Thiên Nhân hợp phát chi cơ. 天人合發之機
Tử mẫu phân thai chi lộ. 子母分胎之路
Cửu Linh thiết cổ.[1] 九靈鐵鼓
Thái Huyền Quan.[2] 太玄 關
Vĩ lư huyệt. 尾閭穴
Nhâm đốc tiếp giao chi xứ.[3] 任督接交之處,
Âm Dương biến hóa chi hương.[4] 陰陽變化 之鄉,
Tam túc Kim Thiềm.[5] 三足金蟾,
Tàng Kim Đẩu.[6] 藏金斗
Sinh tử huyệt.[7] 生死穴
Dục đạt vị đạt ý phương khai,
欲達未達意方開,
Tự ngộ vị ngộ cơ chính mật,
似悟未悟機正密,
Tồn tồn phỉ giải dưỡng Linh căn,
存存匪懈養靈根.
Nhất cúc viên minh tự gia mịch.
一匊圓明自家覓.
Chân diên xuất mộc thiểu nhân tri,
真鉛出木少人知,
Bán thị vô vi, bán hưũ vi.
半是無為半有為.
Sạ kiến Tây phương nhất điểm nguyệt,
乍見西方一點穴.
Thuần dương tật tẩu báo Chung Ly.
純陽疾走報鍾離.
Đạt điều chưa đạt, ý mới mở
Hiểu điều chưa ngộ, mới là hay.
Luôn giữ Linh Căn, cho chuyên nhất,
Nội đan tròn trặn, mình tự kiếm,
Nguyên khí trong người, ít ai biết,
Nguyên khí nửa Vô nửa Hữu Vi.
Hốt thấy nội đơn tại Tây Phương.
Thuần Dương[8] vội chạy báo Chung Ly.[9]
Văn ư bất văn hảo ôn tồn,
聞於不聞好溫存,
Kiến ư bất kiến hưu kinh phạ.
見於不見休驚怕.
Chỉ tại vật vong, vật trợ gian,
只在勿忘勿助間,
Öu nhi du chi sử tự hoá.
優而游之使自化.
Nhất vẫn động xứ chúng Dương lai.
一 ▯笏 動 處眾陽來.
Huyền khiếu khai thời khiếu khiếu khai,
玄竅開時竅竅開,
Thu thập thiềm quang, qui Nguyệt Quật,
收拾蟾光歸月窟,
Tòng tư hữu lộ đáo bồng lai.
從玆有路到蓬萊.
Nghe cái chưa nghe mới là hay,
Thấy điều chẳng thấy, sợ chi đây.
Cứ để tự nhiên, đừng vọng động,
Cứ sống an nhiên, biến hóa lai.
Nhất Dương vừa động, chúng Dương tụ (quẻ Phục)
Huyền Khiếu khai thời, khiếu khiếu khai,
Thu thập ánh trăng về Nguyệt Quật,
Từ đó có đường đến Bồng Lai.
Hữu tượng chi hậu, Dương phân Âm dã,
有象之後陽分陰也,
Vô tượng chi tiền, Âm hợp Dương dã.
無象之前陰合陽也.
Triều Thiên Lĩnh 朝天嶺,[10] Khí hải môn 氣海門,[11] Tào khê lộ 曹溪路,[12] Tam xóa khẩu 三岔口,[13] Bình, Dị huyệt 平易穴,[14] Hàm Trì 咸池,[15] Âm Đoan 陰端,[16] , Cấm môn 禁門,[17] Hội Dương 會陽, Trường Cường 長強, Phách Môn 魄門.[18] , PHỤC TÍ 復子. KHÔN NỮ坤女. Địa trục 地軸, Âm Khiêu 陰蹻, Đào Khang 桃康,[19] Nhân môn 人門,[20] Quỉ lộ 鬼路, Hội Âm 會陰,[21] Cốc Đạo 谷道, Long Hổhuyệt 龍虎穴,[22] Tam xóa cốt 三岔骨,[23] Hư Nguy huyệt 虛危穴, HàXa lộ河車路, HàXa cốt 河車骨,[24] Thượng Thiên Thê 上天梯.[25]
[1] Có lẽ là Cửu Trùng Thiết Cổ thì đúng hơn. Vĩ Lư huyệt.
[2] Âm Kiều huyệt hay Vĩ Lư Huyệt.
[3] Chỉ Đan Điền.
[4] Chỉ Đan Điền.
[5] Đan Điền.
[6] Đan Điền, Vĩ Lư Huyệt.
[7] Đan Điền, Âm Kiều huyệt.
[8] Lữ Động Tân.
[9] Chung Ly Quyền.
[10] Vĩ Lư.
[11] Vĩ Lư.
[12] Vĩ Lư.
[13] Sinh Tử Huyệt, hay Hội Âm huyệt.
[14] Bình dị huyệt hay Vĩ Lư.
[15] Vĩ Lư.
[16] Vĩ Lư.
[17] Vĩ Lư.
[18] Vĩ Lư.
[19] Hạ đan điền chi thần.
[20] Vĩ Lư.
[21] Vĩ Lư hay Âm Kiều.
[22] Vĩ Lư.
[23] Vĩ Lư.
[24] Vĩ Lư.
[25] Xem Trung Hoa Đạo Giáo Đại Từ Điển, nơi chữ Vĩ Lư, Vĩ Lư Huyệt, Vĩ Lư giới địa, tr. 1176.
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/