Tiết Lập xuân. Cục Ất Sửu kỳ, Bính Dần Kỳ tại Cấn, Đinh Mão kỳ tại Ly. Lộc tại Dần, Mã tại Dần, Quý nhân tại Sửu Mùi thành cục. Thiên sát Tân Mùi. Tứ vượng Đinh Mão, Canh Ngọ Quý Dậu, Bính Tý thành cục. Kim thần Canh Ngọ Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu. Độc hỏa Ất Sửu thành cục.
Lệ khởi Thần sát
1.Thái tuế, 2.Độc hỏa, 3.Tang môn, 4.Câu trận, 5.Quan phù, 6. Tử phù, 7.Tiểu hao, 8.Đại hao, 9.Tướng quân, 10.Hoàng đế, 11.Điếu khách, 12.Bệnh phù.
Đại hao và Thất Dư cùng (Thất dư hình như là Thất sát thì phải). Giả như: Năm Giáp Tý thì Thái tuế ở Tý, Độc hỏa ở Sửu, Quan phù ở Thìn…tuần tự chuyển thuận.
Tám tiết dung Ngũ nguyên độn bay trên 9 cung. Năm Giáp Tý, Tiết Lập xuân, Quan phù bay đến phương Bắc, vị Nhâm Quý. Tiết này, nếu tạo tác ở phương Nhâm Quý thì phạm vào Quan phù. Ngoài ra phỏng thế.
Lệ khởi tháng
Giả như: năm Kỷ Mùi, tháng giêng Bính Dần, ngày Giáp Tý, giờ Ất Hợi, dùng việc:
Sau tiết Lập xuân, cung Cấn khởi Giáp Tý, đến Ly là Kỷ Mùi. Ngôi của Thái tuế đến cung Ly. Dùng Ngũ hổ độn khởi Bính Dần, là Kỳ đến Ly. Nguyệt Kiến Bính Dần đến Ly. Trên Ly khởi Canh Dần, bay thuận đến cung giữa, Kiền Đoài là Kỳ. Kỳ hổ khởi Canh Dần. (?)
Tìm giờ trong ngày, 7 giờ Phục đoạn
Tị Ngọ Mùi Thân
Ngày Thổ tinh Ngày Thái âm Ngày Thủy tinh Ngày Kim tinh
Phòng thấy lâu Dốc thấy Đẩu Trương thấy Cang Quỷ thấy Quỷ
Thìn Dậu
Ngày Mộc tinh Ngày Thái Dương
Cơ thấy Quỷ Chủy thấy Lâu
Mão Tuất
Ngày Hỏa tinh Ngày Hỏa tinh
Nữ thấy Cang Vị thấy Ngưu
Dần Sửu Tý Hợi
Ngày Thái dương Ngày Hỏa tinh Ngày Thái dương Ngày Mộc tinh
Thất thấy Đẩu Đẩu thấy Lâu Hư thấy Quỷ Bích thấy Cang
Gặp ngày Thái dương, giờ Tý Dần Dậu phạm. Ngày Thái âm giờ Ngọ phạm. Ngày Hỏa tinh giờ Sửu Mão Tuất phạm. Ngày Thủy tinh giờ Mùi phạm. Ngày Mộc tinh giờ Thìn Hợi phạm. Ngày Kim tinh giờ Thân phạm. Ngày Thổ tinh giờ Tị phạm (hết quyển 20). XEM TIẾP QUYỀN 21 >>>

Lê Công

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

LÊ CÔNG

0919.168.366

PHÚC THÀNH

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kỳ Môn Độn Gíap
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng

Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/