Lục Nhâm
09/12/2020 - 10:55 PMLê Công 915 Lượt xem

TỨ KHÓA – TAM TRUYỀN

Dẫn nhập:

1) Tứ khóa là 4 khóa (K1, K2, K3, K4) dùng can chi của ngày xem so sánh với thiên bàn và địa bàn để tìm ra “ 4 ổ khóa” để ta CHỌN một chìa thích hợp là mở cửa được thần cơ diệu toán.

3) Tam truyền là (dựa vào 4 khóa trên tìm được cửa bí mật để nhìn thấy) sự việc xãy ra từ lúc bắt đầu (sơ truyền ) đến diễn tiến nội dung (trung truyền) và kết thúc sự việc đạt được kết quả như thế nào (mạt truyền).

****Tứ Khóa:

I- Thí dụ 1:

Tìm tứ khóa bấm độn vào ngày mậu thân, giờ tỵ, mão tướng (tháng 9 âm lịch).

KHÓA 1 (K1): Xem đồ hình ta thấy nhật can “mậu” nằm ẩn trong cung tỵ địa bàn , ngước nhìn lên thiên bàn thấy thần “mão” thiên bàn “đè” lên ta viết : Mão/Mậu là K1.

KHÓA 2 (K2): dùng tên của thần thiên bàn vừa viết K1, ta tìm địa bàn trùng tên viết dưới dạng mẫu số, ngước nhìn lên thiên bàn xem “thần” nào đè, ghi tên thần nầy vào dạng tử số, ta viết : Sửu / Mão là K2.

KHÓA 3 (K3): lấy nhật chi của ngày xem viết bên dưới, tìm cung địa bàn trùng tên, ngước nhìn lên thiên bàn xem thần nào đè, viết tên thần bên trên dạng tử số. Ta viết kết quả: Ngọ/ Thân là K3.

KHÓA 4 (K4): tương tự ta lấy địa bàn có cùng tên với thần thiên bàn (vừa tìm ra ở K3 ), viết dưới, coi “ông thần nào đè ” ở trên mình địa bàn thì viết tên ổng vào bên trên ta có : Thìn/Ngọ là K4.

II-Thí dụ 2:

1/ Tìm tứ khóa bấm độn ngày đinh sửu giờ tí tướng thân . Kết quả:

Mão/Đinh (K1), . Hợi/Mão (K2), . Dậu/Tỵ (K3), .Tỵ/Dậu (K4)

2/ Tìm tứ khóa bấm độn ngày ất mùi, giờ ngọ, tướng thìn. Kết quả:

Dần/Ất (K1),. Tuất/Dần (K2),. Tỵ/Mùi (K3),. Mão/Tỵ (K4)

III- Ghi chú:

-Tìm thiên bàn: ta đặt nguyệt tướng lên giờ xem địa bàn, thuận hành ta sẽ có thiên bàn để an sao.

– Nhật thần: K1, K2 còn gọi là “nhật”, K3 và K4 là “thần”.

-Tứ khóa là cơ sở để tìm ra tam truyền trong cửu loại khóa.

*** Tam Truyền:

Trước khi vào tam truyền ta, ta nên biết thêm về sinh khắc trong ngũ hành (bài cũ), nay có thêm ngũ thần cũng có sinh khắc (nhập, xuất) tương tự ngũ hành (các bạn tự xem các bài phú của cụ Huỳnh Kim). Thí dụ:

1/ Phụ mẫu sinh xuất Huynh đệ, Huynh đệ sinh xuất Tử tôn, Tử tôn sinh xuất Thê tài, Thê tài sinh xuất Quan quỷ, Quan quỷ sinh xuất Phụ mẫu……Ngược lại là sinh nhập.

2/ Phụ mẫu khắc xuất Tử tôn, Tử tôn khắc xuất Quan Quỷ, Quan quỷ khắc xuất Huynh đệ, Huynh đệ khắc xuất Thê tài, Thê tài khắc xuất Phụ mẫu……Ngược lại là khắc nhập.

********* CỬU LOẠI THẦN KHÓA*********

LOẠI I : KHÓA KHẮC TẶC

Thí dụ 1: Xét khóa Tân (kim)/ Mão (mộc) ta thấy trên khắc dưới như xếp khắc nhân viên là “thuận” , ta gọi là khắc!

Thí dụ 2: Xét khóa Thìn(thổ)/Dần (mộc) ta thấy dưới khắc trên giống như gian thần khắc thánh chúa là “nghịch”, ta gọi là tặc!

* Xét trong tứ khóa, nếu có 2 khóa 1 khắc và 1 tặc, thì ta bỏ khóa khắc, dùng khóa tặc.

* Trường hợp không có khóa tặc ta dùng khóa khắc.

– Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa khắc ta gọi là nguyên thủ khóa.

– Nếu 4 khóa chỉ có 1 khóa tặc ta gọi là trùng thẩm khóa.

Thí dụ 3: ngày đinh sửu, giờ tý, tướng thân, xét khoảng đêm:

Mão/Đinh; Hợi/Mão; Dậu/Sửu; Tỵ /Dậu ta chọn Tỵ/Dậu.

Chọn tam truyền:

1- Trong khóa vừa chọn, lấy thần bên trên là truyền đầu (sơ truyền)

2-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền đầu), ngước lên thiên bàn xem thần nào nào đè làm truyền giữa (trung truyền)

3-Tìm địa bàn trùng tên với thần thiên bàn (đã làm truyền giữa), ngước lên thiên bàn xem thần nào đè làm truyền cuối (mạt truyền).

Trong thí dụ 3 kể trên, ta có : sơ: TỴ, trung: SỬU, mạt: DẬU.;

An ngũ thần vào ta có:

Đầu: Tỵ – huynh đệ – (thái thường)

Giữa: Sửu – tử tôn- (câu trận)

Cuối: Dậu – thê tài ( âm quý nhân).

LOẠI 2 : KHÓA ĐỒNG ÂM DƯƠNG:

Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc (hay có nhiều khóa khắc tặc), ta chọn tam truyền như sau: bỏ khắc mà tìm tặc, tìm thần đóng trên khóa tặc cùng loài âm dương với nhật can làm truyền đầu, truyền giữa và truyền cuối như lệ thường.

****************************

Các bạn thân mến! Giải lao chút xíu nhé! Đến đây có lẽ một số bạn than khó…. Thật ra không khó nếu bạn đã biết về kinh Dịch, ngũ hành, âm dương, sinh khắc nếu thêm bài luận của cụ Huỳnh Kim …. thì vào đây dễ ợt thôi…Tuy có 9 loại khóa nhưng khóa khắc tặc là chiếm đa số, các khóa sau ít dần đi nên cũng ít gặp… đến đây thì bạn học xong năm thứ hai rồi đấy… chuẩn bị hai năm tiếp là có thể ngồi trên chổi bay đi dạo phố tìm người phàm, bề trên như COP thì coi chừng có ngày đó!

****************************

LOẠI 3 : KHÓA THIỆP HẠI:

Nếu xét 4 khóa, có đủ cả khắc lẫn tặc hay có nhiều khóa tặc cùng âm hoặc dương với nhật can, ta lấy thần trên của mỗi khóa chuyển xuôi từng cung một đến cung của địa bàn có cùng tên của nó thì dừng. Khóa nào trải nhiều hại hơn thì lấy làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường. (Các bạn xem về “hại” tại bài Lý học đông phương).

– Nếu số hại bằng nhau thì chọn thần thuộc tứ mạnh (dần, thân, tỵ, hợi) làm truyền đầu.

-Không có khóa tứ mạnh thì chọn thần thuộc tứ trọng (tí, ngọ, mão, dậu) làm truyền đầu. -Nếu số hại bằng nhau lại cùng thuộc tứ mạnh hoặc tứ trọng thì:

*Ngày dương (can) chọn thần thuộc khóa can

*Ngày âm (can) chọn thần thuộc khóa chi

LOẠI 4 : KHÓA GIAO KHẮC:

Nếu xét 4 khóa, không có khắc hay tặc thì tìm các thần trên K1, K2, K3, K4 thấy thần nào khắc nhật can thì làm truyền đầu. Truyền giữa, truyền cuối như lệ thường.

-Nếu có 2, 3 thần cùng khắc nhật can hoặc 2, 3 thần bị nhật can khắc thì chọn thần nào cùng âm dương với nhật can làm truyền đầu.

-Nếu thấy có thần khắc nhật can (1) và thần bị nhật can khắc (2) thì bỏ loài dưới (2) mà chọn loài trên (1).

LOẠI 5 : KHÓA MÃO TINH:

Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc thì tìm 3 truyền như sau:

*Ngày can dương, chọn thần đóng trên dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên chi làm truyền giữa, thần đóng trên can truyền cuối.

*Ngày can âm, chọn thần đóng dưới dậu địa bàn làm truyền đầu, thần đóng trên can làm truyền giữa, thần đóng trên chi truyền cuối.

LOẠI 6 : KHÓA BIỆT TRÁCH:

Nếu xét 4 khóa, không có khắc, tặc, giao khắc, nếu có đủ 4 khóa sao Mão, trong đó có 2 khóa giống nhau, trên sự việc chỉ có 3 khoa ta phải:

*Ngày dương, chọn thần thiên bàn đóng trên cung can hiệp (+) của can nhật làm truyền đầu.

– can hiệp: giáp+kỷ, ất +canh, bính +tân, đinh+nhâm, mậu+quý

*Ngày âm, trong tam hiệp cuộc cùa nhật chi chọn thần đứng liền sau nhật chi làm truyền đầu.

-Tam hiệp: thân+tí+thìn, dần+ngọ+tuất, mão+mùi+hợi, tỵ+dậu+sửu,

*Chọn thần đóng trên can làm truyền giữa và truyền cuối (2 truyền trùng nhau- đồng cung).

LOẠI 7 : KHÓA BÁT CHUYÊN:

Can và chi cùng ẩn một cung, dùng khóa khắc tặc để xét. Nếu không có khóa khắc hay tặc thì :

*Ngày dương: kể từ thần đóng trên thiên bàn trên khóa dương của can tính thuận hành xuôi đi 3 cung, dừng lại, cung nầy dùng làm truyền đầu.

*Ngày âm : giống trên nhưng nghịch hành 3 cung, dừng lại làm truyền đầu.

*Chọn thần đóng trên nhật can làm truyền giữa và cuối (đồng cung).

****************************

Các bạn thân mến! Đến đây là là bạn học xong năm thứ ba của bổn trường rồi đấy! Nực cười cho ông Lục nhâm cũng khéo nhiều chuyện lắm nhỉ ! Không biết có linh nghiệm cở nào mà thiên hạ vẫn còn một số người tin ào ào ….

Lê Công

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

LÊ CÔNG

0919.168.366

PHÚC THÀNH

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Lục Nhâm
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng

Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/