Tử vi
10/12/2020 - 11:17 PMLê Công 7049 Lượt xem

 SAO NHẬT NGUYỆT ĐỒNG CUNG

Mệnh an tại Sửu/Mùi có Nhật-Nguyệt đồng thủ, mặc dù không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật-Nguyệt nhưng cũng là người khá thông minh vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật-Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng với nhau cho nên Nhật-Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau. Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong ĐSTT viết: “Từ ái khoan đại. Phúc thọ hường hà linh.” (Lòng từ thiện, quảng đại, tuổi thọ lâu dài). Thái Dương ví như mặt trời chiếu sáng cho cạn vật. Cây cỏ đất đai – người và vật không thể sống nếu thiếu ánh nắng mặt trời. Nhưng vạn vật lại không hề mảy may phải đền đáp cái ân tình đó, Thái Dương chỉ cho đi thôi mà không nhận lại bao giờ.

Thái Dương mặt hóp thân gầy
Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà

Câu phú nôm trên – dĩ nhiên – không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Khi đã hiểu rõ bản chất của Thái Dương, lại ngẫm đến Thái Âm thì thấy rằng “những hành động của Thái Dương thường là với tinh thần và mục đích là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi đó, Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân” . Vì vậy cố nhân mới nói rằmg Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm thì bản chất đặc sệt mang tính chất của một tài tinh – cái TÂM của Thái Âm thường là ưa hưởng thụ, ưa vơ vét.

Thái Dương thủ mệnh thì làm những công việc, nghề nghiệp như hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và thường có thể đạt địa vị khá cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi đó, Thái Âm dễ dàng làm kinh doanh, đoạt lợim thủ lợi không hẳn vì Thái Âm quá xảo quyệt mà là vì bản chất của Thái Âm là tham lam hơn mà thôi!

Thái Dương chủ về chữ QUÝ cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh cần phải căn cứ trước tiên là yếu tố chức vị, danh vọng. Không phải lúc nào bất PHÚ cũng là nghèo. Có thể thấy một điều kiện tiên quyết là một khi có chức quyển, địa vị càng cao thì khả năng xiền vào như nước, tiền bạc xông xênh cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Bất phú ở đây – có thể hiểu một cách đơn giản là – không phải tự mình làm nên giàu, có vậy thôi. Tuy nhiên, với trường hợp Thái Dương đắc địa đóng cung Tài thì ý nghĩa lại khác. (Xét sau).

Thái Dương rất cần đắc địa trở lên thì ánh sáng mới quang minh, mạnh mẽ và có sức sống. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi trưa, còn Thái dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời buổi đêm đã mất quang huy, mất sức sáng đi rất nhiều rồi.

Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách. Sinh ban đêm thì độ đẹp bị giảm đi. Cụ thể là nếu sinh ban ngày thì dù Thái Dương có hãm địa cũng còn được bán cát bán hung, còn sinh ban đêm mà Thái Dương lại hãm thì tuyệt đối là hung luôn!

Thái Dương được cổ nhân gọi bằng “trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời), giống sao Tử Vi cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.
Cách đẹp là Thái Dương đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất, gọi là Nhật Nguyệt song huy hay Nhật Nguyệt tịnh minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh uyên bác, tài hoa.

Trong ngũ hành trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau.

Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.

– Trí tuệ của âm Mộc thâm trầm.

– Trí tuệ của dương Hoả quang minh, phát lộ.

Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào biểu diễn như ca nhạc, kịch nghệ là hợp cách. Còn như đối với Thiên Cơ, sự đa tài lại thể hiện với những kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.

Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là “QUÝ” chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch! Sự khác nhau đó có thể lý giải như sau: Thái dương vốn dĩ có bản chất là quang minh, đường đường chính chính – khi thấy những điều nghịch lý, chướng tai gai mắt thì sẽ phản ứng liền – đó chính là bật lại trung tâm – tuy nhiên – với bản chất đường hoàng, tuân thủ nguyên tắc rõ ràng của Thái Dương – ko bao giờ có chuyện Thái Dương quá đà đến mức sa vào phản đồ, nghịch chúa! Trong khi đó, Phá Quân bản chất là cương mãnh, phá tán – nhiều khi chỉ làm theo ý mình mà ko thèm để ý đến ý người, hành xử baọ tháo, bất chấp nguyên tắc, luật lệ – đó chính là nguyên do tại sao khi mà Phá Quân trượt vào tình trạng quá khích sẽ trở thành phản nghịch!

Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc mà được vào tay người Thái Dương đóng Quan lộc thì khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái dương đóng Tài bạch thì dễ có tiền nhưng đồng thời cũng thích thể hiện, phô trương tiền bạc qua cách ăn mặc, tiêu xài, trưng diện …

Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt – ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung – dĩ nhiên – Thái Dương là phản bối rồi! Lúc này Thái Dương không còn vẻ rực rỡ, huy hoàng – tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi sẽ đi vào một trong hai tình trạng (có thể nó là cực đoan) : hoặc hay vô cùng, hoặc dở vô cùng; rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.

Thái Dương đóng Hợi nếu có sự trợ giúp của Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy rằng là thát huy nhưng vẫn còn được cải thiện hơn rất nhiều, còn có thể có được một đời sống khá dễ dãi. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hoá Lộc, Lộc Tồn tức là cách Lộc Mã giao trì. Người có cách này nếu bỏ xứ quê mà đi nơi phương xa làm ăn, dựng nghiệp thì tất sẽ phấn đấu để mà đạt được thành công, phú quý.

Thái Dương tại Hợi theo Phú được gọi là cách Nhật trầm thuỷ để (mặt trời đáy nước) – nếu có Lộc Mã giao trì lại đắc thêm cả bộ Binh Hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu thì giàu sang đủ cả… Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ đi làm môn hạ khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh ”.

Thái Dương đóng Mệnh với Thái Dương đóng Thân rõ ràng tạo ra những nét ảnh hưởng khác biệt một cách rõ rệt! Một đằng tự mình gây dựng phú quý, còn một đằng chỉ làm môn hạ khách ở nơi cửa quyền. Trừ phi ở Mệnh cung tự nó đã có một cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư Phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình nhà vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vả nhà vợ mà lên to.

Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hoá Kỵ. Có lý luận cho rằng Thái Dương đắc địa gặp Hoá Kỵ càng tốt – Hoá Kỵ như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương càng thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm đắc địa gặp Hoá Kỵ thì Hoá Kỵ khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc chứ còn đối với Thái Dương thì không. Hoá Kỵ là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là mệnh nữ Thái Dương mà có Hoá Kỵ tất nhiên hôn nhân gãy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha mẹ hoặc sớm cách, hoặc thiếu thốn tình cảm phụ tử… vì Thái Dương Hoá Kỵ như thế hoàn toàn bất lợi với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra, đương số còn có thể bị xảy thai, truỵ thai.

Thái Dương hãm hội Riêu Kỵ Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.

Kình Đà Riêu Kỵ phá xung

Lại là đôi mắt chẳng mong được cùng

Kình Đà Riêu Kỵ khá kinh

Ắt là mắt chịu tật hình không ngoa

(Gặp Riêu Kỵ hoặc Kình Đà hay Hoả Linh thì cũng thế) .

Thái Dương thủ mệnh còn 1 cách cục trọng yếu khác là: Nhật chiếu lôi môn – tức Thái Dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung Chấn. Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão tất nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật chiếu lôi môn tuyệt đối tốt nếu như hội cùng với Thái Âm ở Hợi cùng với Hoá Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm, nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết: “Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” . (Dương Lương Xương Lộc loa gọi tên người đỗ đầu).

Ở thời hiện đại, cách Dương Lương Xương Lộc có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, hoặc một vđv thể thao danh tiếng… Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hoá Lộc chiếu qua mới là hợp cách. Nếu Hoá Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn! Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hoá Lộc không ổn thoả (sẽ bàn sau khi luận về Thiên Lương).

Về cách Thái Dương gặp Cự Môn tức cách “Cự Nhật đồng lâm Dần Thân”, sẽ xét sau khi tìm hiểu đến sao Cự Môn. Ngồi ra còn các cách: Nhật Nguyệt đồng lâm Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh…

Cách Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Thái Dương tại Thìn, Thái Âm tại Tuất hoặc Thái Dương tại Ty. – Thái Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh , cũng giống như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc. Học hành thi cử đỗ đạt bậc cao, địa vị xã hội vững vàng, quyền lực chắc chắn. Nếu bớt đi những phụ tinh hoặc có mà không đủ bộ thì sẽ kém hơn chút. (Tuy nhiên, không tính những cách đặc biệt – Biệt cách).

Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh VCD thì rõ ràng Nhật Nguyệt ở Sửu chiếu Mệnh ở Mùi hoặc ngược lại. Có thể căn cứ điều đó dựa vào câu Phú sau: “Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu” . Ngoài ra, ta còn có thể tham khảo thêm 1 số câu phú khác về Nhật Nguyệt đồng cung:

Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tài

Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung.

Trong 2 câu Phú trên, cách ở trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, còn cách dưới là Nhật Nguyệt đồng cung thủ Mệnh, Thân.

Rồi lại có câu:

Mấy người bất hiển công danh
Bởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.

Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế.

Nghĩa là Mệnh an tại Mùi VCD được Nhật ở Mão chiếu qua, Nguyệt ở Hợi chiếu lên thì học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang phú quý.

Thế còn trường hợp Thái Dương đắc địa mà gặp Hố Kỵ thì thế nào?? Ví dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi rồi, nếu có Hố Kỵ hợp với Cự Môn ắt hẳn xấu, tranh đấu cho sự thành công sẽ trở nên khó khăn, vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa mà gặp Hố Kỵ thì dễ bị chiêu ốn, cho nên, nếu đi vào ngành Luật, Tồ án, Kiểm sát hoặc Cảnh sát thì dễ dàng phù hợp và có nhiều đất sống hơn so với những ngành khác.

Về sao Thái Dương còn có những câu Phú khác đáng để suy ngẫm như:

Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt đ.c gặp Kình Dương/ Đà La thì phần lớn xung khắc với người thân).

Nhật Nguyệt Tật ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (Nghĩa là Mệnh hoặc Tật ách có Nhật Nguyệt đồng cung bị Tuần Triệt Không vong thường dễ bị tật ở mắt hoặc ở sống lưng.).

Cổ ca còn có câu: Thái dương đắc địa được sao Thiên hình đắc địa dễ phát về võ nghiệp.
SƯU TẦM MỘT SỐ CÂU PHÚ VỀ SAO THÁI DƯƠNG:- Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỉ ngoại triều Khơi Việt (Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khơi Việt tụ vào Mệnh thì lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).

– Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn. (Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).

– Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tơn phục. (Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).

– Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp 2 thằng Địa Kiếp và Triệt không).

– Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công. (Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).

– Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung. (Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu ko gặp sao nào tốt thì là Mệnh “ô mai sấu” – cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì!).

– Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập. (Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)!

– Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân (Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân) .

– Nhật lạc nhà cung, sắc thiều xuân dụng (Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).

– Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành (Mệnh ở Tỵ có Thái Dương toạ thủ. Ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình sẽ là người giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà ko gặp Tuần Triệt thì thời loạn ắt gặp thành công lớn!)

– Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khơi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinhthế thịnh phát danh tài (Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh LPHC mà ko gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).

– Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngơộsát tinh tu phịng đao nghiệp (Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).

– Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốcvận lâm (Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).

– Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục (Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hố Kỵ, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh, Tật cần đề phịng có ngày gặp hoạ mà hư mắt ).

– Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu bạc hình (Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gị, mình hạc xương mai).

– Xét xem đến chốn thuỷ cung
Kỵ tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương (Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu!).

– Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm
Hố Kỵ gia mục ám thong manh (Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).

– Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời (Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).

– Mấy người phú quý nan tồn
Bởi dịng ô thỏ đóng miền sát tinh. (Giàu sang phú quý ko bền, lúc lên voi xuống chĩ đấy là do Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).

– Con em xa khứ xa hồn
Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Ô cung. (???)

– Nhật chiếu lôi môn, Tý, Thìn, Mão địa hoạch sinh phú quý thanh Dương.

– Thái Dương cư Ngọ, Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú quý song toàn.

– Thái Dương, Văn xương tại Quan lộc, Hoàng diện triều ban.

– Thái Dương, Hóa kỵ thị phi nhật hữu mục hoàn thương (cũng có ngày đau mắt).

– Nhật lạc Mùi, Thân tại Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lãn (hay chóng chán).

– Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương, tính hảo phố hiền, phu tín khả phùng.

– Thái Âm cư Tý, Bính Đinh phú quý trung lương.

– Thái Dương đồng Văn Khúc ư thê Cung, thiềm Cung triết quế.

– Thái Dương, Thái Âm cũng chiếu cách.

– Nhật, Tỵ, Nguyệt Dậu, Sửu Cung Mệnh, Bộ thiềm Cung.

– Nhật Mão, Nguyệt Hợi, an Mệnh Mùi Cung, đa triết quế.

– Nhật, Nguyệt, đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài.

– Nhật, Nguyệt Mệnh, Thân cư Sửu, Mùi, tam phương vô cát phản vi hung.

– Nhật, Nguyệt thủ Mệnh, Bất như chiếu hợp tịnh minh.

– Nhật, Thìn, Nguyệt, Tuất, tịnh tranh quang quyền lộc phi tàn.

– Nhật, Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, bất quyền tắc phú.

– Nhật, Nguyệt tối hiềm phản bối.

– Âm, Dương, Tả, Hữu hợp vi giai.

– Nhật, Nguyệt, Dương, Đà đa khắc thân (phụ mẫu).

– Nhật, Nguyệt hãm xung, phùng ác sát, lao lực, bôn ba.

– Nhật, Nguyệt cánh tu Tham, Sát hội, nam đa gian đạo, nữ đa dâm.

– Nhật, Nguyệt tật ách, Mệnh Cung không yêu đà mục cổ (quáng gà).

– Thái Dương thủ Mệnh hãm bình thường, ư Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ không gặp Sao sát, thời vượng phu ích tử.

– Nhật trầm Thủy để (Thái Dương cư Hợi) thị văn chương

– Cơ, Nguyệt, Thiên Lương hợp Thái Dương
Thường nhân phú túc chi điền trang
Quan viên đắc ngộ Khoa, Quyền, Lộc
Chức vị cao thiên diện Đế Vương
– THÁI DƯƠNG NAM MỆNHMệnh lý Dương phùng Phúc, Thọ năng (nhiều phúc)
Cánh kiêm Quyền, Lộc lưỡng tương phùng
Khôi, Xương tả, Hữu lai tương tấu
Phú quý song toàn tỉ Thạch Sùng
Nhật, Nguyệt Sửu, Mùi Mệnh trùng phùng,
Tam phương vô hóa phúc tuy phong;
Cánh hữu cát tinh vô bất Mỹ
Nhược phùng sát tấu nhất sinh cùng
Thất hãm Thái Dương cư phản bối
Hóa kỵ phùng chi đa tắc muội (mờ ám)
Hựu tào hoành sự phá gia tài
Mệnh cường Hóa Lộc dã vô hại

– THÁI DƯƠNG NỮ MỆNH

Thái Dương chính chiếu phụ nhân Thân
Bà mạo thù thường tính cách trinh;
Cánh đắc cát tinh đồng thủ chiếu,
Kim quan phong tặng tác phu nhân.
Thái Dương an Mệnh hữu kỳ năng,
Hãm địa tu phòng yếu sát lăng
Tác sự trầm ngâm đa tiến thoái
Tân cần độ nhật miễn gia khuynh
Thái Dương phản chiếu chủ tâm mang (rối trí)
Y lộc bình thường thọ bất trường
Khắc quá lương nhân (chồng) hoàn khắc tử (khắc con)
Chỉ nghi ấm hạ tác biên phòng (làm lẽ)
Nhị hạn biên nghi kiết, Thái Dương,
Thiên tài, tiến nghiệp, Phúc phi thường;
Hôn nhân hòa hợp, thiêm tư tục
(lấy vợ lấy chồng, sinh con cái)
Sĩ giả (quan chức) cao thiên tọa miếu đường
Thái Dương thủ hạn hữu đa bạn,
Hãm địa tu phòng ác sát sâm;
Gia kỵ phùng hung đa cách trệ.
Hoành cự, phá tài, gia lênh đênh.

– Vợ về của có muôn trùng.
ẤN, QUAN, NGUYỆT-ĐỨC, MÃ, ĐỒNG, THÁI DƯƠNG.

– Hãm tinh gia lại hãm Dương (Thái Dương)
Chẳng sinh kiện sự, thời thương thung đường (bố chết)
Sứ, Thương, Cơ, Hỏa, Cự, Dương
Suy người, hại của, nhiều phương ưu phiền

– NHỊ DIỆU QUANG HUY CÔNG DANH TẢO ĐẠT
Cung Mệnh, Thân có Thái Dương, Thái Âm, Miếu Vượng hay Đắc Địa tọa thủ thì tuổi nhỏ đã có công danh.

– NHẬT NGUYỆT BẤT KHẢ CHIẾU NHÂN CUNG
Sao Thái Dương, Thái Âm không nên cư Hãm Địa rất xấu.

– NHẬT NGUYỆT PHẢN BỐI HÀ VỌNG THANH QUANG TỐI HỶ NGOẠI TRIỀU KHÔI VIỆT
Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Thìn xung chiếu gọi là phản bối không sáng được nếu gặp Khôi, Việt hội hợp rất tốt.

– NHẬT LẠC MÙI CUNG, VI NHÂN TIỀN CẦN HẬU LÃNG

Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ là người không bền chí làm việc gì cũng siêng lúc đầu sau biếng nhác và bỏ dở.

– NHẬT TÀN DẦN VỊ, TÁC SỰ HỮU THỦY VÔ CHUNG
Cung Mệnh an tại Dần có Nguyệt tọa thủ là người làm việc gì cũng chỉ có đầu mà không có đuôi.

– NHẬT NGUYỆT THỦ BẤT NHƯ CHIẾU MỆNH
Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt tọa thủ không được tốt đẹp bằng chiếu Mệnh.

– NAM NỮ TỐI HIỀM NHẬT HÃM
Số đàn ông kỵ nhất cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ.

– NHẬT XUẤT LÔI MÔN, TỴ, THÌN, MÃO ĐỊA HOẠCH SINH PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG
Cung Mệnh an tại Mão (Lôi Môn) hay Thìn, Tỵ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp tất được vinh hiển giàu sang hơn người.

– NHẬT MÃO NGUYỆN HỢI, MÙI CUNG MỆNH, ĐA TRIẾT QUẾ
Cung Mệnh an tại Mùi vô chính diệu cung Mão có Nhật, cung Hợi có Nguyệt hợp chiếu nên đi thi tất đỗ cao ví như bẻ cành quế.

– NHẬT XUẤT LÔI MÔN PHÚ QUÝ VINH HOA
Cung Mệnh an tại Mão có Nhật tọa thủ thuộc quẻ Chấn biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi Môn, người tuổi Giáp, Aát, Canh, Tân là thượng cách các tuổi khác cũng được phú quý vinh hoa.

– BẦN TIỆN MẠC NGÔN THÌN, TUẤT TRA DƯƠNG THU ẢNH CẠNH PHÚ VINH
Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất thì không thể nói là bần tiện được nếu Thái Dương cư Thìn, Thái Âm cư Tuất.

– NHẬT THÌN NGUYỆT TUẤT TỊNH TRANH QUẢNG QUYỀN LỘC PHI TÀN
Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ được Nguyệt tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ được Nhật tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng thi nhau chiếu sáng. Người có cách này cả đời đuợc hưởng giàu sang, tiền tài địa vị bền vững không gì chuyển được

– NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM PHẢN BỐI
Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng quay lưng vào nhau (phản bối) nên rất xấu xa mờ ám vì cả hai đều cư Hãm Địa, người có cách này không thể quý hiển được.

– NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM NGHI BỐI VI THẤT HUY
Cung Mệnh rất kỵ an tại Tuất có Thái Dương tọa thủ gặp Thái Âm ở Thìn xung chiếu hay an tại Thìn có Thái Âm tọa thủ gặp Thái Dương ở Tuất xung chiếu nên mất ánh sáng vì cả hai đều cư Hãm Địa xoay lưng vào nhau trường hợp này nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại thành sáng sủa tốt đẹp.

– DƯƠNG ÂM THÌN TUẤT NHẬT NGUYỆT BÍCH CUNG NHƯỢC VÔ MINH KHÔNG DIỆU TU CẦN, SONG ĐẮC GIAO HUY, NHI PHÙNG CƯƠNG, TUẾ, LỘC, QUYỀN, THÁI, CÁO, TẢ, HỮU, NHẤT CỬ THÀNH DANH, CHÚNG NHÂN TÔN PHỤC
Cung Mệnh an tại Tuất có nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn cung chiếu hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ, Nhật tại Tuất xung chiếu nên rất mờ ám. Trường hợp này cần có thiên, Địa Không hay Tuần Triệt án ngữ để trở thành sáng sủa tốt đẹp. Trái lại nếu cung Mệnh an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Thìn cung chiến hay an tại Thìn có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Tuất xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng giao hội, đưa nhau chiếu sang nên rực rỡ tốt đẹp nếu thêm Xương, Tuế, Lôc,Quyền, Thái, Cáo,Tả, Hữu hội hợp tất chỉ một bước công thành danh loại và được mọi người tôn kính phục tòng.

– MẤY NGƯỜI BẤT HIỂN CÔNG DANH BỞI VÌ NHẬT NGUYỆT ĐỒNG TRANH SỬU MÙI
Cung Mệnh, Thân, hay Quan Lộc an tại Sửu Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nếu không được Tuần Aùn ngữ và Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất công danh khó hiển đạt.

– NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÁI NGỘ TUẦN KHÔNG QUÍ ÂN XƯƠNG KHÚC NGOẠI TRIỀU: VĂN TẤT THƯỢNG CÁCH ĐƯỜNG QUAN XUẤT CHÍNH
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần Tuần án ngữ để Nhật, Nguyệt được đều hòa nếu thêm Quang, Quý, Xương, Khúc hội chiếu tất có văn tài xuất chúng quyền cao chức trọng.

– NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÂM DƯƠNG HỖN HỢP TỰ GIẢM QUANG HUY KỴ PHÙNG KIẾP TRIỆT NHƯỢC LAI VĂN DIỆU DIỆC KIẾN QUÝ ÂN, KHÔNG LINH THAI TỌA KHÔI HỒNG VĂN TÀI NGỤY LÝ XUẤT XỬ ĐẠT CÔNG
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nên giảm mất ánh sáng vị Âm, Dương hỗn hợp trường hợp này rất kỵ Kiếp, Triệt án ngữ nhưng nếu được Xương, Khúc, Quang, Quý, Thai, tọa, Khôi, Hồng hội hợp là người có văn tài lỗi lạc suy luận sắc bén biết xử sự đúng lúc dĩ nhiên làm nên vinh hiển công danh toại mãn.

– NHẬT NGUYỆT ĐỒNG LÂM QUAN CƯ HẦU BÁ
Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu hoặc an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu người tuổi Bính, Tân là thượng cách các tuổi cũng quyền cao chức trọng.

– NHẬT NGUYỆT KHOA LỘC SỬU CUNG TRUNG ĐỊNH THỊ PHƯỢNG BÁ CÔNG
Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần gặp Khoa, Lộc hoặc Xương, Khúc, Tả, Hữu mới làm nên vinh hiển và có quyền cao chức trọng.

– NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MÙI MỆNH AN SỬU HẦU BÁ CHI TÀI

Cung Mệnh an tại Sửu vô chính diệu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu là người tài giỏi có quan chức trong chính quyền.

– NHẬT NGUYỆT MỆNH THÂN CƯ SỬU MÙI TAM PHƯƠNG VÔ CÁT PHẢN VI HUNG
Cung Mệnh hay Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung Tài, Quan, Di không hội được Cát Tinh chiếu Mệnh thời không thể hiểu đạt, tuy cũng được no cơm ấm áo.

– NHẬT NGUYỄT KHOA LỘC SỬU CUNG ĐINH THỊ CÔNG DANH
Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Khoa, Lộc hội hợp là người có quan chức trong chính quyền.

– XUẤT THẾ VINH HOA, NHẬT, NGUYỆT CHIẾU HƯ KHÔNG CHI ĐỊA
Cung Mệnh vô chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp có Nhật, Nguyệt Đắc Địa chiếu tất vinh hiển giàu sang.

– NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TÁ CỬU TRÙNG Ư KIM ĐIỆN
Cung Mệnh an tại Sửu có Thiên Lương tọa thủ có Nhật tại Tỵ Nguyệt tại Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi vô chính diệu có Nhật Lương tại Mão, Nguyệt tại Hợi hợp chiếu là người phó là vị nguyên thủ hay cận thần của vua và có tài kinh bang tế thế dĩ nhiên được giàu sang vinh hiển hơn người tuổi Tân, Aát là thượng cách tuổi đinh phú cách tuổi Bính quý cách.

– NHẬT NGUYỆT NHI CHIẾU HƯ KHÔNG HỌC NHẤT NHỊ THẬP
Cung Mệnh vô chính diện có Nhật, Nguyệt sáng sử hội chiếu là người rất thông minh vào hàng vĩ nhân. Số Khổng Minh cung Mệnh an tại Mùi vô chính hiệu có Nhật tại Mùi Nguyệt tại Hợi hợp chiếu.
– NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TỐI KỴ TAM KHÔNG TU CẦN KHOA LỘC
Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt hợp chiếu rất kỵ gặp Địa Không, Tuần, Triệt xâm phạm và rất cần Khoa, Lộc hội hợp mới được hòan tòanh tốt đẹp.

– NHẬT NGUYỆT CƯ MỘ CUNG MỤC THỐNG TRIỀN MIÊN
cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Sát Tinh hội hợp hay bị đau mắt.

– TAM HỢP MINH CHÂU SINH VƯỢNG ĐỊA, ẨN BỘ THIỀM CUNG
Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt, Miếu, Vượng, Địa hợp chiếu ví như hòn ngọc sáng, Người có cách này công danh nhẹ bước như đi dạo trên mặt trăng.

– NHẬT NGUYỆT GIÁP TÀI BẤT PHÚ TẮC QUÝ
Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệtkhông giàu cũng sang.

– GIÁP NHẬT NGUYỆT CẬN ĐẮC QUÝ NHÂN
Cung Mệnh giáp Nhậ giáp Nguyệt, Miến Vượng là người được gần quý nhân sang trọng.

– NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ
Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệt sáng sủa chỉ sự quý hiển.

– NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ
Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tý hoặc an tại Mùi có Nhật tại Ngọ, Nguyệt tại Thân tọa thủ tất được cách “Giáp Nhật, Nguyệt” nếu không quyền khuynh thiên hạ cũng là hàng phú gia định quốc.

– NHẬT NGUYỆT CHIẾU TRONG NGOÀI ĐỒNG VỊ CÔNG DANH MỸ HỶ CAO QUAN
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Âm, Thái Dương Đắc Địa Thủ hay chiếu thì được quyền cao chức trọng.

– NHẬT LẠC NHÂN CUNG SẮC TRIỀU XUÂN DUNG
Cung Mệnh an tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Thái Dương tọa thủ nên nét mặt buồn tẻ âu sầu.

– NỮ MỆNH ĐOAN CHÍNH THÁI DƯƠNG TINH, TẢO PHỐI HIỀN PHU TÍNH KHẢ PHÙNG
Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Thái Dương tọa thủ nếu không gặp Aùc Sát Tinh hội hợp. Đàn bà là người đoan chính tất lấy được chồng hiền tài giỏi.

– NHẬT NGUYỆT TẢ HỮU HỢP VI GIAI
Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Miếu Vượng tọa thủ rất cần có Tả, Hữu hội hợp hoặc giáp biên người được cách Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu rất quý hiển công danh sớm đạt lại thêm danh tiếng lừng lẫy.

– NHÂäT ÂM SINH Ư TÝ, NHẤT DƯƠNG SINH Ư NGỌ NHẬT NGUYỆT TRÙNG CHIẾU LƯỢNG TƯƠNG NGHI
Cung Mệnh an tại Tý có Nguyệt tọa thủ hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp.

– NHẬT TẠI TỴ CUNG NHẬT MỸ HUY THIÊN, KIÊM LAI LỘC MÃ TRÀNG TỒN PHỤ BẤT THẾ SỰ THANH BÌNH VI ĐẠI PHÚ NHƯỢC KIÊM TƯỚNG ẤN BINH HÌNH VÔ LAI TUẦN TRIỆT: LỌAN THẾ CÔNG THÀNH
Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ ví như mặt trời ở trên cao tỏa ánh sáng xuống nên rất tốt đẹp nếu gặp Song, Lộc, Mã, Tràng, Phu, Bật thời bình tất làm nên giàu có vào hàng phú gia địch quốc nếu gặp Bình, Hình Tướng, ấn và không bị Tuần, Triệt án ngữ thời lập được chiếu công hiển hách trong thời loạn.

– NHẬT CƯ HỢI ĐỊA NHẬT TRẦM HẢI NỘI, NGỌAI CỦNG TAM KỲ TẢ HỮU HỒNG KHÔI KỲ CÔNG QUỐC LOẠN DỊ VIÊN THÀNH HOAN NGÔ PHƯỢNG LONG CÁT HỔ BẤT KIẾN SÁT TINH THẾ THỊNH PHÁT DANH TÀI
Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám nhưng có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp lập được kỳ công trong thời lọan nếu được Phưo75ng, Long, Cát, Hổ và không bị Sát Tinh xâm phạm thì công danh hoanh phát tài lộc dồi dào trong thời bình.

– DƯƠNG TẠI THỦY NHẬT TRẦM THỦY ĐỂ LOẠN THẾ PHÙNG QUÂN MẠC NGÔ SÁT TINH TỬ PHÒNG ĐAO NGHIỆP

cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy nước người có cách này lọan thế gặp thời nếu bị Sát Tinh hội hợp tất phải đề phòng người ám sát.

– THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ CANH TÂN ĐINH KỶ NHÂN, PHÚ QUÝ SONG TOÀN.
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ người tuổi Canh, Tân, Đinh,m Kỷ được hưởng giàu sang vinh hiển hơn người.

– THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, HỮU CHUYÊN QUYỀN CHI VỊ ĐỊCH QUỐC CHI PHÚ
Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ ví như mặt trời ở trên cao chiếu xuống nên rực rỡ tốt đẹp người tuổi Canh, Tân, đinh, Kỷ có khuynh hướng lần lượt người, độc tài và chuyên quyền tuy nhiên rất giàu sang vào hàng phu gia địch quốc. Các tuổi khác có cách này cũng được vinh hiển.

– NHẬT CƯ LY NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, ÁI NGỘ HÌNH TANGHỔ KHỐC VẬN LÂM
Cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp nếu hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp công thành danh toại.

– NHẬT TỴ NGUYỆT DẬU, SỬU CUNG MỆNH BỘ THIỂM CUNG
Cung Mệnh an tại Dần, có Thiên Lương tọa thủ cung Tỵ có Nhật, cung Dậu có Nguyệt hợp chiếu nên công danh nhẹ bước thang mây ví như đi bộ trên mặt trăng (Thiểm Cung).

– THÁI DƯƠNG CƯ TÝ BÍNH ĐINH PHÚ QUÝ TRUNG LƯƠNG
Cung Mệnh an tại Tý có Nhật tọa thủ nên kém tốt đẹp người có cách này tuy tài giỏi nhưng không gặp thói riêng với tuổi Bính, Đinh lại hợp cách là người trung tín lương thiện và được hưởng phú quý song toàn.

xem tiếp >>>


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Tử vi
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/