Kỳ Môn Độn Gíap
14/12/2020 - 11:18 PMLê Công 1256 Lượt xem

KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN (TỪ QUYỂN 3 ĐẾN QUYỂN 10)    XEM LẠI QUYỀN 2 >>>

Sao Thiên Phụ (Đỡ trời) Thiên Phụ đi xa gặp tốt lành. Xây dựng chôn cất, phúc dày thành. Lên quan, rời chốn, đều lành tốt. Mừng của Người thêm, trăm việc hanh.

– Sao Thiên Phụ gặp giờ Tý: chủ người phương Tây mặc áo hồng kêu to đến trước làm ứng thì sau 60 ngày được thêm tiền vật của người âm Thương, khỉ hầu vào nhà, bình báu có tiếng kêu thì chủ thêm quan thăng chức, sinh con quý, 12 năm hưng vượng, cát.
– Gặp giờ Sửu: chủ có người cầm dao giết người, kêu, đánh, nhiều chó cắn nhau thì sau có trai nhỏ, gà đồng vào nhà, 60 ngày có thầy tăng đến cho vật. Phương Đông Nam có người đưa văn khế tới. Tin xa lại. Trong 1 năm thêm người. Quan lộc lên, rất cát.
– Gặp giờ Dần: có người công chức cầm vật bằng sắt đến và người thợ đem cho vật làm ứng thì trong 60 ngày thêm ruộng nương, 11 năm sinh con quý, đại phát.
– Gặp giờ Mão có người nữ cầm dù đến, thầy đồng cốt thổi tiếng còi làm ứng thì trong 60 ngày phát tài, thêm đinh, có sinh khí nhà vật. Lúa thóc tiền vượng. Nhân người gái có việc công mà thêm ruộng đất, tài sản.
– Gặp giờ Thìn: có dê trắng và cho vàng đánh nhau. Người bán lúa và người bán đấu gặp nhau, trẻ nhỏ áo trắng gào khóc, đàn bà có mang đến làm ứng thì trong 1 năm sinh con quý, tài sản phát lớn.
– Gặp giờ Tị: có 2 người đánh nhau, người gái ôm áo vải gió 4 mặt bốc lên, trẻ nhỏ gào khóc, trong 60 ngày được thêm tài sản của người phương Đông, quỷ thần vận lại, phát lớn.
– Gặp giờ Ngọ: thầy sư sãi cầm vật, người gái mặc áo hồng đi qua làm ứng thì 60 ngày có người quý cho vật lạ, thêm được vàng bạc từ 4 phương. Trong 1 năm được tài sản của bà góa. Phát lớn.
– Gặp giờ Mùi: có 2 con súc húc nhau, có người cầm da lông tới, sư sãi thành bầy đi qua làm ứng thì sau có người phương Tây tranh tiền tài. Trong 100 ngày thêm tiền của văn khế.
– Gặp giờ Thân: có người đau chân mang rượu tới, người mặc áo ba màu tới, có tiếng trống phương Tây Bắc làm ứng thì trong nửa năm sau rắn từ trong giếng ra. Người áo trắng cho trâu dê đến, được tiền của người đàn bà, phát.
– Gặp giờ Dậu: chủ có thư văn từ phương xa đến. Người phương Đông nói chuyện Hồ ly hoặc có người kêu gào làm ứng thì có người gái đem lửa tới. Trong 3 năm sau sinh con quý phát lộc, tài sản.
– Gặp giờ Tuất: chủ có 3-5 người tới tìm vật, thầy tăng thầy đồng đi song nhau làm ứng, 60 ngày gà lên cây gáy. Tin xa lại. Được tiền của đàn bà, trẻ nhỏ bị trâu làm thương, trong 1 năm nghiệm thấy.
– Gặp giờ Hợi: chủ có người tập tễnh đi tới, người áo xanh lại, nhà người phương Đông Bắc lửa cháy làm ứng thì trong 100 ngày sau mèo bắt chuột trắng. Trong 1 năm thêm ruộng nương.
Sao Thiên Cầm (chim trời)
Thiên Cầm rời chốn với đi xa
Ngồi bán, đi buôn ý đậm đà,
Cầu quý, dâng thơ, lòng hỷ hả,
Cất chôn, xây dựng cỏ lên hoa.
– Gặp giờ Tý: chủ có đàn bà mang thai lại, người áo tía đến làm ứng thì sau 60 ngày có văn nhân đến đem cho vật, trong 3 năm nhân võ mà được quan, ngoài 20 dặm tiền của lú thóc tràn trề, người nhà ngàn miệng ăn, tài vượng.
– Gặp giờ Sửu: bà có tang mang đồ bằng thiếc đến, trẻ nhỏ vỗ tay, thổi sáo đánh trống reo hò làm ứng thì sau nhân đánh bạc được tiền, hoặc đào hầm mà được tiền, trong 3 năm được tiền của trộm cắp mà nên giầu
– Gặp giờ Dần: chủ gà gáy, chó cắn, thầy đạo đội nón lá đến làm ứng thì sau thu văn khế ruộng đất của người âm Vũ, người nhà phát vượng.
– Gặp giờ Mão: chủ có gió lớn thổi từ phương Đông, chim tróc kêu ở mạn Tây, đàn bà mang thai đến làm ứng thì trong nửa năm sau được tiền bốc phát. Khởi nghiệp nhà.
– Gặp giờ Thìn: chủ người trong 9 giòng (cửu lưu nhân) đến tranh nhau, quạ đen kêu bên phương Đông làm ứng thì sau 60 ngày có thầy tăng và người cô độc đem cho vật đến.
– Gặp giờ Tị: chủ có đàn quạ khoang bay lại và thầy đồng đánh nhau, người quý cưỡi ngựa qua làm ứng thì trong 70 ngày sau chủ đàn bà sinh con quý, thành nhà ruộng đất rất vượng.
– Gặp giờ Ngọ: chủ có người áo trắng đến, chó ngậm hoa, gà rừng đánh nhau, gió mưa đến làm ứng thì sau có người tự lại, nhận đánh bạc, việc công mà được tiền, gà đen sinh con trắng, ruộng vườn phát vượng.
– Gặp giờ Mùi: chủ có người già khập khễnh gãnh hoa qua, hoặc người áo xanh mang vật đến làm ứng thì trong 60 ngày sau được thêm đồ vật bằng sắt của người âm Vũ, phát vượng.
– Gặp giờ Thân: chủ trên không có chim bay lên, thầy đồng mang vật bằng giấy lại làm ứng thì trong 100 ngày sau người gái đem ngọc thuý về, trong 1 năm sinh con quý, khởi nhà.
– Gặp giờ Dậu: chủ lửa bốc cháy ở phương Tây, người kêu, trống đánh ầm ỹ, làm ứng thì trong 1 năm sau sinh con quý, phát vượng.
– Gặp giờ Tuất: chủ phương Đông Bắc có tiếng chuông trống, có bé áo xanh mang giỏ đến làm ứng thì trong 60 ngày sau có chuột trắng lại, được tiền của của bà góa, phát đạt.
– Gặp giờ Hợi: chủ có tiếng cười của bà bên Tây Bắc, gió cuồng thổi mạnh làm đổ nhà gãy cây, người kêu gào làm ứng thì trong 100 ngày sau được đồ vật của người thợ sắt và thầy tăng làm ra.
Sao Thiên Tâm (Lòng trời)
Thiên Tâm luyện thuốc với cầu tiên
Buôn bán, đi xa, tốt lộc tiến,
Chôn cất, rời ngôi, lành tốt cả.
Muôn công ngàn việc, gặp đều nên.
– Thiên Tâm gặp giờ Tý: chủ có người đánh nhau, tiếng trống khởi ở phương Tây Bắc làm ứng thì sau 90 ngày có người mặc áo đỏ thu xếp để người âm Thương đem cho trục xe cũ bằng đồng. 12 năm sau ruộng tằm phát mạnh.
– Gặp giờ Sửu: có lửa cháy sáng ở phương Tây Nam, người chân khập khiễng mang vật đến cho, trong 6 ngày 2 con mèo tự lại làm ứng thì sau 40 ngày có người phương xa đem cho vật, thêm tài sản văn khế của người âm Thương.
– Gặp giờ Dần: chủ có chim nước thúy Kiều đến, tiếng chuông trống nổi, cô gái áo xanh xách giỏ đến làm ứng thì sau lửa cháy người…..(tiêu khấu), 40 ngày có việc công, 100 ngày thêm vàng bạc, nhặt được đồ cổ, thêm người thêm sản nghiệp. 3 năm được tiền của và sinh con quý.
– Gặp giờ Mão: chủ có bà chân khập khểnh đánh nhau, chó cắn và trống đánh, phương Bắc kiệu đến làm ứng thì trong 7 ngày sau thêm tiền của, trong 3 năm có trâu ngựa đến, tài lộc rất vượng.
– Gặp giờ Thìn: chủ mây khởi từ Tây Bắc, người áo xanh xách cá đến, người gái và thầy tăng đạo cùng đi làm ứng thì sau trong giếng khí bốc lên như mây, trong 3 ngày sinh con quý, sau chủ đỗ đạt giàu sang
– Gặp giờ Tị: chủ có người bế trẻ đến, người áo tía cưỡi ngựa đi qua, rùa leo lên cây làm ứng thì trong nửa tháng sau được thêm tiền của của người phương xa, người kiềng chân thu xếp để được thêm ruộng vườn, giống nuôi vượng. Người nữ trị nhà, bà góa ngồi trên nhà (tại đường).
– Gặp giờ Ngọ: chủ có gió mưa đến gấp, đến ngang đường, người gái mặc quần hồng mang rượu đến là ứng thì trong 60 ngày sau có người kiềng chân đem cho vật sống, trong 6 năm phát bốc tài sản.
– Gặp giờ Mùi: có người phép thuật cắp vật rỗng đi qua, ông già áo trắng đến làm ứng thì sau được văn khế đất nhà của người họ âm Thương: phát giầu.
– Gặp giờ Thân: chủ có thầy tăng đạo lại, chuông trống 4 mặt nổi, trăm chim đến kêu, người gái quần hồng đem cho rượu làm ứng thì sau 3 năm bà góa trị nhà.
– Gặp giờ Dậu: chủ có cô sư ni mang lửa từ Tây nam lại. Tiếng chuông trống phương Tây Bắc làm ứng thì trong 70 ngày sau được ngựa trâu, được tiền của quan phủ, tin xa đến.
– Gặp giờ Tuất: chủ có tiếng kêu giặc cướp ở phương Tây Nam, trẻ nhỏ dắt trâu đến làm ứng thì trong 100 ngày sau sinh con quý, gà sống lên tảng đá gáy, không cớ gì mà chó cắn, sau 3 năm thi đậu.
– Gặp giờ Hợi: chủ gà gáy chó cắn, ông già mặc áo mũ dạ đến tay cầm vật bằng sắt làm ứng thì trong 7 ngày sau có người ở xa lại nghỉ chân rồi để quên tiền vật mà đi.
Sao Thiên Trụ (Cột trời)
Thiên Trụ lánh mình giữ chẳng nên,
Ra đi, dựng trại hẳn không yên.
Bán buôn mọi việc đều không lợi,
Giở việc bày ra nguy thấy liền.
Sao thiên Trụ gặp giờ Tý, chủ có gió mưa lửa từ phương Đông dậy, người sứt môi đến làm ứng thì trong 60 ngày, rắn chó cắn người, dao nhọn đâm người, máu chảy, phá tài.
Gặp giờ Sửu có người thợ Mộc phương Bắc mang búa lại, trên cây sinh hoa vàng (Kim hoa) là ứng thì sau 60 ngày có thêm đồ vàng bạc của người âm Vũ, trong 3 năm có nạn cháy nhà, sản nghiệp bại, người đi, rắn vờn chó.
Gặp giờ Dần chủ chó sửa ngựa hí, thầy tăng đạo che dù tới, có mưa sấm, chim khách mừng kêu ầm ỹ làm ứng thì sau có giặc đến, luôn luôn kiện cáo phá tài, người gái đẻ non, chết.
Gặp giờ Mão chủ có người chặt cây, người trai đánh trống, ông già áo vàng vác bừa liềm đi qua làm ứng thì trong 60 ngày sau, gà mái mẹ, chó lên nhà, trong một năm có bà thiếu phụ chết. Hung.
Gặp giờ Thìn chủ có người từ phương Tây mang đồ vật bằng kim loại lại, làm ứng thì trong 7 ngày sau được thêm tiền vật của người âm, trong 3 năm phát lớn.
Gặp giờ Tị chủ có trâu đên kéo xe lợn lên núi, tiếng chiêng trống nổi làm ứng thì trong 60 ngày sau thêm tiền vật của người có họ âm Thương, trong 60 ngày có người gái xuống nước (hạ thuỷ), vật ngoài đồng vào nhà, trong một năm sinh con quý, triệu phát lớn.
Gặp giờ Ngọ chủ có người quý cưỡi ngựa đến, vào tháng Đông thì có tuyết, vào tháng Hạ Thu thì có quạ khoang bay kêu làm ứng, thì sau 5 ngày bà có thai mang tật làm lễ khóc lóc, trong 60 ngày được vật cổ bằng đồng ở bên nước, tiền hao hụt, miệng tiếng, Hung.
Gặp giờ Mùi chủ có người gái và thầy tăng đạo cùng đi, người phương Đông bắc cưỡi ngựa che lọng đi qua, làm ứng thì sau nhận người gái hồ ly mà thua thiệt, hung lắm.
Gặp giờ Thân chủ chim ưng bắt chim mà rơi xuống đất và người áo xanh mang lọng dù đến làm ứng, thì trong 3 năm sau, lửa trời đốt nhà cửa, nghiệp nhà đổ, hung.
Gặp giờ Dậu chuủphương Đông có một đoàn xe lớn nhỏ hơn mười chiếc đi làm ứng thì trong 70 ngày sau được đồ trang sức trên đầu của con gái, phát tiến.
Gặp giờ Tuất chủ có người con gái đem đồ bằng vải trắng đến, phương Tây Bắc có tiếng trống làm ứng thì sau về phương Đông bắc cây đổ vào người kêu la, sau 60 ngày rắn, bọ cạp cắn thương người, có bệnh ôn dịch, chết, lụn bại lớn, hung.
Gặp giờ Hợi chủ phương Tây dưới núi người kêu la làm ứng thì trong 100 ngày sau, nhân cứu lửa mà được tiền tài, lợi lớn.
Sao Thiên Nhậm ( Gánh trời)
Thiên Nhậm sao cát việc đều thông,
Tế tự, cầu quan, giá thú đồng.
Chém rắn, yêu, ma, rời chôn: tốt.
Bán buôn, chôn cất, dựng xây: mừng
Sao thiên Nhậm gặp giờ Tý chủ có mưa đêm, gà gáy bến nước, phương Đông Nam có người đeo dao đi qua, làm ứng, trong 100 ngày sau, chủ vợ ly dị, người có họ chấm thủy đến nhờ vả, ruộng nương hao hụt, sau rồi trai thì trộm cướp, gái hát xướng. Hung.
Gặp giờ Sửu chủ có bà áo xanh mang rượu tới, phương Tây có tiếng trống làm ứng thì nửa năm sau thêm tiền của của người phương lạ, một năm sau chim anh vũ vào nhà, nhân cãi cọ mà được tiền, sau 9 năm, chó mèo cắn nhau, chủ đổ bác (cờ bạc). Cát
Gặp giờ Dần, chủ người gái họp thành đội đến hoặc đem lửa lại, trẻ con vỗ tay cười lớn làm ứng thì trong 60 ngày sau, nồi đất có tiếng kêu, ông già chết, trong 100 ngày có thêm sáu giống nuôi, sau nhân người sứt môi tranh hôn nhân mà việc hỏng.
Gặp giờ Mão, chủ có ông già chống gậy đến, chim khách mừng kêu nhộn làm ứng, thì trong 7 ngày sau, có người đem cho đồ bằng đồng bằng sắt, trong 60 ngày nhân người gái mà mà được thêm sáu giống nuôi, cờ bạc được quan lộc đến. Cát
Gặp giờ Thìn, chủ có trai gái áo trắng cùng đi, hoặc bà mang thai bế bé nhỏ làm ứng thì sau có người đem cho vật sống. Rất cát.
Gặp giờ Tị, chủ có 2 chó tranh nhau, người quê gánh củi, người công chức che dù qua làm ứng thì sau 60 ngày được tiền của người phương ngoài, người phương Nam đem cho cá, trong 1 năm sinh con quý, phát giàu sang. Cát.
Gặp giờ Ngọ, chủ từ phương Tây có chim màu vàng bay lại, thầy tăng và nho sĩ cùng đi làm ứng thì sau 40 ngày được vật báu của người quý, người áo tía cho nhà ở, sinh con quý. Cát.
Gặp giờ Mùi, chủ có chim trắng từ phương Tây Nam bay lại, phương Bắc có tiếng chuông trống làm ứng mưa gió đến thì sau 7 ngày có người gái đem cho vật áo trắng, hoặc vật giấy trắng lại, chủ 6 giống nuôi hưng vượng.
Gặp giờ Thân, chủ gió mưa kéo đến, người đánh trống, thầy tăng mặc áo vàng làm ứng thì trong 7 ngày người gái đem lửa nấu thang. Hung.
Gặp giờ Dậu chủ thầy tăng, ni cô mang lửa từ phương Tây Nam lại, phương Bắc có tiếng chuông trống làm ứng thì trong 70 ngày sau được của cải của quan viên, thêm trâu ngựa, được tin mừng đến, rất cát, tiền tài đầy đủ. Rất lợi.
Gặp giờ Tuất, chủ có người gái ôm vải lại, Có tiếng trống phương Tây Bắc, cây phương Bắc làm thương người, làm ứng thì sau 60 ngày rắn cắn người. Hung. Nếu có người già và cậu bé con cùng đến thì giải họa thành phúc.
Gặp giờ Hợi, chủ có tiếng khánh phương Tây, người mang lửa kêu, làm ứng thì trong 1 năm sau nhân cứu lửa được tiền, lợi lắm./.
Sao Thiên Ương (Ương trời)
Thiên ương dựng gả xấu nào tầy.
Rời chôn, đi xa cũng chẳng hay.
Buôn bán, thăng quan, phòng chết chóc.
Cầu tiến, xây dựng trắng hai tay.
Tại sao Thiên ương lại xấu vậy
Ăn chơi, cùng trác táng thì lại hay
Sao Thiên Ương gặp giờ T‎ý, chủ có tiếng chuông lắc từ phương Tây Bắc lại, 3-5 người cầm lúa chặt cây làm ứng thì trong 1 năm sau chủ có người tàn tật đến nhờ vả, nhà phá, 3 năm tự vẫn chết, trẻ nhỏ nước sôi làm chết.
Gặp giờ Sửu chủ có thầy tăng, thầy đồng từ Đông Bắc đến, có tiếng thanh la đập làm ứng thì trong một tháng sau lửa cháy nhà cửa, trong 1 năm chó nói tiếng người, trăm quái đều hiện, chết toi, bại lớn. Hung.
Gặp giờ Dần chủ có binh mã từ phương Đông lại và người bắt cá mang lưới qua làm ứng, thì sau người con gái nhặt được tiền của trên đường, sau 60 ngày thêm ruộng vườn của bà góa. Sét đánh vào nhà. Hung.
Gặp giờ Mão chủ có người xách đèn lồng qua, hoặc mang gạo lại, sấm vang làm ứng thì trong 60 ngày sau được thêm vật báu của người gái. Phá nhà.
Gặp giờ Thìn chủ có người gái phương Tây Bắc mang vật lại, gà lên cây, làm ứng thì sau 70 ngày vật ngoài đồng vào nhà, phát lớn tài sản.
Gặp giờ Tị chủ có người ôm văn thư, che lọng dù đến, hoặc ôm vật bằng thiếc, phương Nam đem cho vật sống, trong một năm sinh con Quý, phát đạt.
Gặp giờ Ngọ chủ có người ở hướng Nam lại, mặc áo hồng hoặc cưỡi ngựa mang văn thư đến làm ứng thì trong 60 ngày sau bị gỗ đá đánh chết, và có người thắt cổ chết, việc quan tư hung.
Gặp giờ Mùi chủ có bà mang thai đi qua, phương tây bắc có tiếng trống làm ứng thì trong 60 ngày nhà chủ chết chìm, trong một năm ôn dịch, bại lớn.
Gặp giờ Thân chủ có bà mang thai khóc lóc, phương Tây có tiếng chuông trống, thầy tăng mang một vật qua làm ứng thì trong 70 ngày sau hung lắm.
Gặp giờ Dậu chủ phương Tây người làm ồn ào, chim khách kêu nhộn, người áo trắng đi qua làm ứng thì sau có bé gái nhỏ mắc tật ở chân. Trong 100 ngày nhân cãi cọ mà được tiền.
Gặp giờ Tuất chủ có người gái đem đồ vật bằng sành hoặc bằng sắt giận dữ chửi bới làm ứng thì trong 100 ngày sau nhân kiện cáo mà phá tài.
Gặp giờ hợi chủ có người gái cầm lửa lại làm ứng thì sau có người hủi cùi lên nhà nhờ vả, thân chết, phá tiền.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KÍP ĐẠI TOÀN – Quyển 4
Ba kỳ tới cung khắc ứng lành dữ.
A. Kỳ Ất tới cung Kiền, có người mặc áo vàng tới, hoặc gánh củi qua làm ứng, trong 60 ngày sau thêm tài sản của người âm Thương. Phát lớn.
Đến cung Khảm, có người mặc áo thâm tới hoặc có tiếng trống làm ứng, sau 7 ngày được tiền.
Đến cung Cấn có người mặc áo trắng đến, hoặc buộc vật đến, hoặc dùng lưới đánh cá đem lại làm ứng, trong một năm sau thêm người, nếu có người đem cho giống cầm nhà nuôi thì rất cát.
Đến Chấn, có người chài cá đến và 2 người nhỏ hướng lại làm ứng, thì trong 7 ngày thêm vật quý. Nếu nghe thấy ở phương Đông có người đã chết thi phát lớn.
Đến cung Tốn, có người áo trắng cưỡi ngựa qua, hoặc trẻ con cười đùa làm ứng, thì trong 3 năm sau sinh con quý, thêm tài sản bên phương Đông. Nếu thấy nhà bên Đông cháy hoặc có thắt cổ thì phát lớn.
Đến cung Ly, có người mặc áo màu làm ứng thì sau 30 ngày được tiền chớp nhoáng (hoạch tài). Nếu nghe thấy ở bên Đông có tiếng dao nhọn tự giết thì phát lớn.
Đến cung Khôn có 3-5 người đến làm ứng thì sau 7 ngày được tiền chớp loáng, 60 ngày thêm văn khế. Nếu nghe thấy ở phương Nam có sét đánh trâu, súc vật thì phát lớn.
Đến cung Đoài có 3-6 thiếu phụ đến hoặc chim khách thành quần làm ứng, thì sau 3 ngày hoặc 30 ngày được tiền của người âm Dốc, phát lớn hoặc sinh trâu ngựa thì phát tài chớp loáng.
B. Kỳ Bính đến cung Kiền có người khoác áo tới hoặc chim khách thành đội bay lại làm ứng thì trong một tháng sau thêm văn khế tài sản của bà góa. Nếu nghe thấy ở phương Nam có sinh đẻ thì phát vượng.
Đến cung Khảm có người mù mắt đến và phương Bắc có chim bay lại làm ứng thì sau 100 ngày, hoặc một năm nhân nước lửa mà sinh tiền, giàu to.
Đến cung Cấn có người mặc áo xanh đến, trẻ con khóc lóc hoặc đồng tử tay cầm tiền đồng, đồ vật làm ứng thì trong 7 ngày sau được thêm của báu, trong 1 năm thêm ngựa trắng, phát vượng.
Đến cung Chấn có đại tướng võ đeo quân khí tới. Nếu về Xuân mà nghe thấy tiếng sấm hoặc tiếng trống làm ứng thì trong chừng mươi hôm sau thêm được đồ cổ bằng đồng, trong một năm sinh con quý. Phương Bắc thấy có Rồng, sấm chấn động thì đại phát.
Đến cung Tốn có tiếng trống, ca nhạc làm ứng thì sau 7 ngày có người mặc áo nâu đến nhà được tiền chớp nhoáng. Nếu nghe thấy ở phương nam có chuyện quá sợ hãi, tất nhiên phát mau chóng.
Đến cung Ly có………………lại làm ứng thì 7 ngày hoặc 60 ngày thêm về đồng ruộng…….phát ruộng.
Đến cung Khôn có người mặc áo thâm tới, hoặc chim khách kêu ở phương Nam làm ứng, thì sau 2×7 ngày thêm tài vật của người phương Nam, hoặc trong một năm thêm trâu dê và tài sản của người hết dòng. Phát lớn. Nếu nghe thấy ở phương Đông có tiếng trống thì càng cát.
Đến cung Đoài có người chống gậy và cầm đồ đựng rượu với bế trẻ con làm ứng, lại có tiếng trống, tiếng nhạc thì 7 ngày thêm tiền. Trong vòng 1 năm thêm tiền và tài sản ở 2 phương Khôn Cấn. Phát lớn.
C. Kỳ Đinh đến cung Kiền, có người cầm dao nhọn tới hoặc dắt ngựa qua làm ứng thì trong 20 ngày hoặc 70 ngày, đào đất được tiền. Phát lớn.
Đến Khảm có người bế trẻ con lại, mây mưa từ phương Nam kéo lại, chim đen từ phương Tây lại làm ứng, trong 100 ngày có mừng rỡ về hôn nhân, rất cát.
Đến Cấn có người và bé con đánh chó làm ứng, thì sau 7 ngày hoặc 70 ngày thêm vật sống sắc vàng đen. Trong nửa năm thêm người, thêm ruộng vườn. Phát vượng.
Đến Chấn có 2 cô áo xanh đến hoặc đôi vợ chồng đến hoặc chim đen, trắng từ phương Nam lại làm ứng, thì trong 70 ngày sau thêm vật sống vàng trắng. Phát lớn.
Đến cung Tốn có tiểu nhi cưỡi ngựa qua. Phương Nam mây nổi, phương Bắc mưa giáng làm ứng thì trong vòng 1 năm sau, người ngã xuống nước chết chìm, đàn bà đẻ chết. Hung.
Đến cung Ly có người què cẳng hay mù mắt đến, với trẻ con cưỡi ngựa qua làm ứng thì trong 70 ngày sau, nhân lửa sinh tiền. Phát vượng.
Đến Khôn có người gái mặc áo xanh đến, với thầy tăng cùng đi hoặc trâu đen kéo xe làm ứng thì trong 70 ngày sau nhân nước mà phá tài đến bại.
Đến Đoài có người ôm văn thư sổ sách đến hoặc đuổi trâu, dê, nai làm ứng thì trong 60 ngày sau thêm ruộng đất đến giầu có.
10 can khắc ứng
Sáu Giáp Thiên đức quý nào tầy (tên là Thiên Đức, gặp ngày Dương, người trai áo xanh làm ứng thì trong 100 ngày có lộc, cát).
Sáu Ất thầy tu, chín phái hay. (tên Hiên. Là Thiên Quý chủ cao. Ngày Dương, Sao Dương là Quý nhân phương Nam. Ngày Âm, Sao âm là tăng đạo làm ứng thì trong 8 ngày hay 80 ngày có việc mừng sáng sủa, rất cát)
Sáu Bính rồng bay thấy đỏ trắng. (tên Thiên uy. Đi gặp người cưỡi ngựa đỏ trắng mặc áo xanh làm ứng thì trong 7 ngày hay 70 ngày thêm vật quý văn khế).
Sáu Đinh người ngọc điểm my mày. ( tên là Ngọc Nữ. Ngày Dương người gái lớn, ngày âm người gái trẻ làm ứng. 27 ngày sau thêm đồ cổ).
Sáu Mậu cờ dong chiêng trống đánh. (tên thiên Vũ. Ngày Dương nghe tiếng chiêng trống, ngày Âm nghe tiếng hát xướng, trong năm thêm tiền của nhà vợ).
Sáu Kỷ áo vàng áo trắng bay. (tên là Địa hộ. Ngày dương người nam áo vàng, ngày âm người nữ áo trắng hoặc một nam nữ cùng đi làm ứng, trong 60 ngày có người họ xa đến).
Sáu Canh tang tóc binh qua thây (là Thiên lợi. Ngày Dương sao dương là binh lính, ngày âm sao âm là người có tang làm ứng, trong 49 ngày có giấy tờ việc quan).
Sáu Tân chim chóc quạ kêu bay. (tên Thiên Tiên. Ngày Dương Sao Dương là người áo trắng, ngày âm sao âm là chim bay làm ứng, trong 1 năm nhân cãi cọ mà được tiền).
Sáu Nhâm động và mưa tuyết. (tên Thiên lao. Chủ sấm vang ngàn dặm. Ngày dương sao dương là người áo thâm. Ngày âm sao âm là người áo trắng làm ứng trong năm thêm miệng ăn).
Sáu Quý đàn bà chửa vui vầy. (tên Thiên tàng. Ngày dương sao dương là người chài cá. Ngày âm sao âm là bà có mang, ứng 60 ngày được kính đồng).
Tổng mục 8 môn khắc ứng
Cửa khai (cửa mở) khắc ứng
Cửa Khai muốn biết chiêm làm sao?
Đầy tớ, trâu, dê, trăm buổi vào.
Đất cát, hôn nhân,tài lợi lắm.
Cửa nhà rộng rãi, của đầy kho.
Có thêm sản nghiệp người thường tiến.
Tị-Dậu-Sửu năm thêm miệng chào:
Con cháu ơn vua nhiều tập ấm
Đai vàng áo tía gội ơn cao
Hỏi rằng: Cửa Khai thuộc Kim, là lúc khí trời khô héo,là thời muôn vật tận cùng lấy gì bảo là cát?
Cù tiên đáp rằng: Cửa Khai là kim, là lúc muôn vật héo hết. Sao không biết muôn vật héo hết mà có sống lại. Cửa Khai thuộc Kiền, trong Kiền có Hợi. Kiền nạp Giáp Nhâm (thu mầm ở Nhâm). Kim động thì thủy sinh, sinh mà sinh muôn vật, cho nên giúp sống cho muôn vật lúc mới đầu. Lại là Thiên Môn ( cửa Trời), cho nên cát. Nếu gặp được kỳ Ất (gọi là Thiên Độn = ẩn Trời) là được tinh Nhật che chở. Hợp với kỳ Bính, là được tinh nguyệt che chở. Hợp với kỳ Đinh là được Thái Âm ( âm cả) che chở, mọi việc mưu đều nên, danh chính ngôn thuận. Dùng việc công 100 cái thì được 100 thái. Dùng việc tư tất bị người khác làm tiết lộ thì lại gặp hung cừu. Ưa tới Kiền Đoài là được khí tướng (khí khá). Vào cung Khảm thủy, Kiền thủy sinh nhau như mẹ ngoảnh lại con. Vậy nên là cát. Ra đi 4 dặm hoặc 40 dặm, thấy lợn chuột các loài ấy, 60 dặm gặp qu‎ý nhân đi xe ngựa, có rượu thịt. Vào cung cấn là vào Mộ. Vào cung Chấn là Bách (bức bách), lại là 4 khí. Vào cung Tốn là phản ngâm. Vào cung Ly thì Kim bị Hỏa khắc, không lợi.
Ra cửa Khai, 30 dặm, gặp quý nhân, cát. 40 dặm gặp lợn ngựa, có rượu thịt, cát.
Có kỳ Ất tới thì thấy Qu‎‎‎ý nhân mặc áo hồng.
Có kỳ Bính tới, thấy ông già chống gậy.
Có kỳ Đinh tới, thấy người mang vật bằng tre gỗ thì ứng cát.
Động ứng
Cửa Khai tới Khai, 6 dặm, 16 dặm thấy quý nhân và đánh nhau làm ứng.
Tới Hưu, 1 dặm, 11 dặm gặp con vật 4 chân đánh nhau, người đàn bà mặc áo thâm và văn nhân nói chuyện công danh.
Tới Sinh gặp người âm với vật 4 chân, hoặc người dương nói chuyện tranh của cải.
Tới Thương 3 dặm, 13 dặm gặp người đàn bà đi xe ngựa, người theo thổi lửa.
Tới Đỗ 4 dặm, 14 dặm gặp người dương kêu gấp hoặc nhà sư làm ứng.
Tới Cảnh 9 dặm, 19 dặm gặp quý nhân cưỡi ngựa hoặc ôm văn thư làm ứng.
Tới Tử, 2 dặm, 12 dặm, gặp người già kêu khóc, hoặc đào đất chôn cất làm ứng.
Tới Kinh, 7 dặm, 17 dặm gặp anh trai em gái cùng đi làm ứng.
Tĩnh ứng
Cửa Khai tới Khai, chủ có mừng về tiền và của báu của quý nhân.
tới Hưu, chủ thấy mừng về tiền tài của quý nhân, lại chủ khai trương phố điếm, ăn mừng, đại lợi.
Tới Sinh chủ gặp quý nhân, mong cầu vừa ý.
Tới Thương chủ biến động, và việc thay đổi, đều không cát.
Tới Đỗ, chủ mất mát, in bản thư khế có hung nhỏ.
Tới Cảnh, chủ gặp quýnhân, nhân có việc văn thư, không lợi.
Tới Tử, chủ có việc quan ngại về việc quan tư, trước lo sau mừng.
Tới Kinh, chủ 100 việc đều không lợi.
Mệnh xem thì
Mệnh Kim Thuỷ được cát lợi. Mệnh Thổ bình ổn. Hai mệnh Hoả Mộc chủ quan tư, tật bệnh, phá tài, không lợi.
Đoán rằng:
– Cửa Khai trên Giáp, danh tiền đều được.
– Trên Ất, món tiền nhỏ, có thể cầu.
– Trên Bính, chủ quý nhân đeo ấn.
– Trên Đinh, tin xa tất đến.
– Trên Kỷ, công việc đầu mối không định.
– Trên Canh, đường sá, kiện cáo, mưu làm giữa hai ngả.
– Trên Tân, đường sá, người âm.
– Trên Nhâm, đi xa có mất mát.
– Trên Quý, người âm mất tiền, hung nhỏ.
Lại có ca rằng
Vào quan được lễ làm việc nên vui
Kiếm người được gặp, nhậm chức hay rời
Cầu tiền vừa ý, bệnh tật dễ lui
Ra đi gặp bạn, người vắng tới nơi.
Mở hàng trao đổi, lợi lộc mười mươi.
Quý nhân cầu gặp vừa ý vui cười.
Dựng xây muôn vật, đều được tốt tươi.
Cửa Hưu (Cửa lành) khắc ứng
Cửa Hưu rất thích tụ tiền nong,
Trâu ngựa heo dê tự đến đông,
Dựng gả phương Nam nơi xứng ý.
Thăng quan tiến chức ngự đài cung.
Lại thêm sản nghiệp người âm Vũ.
Yên ổn trong nhà tai họa không.
Hỏi rằng: Cửa Hưu thuộc Thuỷ, không vật gì không bị giết, nơi sương tuyết lạnh lẽo, chỉ toàn khí âm, là tinh của Huyền Vũ, ba sáng không chiếu tới, là cung quỷ tà náu hình, thì còn lấy gì làm cát?
Cù Tiên đáp rằng: Nước cửa Hưu là nơi âm cùng, thực tại là cung Bình Báu. Vạn vật lấy nước làm nước sinh sát để phát khí dương ra ngoài, lấy nước làm khí chết, để thu gom về gốc mà dấu tinh ở trong. Tý là nơi 1 dương vừa trở lại, cỏ cây gặp đó mà nẩy mầm, là cửa lật gốc về nguồn nên lấy đó làm cát.
Cửa Hưu hợp với Kỳ Đinh, dưới có Thái Âm là Nhân độn, được tinh hoa của sao che chở, trăm việc đều cát. Vượng ở cung chấn. Tướng ở cung Khảm, sinh ở Kiền Đoài đều cát cả. Ở cung Khôn, Cấn và giữa, bị Thổ khắc chế. Ở Tốn là vào Mộ, ở Ly là phản ngâm, đều không lợi. Nếu vào yết cửa quý, lấy hoà hợp thì trăm việc đều tốt. Ra đi 50 dặm gặp rắn chuột, vật đen trong nước làm ứng.
Tĩnh ứng:
– Cửa Hưu trên Hưu, cầu tài, đưa người, vào yết người quý đều cát, đến diện kiến quan trên thì rất lợi.
– Trên Sinh, chủ được tiền của của người âm, và đến người quý mưu vọng, tuy chậm mà cát.
– Trên Thương, chủ lên quan, vui mừng, cầu tài không được. Có người thân cũ chia tài sản. Biến động, không cát.
– Trên Đỗ, chủ phá tài. Mất vật không tìm được.
– Trên Cảnh, chủ cầu mong văn thư ấn tín, không tới, lại chiêu miệng tiếng. Hung nhỏ.
– Trên Tử, chủ cầu văn thư ấn tín, việc quan tư, hoặc tăng đạo đi xa, không cát. Xem bệnh, hung.
– Trên Kinh, chủ tổn tiền tài càng thêm và tật bệnh kinh sợ phá tài, không lợi.
– Trên cửa Khai, chủ khai trương cửa hàng, vào cửa quý, cầu tiền, việc vui mừng, rất cát.
Động ứng
Cửa Hưu trên Khảm, 1 dặm, 11 dặm, gặp vợ chồng người áo xanh ca hát làm ứng.
Trên Cấn, 8 dặm, 18 dặm, gặp bà mặc dưới đen trên vàng, hoặc người công lại áo thâm.
Trên Chấn, 3 dặm, 13 dặm gặp người thợ vác cây côn gỗ, hoặc người công lại áo thâm.
Trên Tốn, 4 dặm, 14 dặm, gặp bà áo xanh dắt trẻ nhỏ vừa đi vừa hát.
Trên Ly, 9 dặm, 19 dặm gặp ông công lại áo thâm cưỡi lừa ngựa.
Trên Khôn, 2 dặm, 12 dặm, gặp người mặc áo tang khóc lóc, có người áo xanh lục đi bên.
Trên Đoài 7 ddặm, 17 dặm gặp người áo thâm đạp chân, đàn bà dẫn trẻ nhỏ.
Trên Kiền, 6 dặm, 16 dặm, gặp người đánh…? Than thở, súc vật ganh nhau.
Đoán rằng:
– Cửa Hưu trên Giáp Mậu, tài vật hoà hợp
– Trên Ất, cầu mưu lớn không được, cầu nhỏ thì được.
– Trên Bính, Văn thư hoà hợp vui mừng.
– Trên Đinh, trăm kiện đều cát.
– Trên Kỷ, mờ ám không yên.
– Trên Canh, văn thư kiện cáo sau giải hoà.
– Trên Tân, tật bệnh chậm khỏi, mất vật không lấy lại được.
– Trên Nhâm, Quý, người âm kiện cáo liên miên.
Người xem mạng Thủy, mạng Mộc, lợi lắm. Mạng Kim thì bị hao thoát. Mạng Thổ, có tai tật. Mạng Hoả rất hung.
Năm tháng ngày giờ Bính Đinh Mậu Kỷ Tị Ngọ Thìn Tuất Sửu Mùi thì không lợi
Cửa Sinh ( Cửa sống) khắc ứng
Cửa Sinh xem được tốt tươi lành.
Người của cùng tăng, mọi vật hanh.
Tý Sửu năm nay, ba bảy tháng (tháng 3, tháng 7)
Trâu, dê, lừa, ngựa chật môn đình.
Lúa, tằm, vải vóc, đều dư dật.
Áo tái, con trai, chốn đế kinh.
Thêm ruộng phương Nam Thương khách (người âm Thương) tiến.
Cháu con hưởng lộc vị công khanh.
Hỏi rằng:
Cửa Sinh ở Cấn Thổ là phương Thiếu Dương, lấy gì bảo cát?
Cù Tiên đáp rằng: Cấn là Dần vị. Trời mở ở Tý, Đất giải ở Sửu, người sinh ở Dần. Khi Trời đến đó, ba Dương đều đủ, mở Thai. Do đó mà vạn vật đều sinh. Dương hồi khí chuyển, tình trời đất muốn sinh, rộng đến muôn vật mà đạo nhân sinh ra vậy, vì thế mà là cửa rất cát.
Cửa Sinh với Kỳ Ất, dưới là cung Cửu Địa, là Địa độn, là tinh Nhật che chở, cát. Hợp với Kỳ Bính là tinh Nguyệt che chở và là Thiên độn. Hợp với Kỳ Đinh là được tinh Sao che chở và là Nhân độn, trăm việc đều cát.
Được cửa Sinh, nên thăng quan, xây dựng, giá thú, cầu tài, chăn nuôi đều rất cát. Đi ra ngoài, 60 dặm gặp quý nhân xe ngựa, rất cát. Đến 2 cung Kiền Đoài là vượng. Đến cung giữa là tướng. Đến Khảm là Bách. Đến Chấn bị Mộc khắc chế. Đến Tốn là vào Mộ, đều không lợi. Sinh ở cung Ly, cát.
Tĩnh ứng:
Cửa Sinh trên Cấn, chủ đi xa, cầu tài sản, cát.
Trên Chấn, chủ thân bằng biến động, đường đi không cát.
Trên Tốn, chủ người âm âm mưu, phá sản, khônglợi.
Trên Ly, chủ người âm, trẻ nhỏ không yên, và việc văn thư sau cát.
Trên Khôn, chủ nhà ruộng, quan tư khó cầu
Trên Đoài, chủ người trên, tài sản, kiện cáo, bệnh tật đều lâu khỏi, cát.
Trên Kiền, chủ gặp quý nhân, cầu tài, phát lớn.
Trên Khảm, chủ nơi người âm mong cầu tài lợi, cát.
Xem thân mệnh thì người mệnh Hoả, Thổ, Kim rất lợi. Mệnh Thuỷ, Mộc thì không lợi, nhiều ách nạn. Phải kỵ năm tháng ngày giờ: Giáp Ất Dần Mão vì không lợi. Nếu là mệnh Nhâm, Quý thì chủ thủng trướng, hung.
Cửa Sinh trên Giáp Mậu: giá thú, cầu tài, yết người quý đều cát.
Trên Ất, chủ người âm sinh sản chậm, cát.
Trên Bính, chủ có cùng quý nhân, hôn nhân, thư tín.
Trên Đinh, chủ kiện cáo, hôn nhân, tài lợi đều đại cát.
Trên Kỷ,chủ được quý nhân gìn giữ, cát.
Trên Canh, chủ tài sản tranh kiện, phá sản, không lợi.
Trên Tân, chủ việc quan, tật bệnh,sau cát.
Trên Nhâm, chủ rơi mất tiền, sau được, trộm cắp dễ bắt.
Trên Quý, chủ hôn nhân không thành, còn cát việc khác đều cát.
Động ứng:
Cửa Sinh ra đi 8 dặm, 18 dặm, gặp ngựa xe quý nhân, hoặc người công lại áo đen. Có kỳ Ất thì gặp thỏ hay 2 chuột cắn nhau. Có kỳ Đinh thì gặp người bệnh chân, hoặc 2 người tranh tiền ầm ỹ. Có Đinh, gặp người lưới cá, phương này rất lợi, trăm việc đều lợi.
Cửa Sinh trên Cấn 8 dặm, 18 dặm, gặp người áo đỏ.
Trên Khảm, 1 dặm, 11 dặm gặp người áo đenvà người gánh tiền.
Trên Chấn, 3 dặm, 13 dặm, gặp người công lại cầm côn, hoặc đắp đất trồng cây.
Trên Tốn, 4 dặm, 14 dặm gặp người dắt vật màu sặc sỡ, đi và hát, và thở dài.
Trên Ly, 9 dặm, 19 dặm, gặp xe ngựa quý nhân, có nhiều người đi theo.
Trên Khôn, 2 dặm, 12 dặm gặp người có tang khóc lóc.
Trên Đoài, 7 dặm, 17dặm gặp người đang ngăn súc vật và có người nói chuyện về kiện cáo.
Trên Kiền, 6 dặm, 16 dặm, gặp xe ngựa người quý và có rắn cắn lợn.
XEM TIẾP >>>


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kỳ Môn Độn Gíap
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/