Tử vi
10/12/2020 - 11:10 PMLê Công 2504 Lượt xem

xem lại phần trên >>>

– CÁT DIỆU ĐỒNG TẠI HỢI DẦN VÃN NHẬT TUYẾT HOA ĐẢ TRÁC LẠC
Cung Mệnh an tại Hợi, Dần có Thái Dương tọa thủ gặp Cát Tinh hội hợp thì về già lại được “Phong Hoa Tuyết Nguyệt Chi Thời”.

– XÉT XEM ĐẾN CHỐN THỦY CUNG KỴ TÍNH YỂM NHẬT ÚY ĐỒNG KÌNH DƯƠNG
Cung Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Thái Dương tọa thủ gặp Hoa Kỳ, Kình Dương tất yểu tử không thì phải mù lòa hạn gặp cáchnày rất nguy hiểm một là cha chết hay đau mắt nặng đến mù.

– NHẬT NGUYỆT NGỘ ĐÀ LINH CHỐN HÂM HÓA KỴ GIA MỤC ÁM THONG MANH
Cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt Hãm Địa tọa thủ gặp Đà, Kỵ thì mù.

– THIÊN TÀI NGỘ NHẬT BẤT MINH NẾT NA LẾU LÁO NHỰNG KHINH PHÂT TRỜI, TÝ, SỬU, MỆNH, NGỌ MÙI NHÂN KIỀU CƯ BIỆT XỨ CHẲNG GẦN BẢN TÔN

Cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Tài là người không tin dị đoan khinh mạn cả phật trời người tuổi Ngọ, Mùi cung Mệnh an tại Tý, Sửu có cách trên phải ly tổ bôn ba làm kiều dân xứ người.

– THÁI DƯƠNG HÓA KỴ THỊ PHI NHẬT HỮU MỤC HOÀN THƯƠNG
Cung Mệnh có Thái Dương tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung hay xung chiếu cũng có ngày phải đau mắt.

– THÁI DƯƠNG VĂN XƯƠNG CƯ QUAN HOÀNG ĐIỆN TRIỀU BAN
Cung Quan Lộc có Thái Dương tọa thủ gặp Văn Xương đồng cung tất được ở nơi định phủ hay công ốc do chính quyền cấp phát.

– NHẬT NGUYỆT DƯƠNG ĐÀ KHẮC THÂN
Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Kình, Đà nên khắc cha mẹ vì Dương là cha, Âm là mẹ tuy nhiên cũng cần xem cung Phu Mẫu để gia giảm.

– NHẬT NGUYỆT HÃM XUNG PHÒNG ÁC SÁT LAO LỰC BÔN BA
cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ hoặc xung chiếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp tất phải vất vả bôn ba đầu tắt mặt tối mới đủ miếng ăn.

– NHẬT NGUYỆT VÔ MINH NHI PHÙNG RIÊU, KỴ, KIẾP, KÌNH Ư MỆNH GIẢI: TẬT NGUYỀN LƯỠNG MỤC
cung Mệnh hay Tật Aùch có Nhật, Nguyệt, Hãm, Địa tọa thủ gặp Riêu, Kỵ, Kình hội hợp tất hai mắt cận thị hay có tật hoặc bị đui mù.

– ĐẠO TRÍCH THỌ TĂNG DO Ư NHẬT NGUYỆT CƠ LƯƠNG MIẾU NHẤP
MỆNH THÂN
Số Đạo Trích tay ăn trộm đời Thất Quốc sống lâu là nhờ cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt, Cơ Lương Miếu, Địa hội hợp.

– NHẬT NGUYỆT CÁNH TU SÁT HỘI NAM ĐA GIAN ĐẠO NỮ ĐA DÂM
cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hội hợp đàn ông là hạng trộm cắt bất lương, đàn bà là người dâm đãng bần tiện.

– NHẬT HÃM XUNG PHÙNG ÁC SÁT, LAO LỤC BÔN BA
Cung Mệnh có Nhật, Hãm, Địa tọa thủ hay xung chiếu gặp Aùc, Sát Tính hội hợp tất suốt đời phải bôn ba lận đận để kiếm miếng ăn.

– CỰ TẠI HỢI CUNG NHẬT MỆNH TỴ THỰC LỘC TRỊ DANH
Cung Mệnh an tại Tỵ có nhật tọa thủ gặp Cư tại Hợi xung chiếu là người giàu có công danh bền vững tài lộc dồi dào dư ăn dư để.

– CỰ TẠI TỴ CUNG NHẬT MỆNH HỢI PHẢN VI BẤT GIAI
Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ gặp Cự tại Tỵ xung chiếu nên rất xấu xa mờ ám, người có cách này công danh trắc trở tiền tài tứ tán thất thường.

– NHẬT NGUYỆT CƯ QUAN LỘC PHÚ QUÝ NAN DANH

Cung Quan Lộc an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Nhật tọa thủ, cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Nguyệt tọa thủ thì giàu sang vô kể.

– PHÌ MÃN KIM Ô TUY GIA SÁT NHI GHI PHÚ
cung Tài Bạch có Thái Dương, Đắc Địa tọa thủ tuy gặp Sát Tinh cũng vẫn được hưởng giàu sang.

– ĐAN QUẾ, ĐAN TRÌ CHIẾU Ư ĐIỀN TRẠCH PHÚ TỶ THẠCH SÙNG
Cung Điền Trạch có Thái Dương tọa thủ từ cung Mão đến Ngọ, có Thái Âm từ cung Dậu đến Tý hội chiếu thì giàu như Thạch Sùng.

– SỞ HỶ GIẢ THIÊN HỶ NHỊ MINH PHÙ TỬ TỨC CHI CUNG
Cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt chiếu lại gặp thiên hỷ tọa thủ tắt sinh quý tử.

– NỮ MỆNH NHẬT NGUYỆT TỬ CUNG NHẬT BÀO SONG SẢN
Nữ số cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt tọa thủ tất đẻ sinh đôi.

– MẤY NGƯỜI PHÚ QUÝ NAN TOÀN: BỞI VẦNG Ô THỎ ĐÓNG MIỀN SÁT TINH
Cung Mệnh, Thân hay Điền, Tài có nhật, Nguyệt (ô thỏ) tọa thủ gặp tứ Sát Tinh, Đà, Không, Kiếp thì phú quý khó lòng toàn vẹn.

– CON EM XA KHỨ XA HÒAN BỞI VÌ NHẬT DIỆU CHIẾU MIỀN NÔ CUNG
Cung Nô Bộc có Thái Dương chiếu thì kẻ ăn người ở khi bỏ đi khi trở về.
– PHÚC CƯ QUÝ HƯỞNG NHƯỢC LAI NHẬT NGUYỆT TU KIẾN KHÔNG TINH LONG KIẾP KÌNH SÂM, NAM NHÂN SÁT BẠI: NHƯỢC VIỆT KHOA HỔ KHỐC, NỮ NHÂN TOẠI HƯỞNG PHÚC TƯỜNG VINH PHÚ
Cung Phúc Đức an tại Sửu (quý hướng) có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Thiên, Địa Không, Long, Kiếp, Kinh hội hợp tật trong họ đàn ông bị yêu vong càng ngày lun bại nếu gặp Việt Khoa, Hổ, Khốc thời đàn bà lại được hưởng phúc sống lâu và giàu sang vinh hiển.

– NHẬT NGUYỆT TẬT ÁCH MỆNH CUNG KHÔNG, YÊU ĐÀ MỤC CỔ
Cung Tật Aùch có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không tọa thủ nên mắt bị quáng gà hoặc bị đau mắt.

– NHẬT NGỘ KIẾP HỒNG BINH KHỐC THÂN PHỤ TẬN NIÊN THỌ HƯỞNG AI THƯƠNG
Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết.

– NHẬT NGUYỆT NHI PHÙNG HÌNH HỎA, THÂN THIỂU HẠC HÌNH
Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Hình Hỏa hội hợp tất dáng người gầy gò, ốm yếu, mình hạc sương mai.

– ĐƠN TRÌ QUẾ TRÌ TẠO TOẠI THANH ÂM CHI CHÍ
Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, có Thái Dương (Đơn Trì) tọa thủ hoặc an tại Dậu, Tuất, Hợi có Thái âm (quế tri) tọa thủ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt tất công danh sớm đạt.

– ÂM DƯƠNG LẠC HÃM TU CẦN KHÔNG DIỆU TỐI KỴ SÁT TINH
cung Mệnh có Thái Âm hay Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ rất cần tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp để trở nên sáng sửa tốt đẹp nếu bị Sát Tinh xâm phạm lại càng xấu hơn.

– ÂM DƯƠNG TẢ HỮU HỢP VÌ GIAI
Cung Mệnh có Thái Âm hay Thái Dương tọa thủ rất cầu Tả, hữu hội hợp để thành sáng sủa tốt đẹp, như thế suốt đời mới được xứng ý tọai lòng công danh bền vững, tài lộc dồi dào.

– ÂM DƯƠNG TUẦN TRIỆT TẠI TIỀN, MÊ CHA ĐỊNH ĐÃ CHƠI TIÊN THUỞ NÀO
Cung Phụ Mẫu có Thái Âm, Thái Dương tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cha mẹ mất sớm.

– ÂM DƯƠNG LẠC HÃM GIA KÌNH KỴ PHU THÊ LY BIỆT
Cung Phu Thê có Thái Âm, Thái Dương, Hãm Địa gặp Kình Dương, Hoa Kỵ tất vợ chồng phải chia sẻ.

– ÂM DƯƠNG HỘI CHIẾU MỆNH QUAN, QUYỀN CAO CHỨC TRỌNG MỌI ĐÀNG HANH THÔNG
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Âm, Thái Dương, Miếu Vượng hội chiếu là người xuất chinh được danh giá lại thêm tiếng tăm lừng lẫy.

– ÂM DƯƠNG SÁNH HỶ TINH ÂM CÙNG VỚI PHÚC CŨNG SINH DỊ BÀO
Cung Phúc Đức an tại cung Âm: Sữu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi có Thái Âm, Thái Dương gặp Thiên Hỷ tất có anh em cùng cha khác mẹ, hoặc cùng mẹ khác cha.

– PHÚC TỌA HỢI CUNG, TỐI HỶ ÂM DƯƠNG, TỬ PHÙ ĐỒNG LƯƠNG CƠ VỰ KIÊM HỮU KHÚC XƯƠNG LONG PHƯỢNG BẬT QUYỀN, TỨ ĐẠI HIỂN VINH, VĂN KHOA DỊ ĐẠT NHƯỢC CƯ SÁT PHÁ LIÊM THAM TU ĐẮC KHOA HÌNHKHÔNG KIẾP TRÀNG TỒN: BẠCH THỦ THÀNH DANH VÔ CÁCH DUY HIỀM CHIÊU PHÁT MỘ SUY
Cung Phúc Đức an tại hợi có Nguyệt tọa thủ Dương chiếu hay một trong số sao Tử, Phả, Đồng, Lương, Cơ, Cự tọa thủ gặp Phượng, Bật, Quyền tọa thủ tất trong họ bốn đời được vinh hiển có người đỗ đạt cao nếu gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp thêm Khoa, Hình, Không, Kiếp, Tràng Sinh, Lộc Tồn tất phát vềdằng võ hay không mà làm nên sự nghiệp nhưng hoạnh phát lại hoạnh phá, không bền.

– PHÚC CƯ MÙI ĐỊA ÂM DƯƠNG HỖN HỢP KHÔNG TINH NHƯỢC NHÂN SINH TỰ THƯ THỜI KIÊM HỘI VĂN TINH QUYỀN LỘC ĐA PHÁT BẢNG KHOA, NHƯỢC HỘI KÌNH, ĐÀ, HÌNH, ẤN, HIỂN ĐẠT VÕ CÔNG; HỒNG KIẾP LAI SÂM TUẾ THỌ NAN TRƯỜNG.
Cung Phúc Đức an tại Mùi có Thái Âm, Thái Dương tọa thủ đồng cung gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Đại, Không hội hợp người sinh ban ngày gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu tất đỗ cao gặp Kinh, Đà, Hình, Ấn hội hợp thời có vũ chức nếu bị Hồng, Kiếp xâm phạm tất không thọ, phải bỏ mạng ngoài sa trường.

Luận về sao Thái âm:Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
1 – Đứng chỗ miếu hay hãm địa?
2 – Đương số sinh ban ngày hay ban đêm?
3 – Đương số sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?

1 – Đứng chỗ miếu hay hãm địa?

Thái âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong đó, Nguyệt cư Hợi được coi là tốt hơn cả, Nguyệt ở đó tạo thành cách “Nguyệt lãng thiên môn”.

2 – Đương số sinh ban ngày hay ban đêm?

Sinh ban ngày hay ban đêm được căn cứ vào cách chia 2 nhóm giờ như sau:
+ Nhóm giờ 1 (gọi là sinh ban ngày): Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.
+ Nhóm giờ 2 (gọi là sinh ban đêm): Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.

3 – Đương số sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?

Về thượng, trung hay hạ tuần thì người sinh vào 10 ngày đầu tháng là thượng tuần, 10 ngày giữa tháng là trung tuần và 10 ngày cuối tháng là hạ tuần. Theo nguyên tắc trăng càng tròn, sáng thì càng tốt – trăng càng khuyết, càng tối thì xấu. Như vậy thượng tuần trăng non, ánh sáng yếu cũng giống như hạ tuần trăng già, khuyết ko đẹp. Trung tuần thì có ngày 15, 16 trăng treo – tròn nhất, sáng nhất – nhưng theo quan niệm các cụ thì lại ko đẹp bằng trăng náu 13, 14 !?? Ko biết tại sao, cái vụ này thì đúng là pó tay.com! [d6]

Khi tìm hiểu về Thái âm có rất nhiều câu phú đoán, trong đó đáng chú ý là câu: “Thái âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Dĩ nhiên, điều này ko phải cứ thấy Thái âm đóng Mệnh, Thân là phán đoán như thế liền, chắc chắc là nhiều khi sai bét! Còn phải tuỳ! Nếu Thái âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần (hạ tuần xấu hơn thượng tuần) lại sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái vụ “tuỳ nương cải giá”, nếu có thêm sát tinh phụ hoạ thì lại càng đúng hơn – nhất là gặp Hoả tinh đồng cung.

Cổ nhân còn viết: “Thái âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, nhưng thêm vào đó còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này – cũng chỉ có thể áp dụng đối với các trường hợp Thái âm lạc hãm, sinh thượng tuần ; hạ tuần và sinh ban ngày thì mới có tỷ lệ đúng cao được. Bạ đâu cũng táng câu luận đoán đó vô –> có ngày bị người ta táng lại cho vỡ mẹt, hí hí…
Thái âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái âm đóng Mệnh với trường hợp Thái âm tại Tỵ mà gặp Thái dương Thiên lương ở Dậu rồi lại còn dung dăng dung dẻ với cùng một lũ một lĩ hung sát tinh nữa –> ảnh hưởng nặng nề lắm đấy!

Với thời buổi hiện đại, ô tô tên lửa … như ngày nay, ba cái chuyện “tuỳ nương cải giá” đôi khi là… chuyện nhỏ như con thỏ – không nặng nề chính kiến như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy – cũng cần phải mở rộng ra nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi thường là sao hay có đôi – có cặp (kiểu như quen mồm hay nói Tả Hữu, Long Phượng…) –> cho nên, thấy Thái âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái dương cái đã – vì 2 đứa ấy là bồ ruột của nhau mà lị !!

Trong bản đồ kho báu – í quên – lá số tử vi chứ, thì chỉ có 2 cung Sửu và Mùi là Thái Dương Thái âm ở cùng một chỗ (gọi là đồng cung toạ thủ [d12]). Hiểu nôm na theo ý là: nếu tốt thì cả anh cả ả – đôi bên cùng được tốt, đã xấu thì ắt là anh chả đẹp mà ả cũng chả giòn được nữa! Nói cách khác, cứ các sao đi cặp, hễ sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu thế nào thì đều phản xạ qua sao bên kia tuốt luốt!

Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì Nhật Nguyệt ở Sửu ko tốt bằng Nhật Nguyệt ở Mùi! Tại sao lại thế nhỉ? Tại vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái âm (trong phần “luận về sao Thái Dương” đã nói bản chất ánh sáng của Nhật, Nguyệt là như thế nào…). Như vậy, nếu Nhật Nguyệt ở Mùi thì Thái dương ko bị “thất huy” như khi nó đóng ở Sửu – nhờ vậy mới có sức trợ giúp Thái âm. Nếu làm phép so sánh (chủ quan theo ý tác giả, chắc thế! hihi) thì những người Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì… bình an hơn? Hehehe

Riêng với ý này, tớ ko đồng quan điểm lắm (hơi hơi thôi chứ ko fải là hoàn toàn!). Vấn đề là Nhật ở Sửu hay ở Mùi – dù có “thất huy” hay ko “thất huy” thì cũng đã là rơi vào thế hãm rùi! Nếu xét về âm dương thì Nhật đóng Mùi lại là “nghịch vị”, hay ho gì? Thêm nữa, một cuộc đời bình an là cái ý tưởng phù phiếm, là điều không bao giờ có đối với 1 người Nhật Nguyệt Sửu Mùi nói chung – vậy thì mong làm cái quái rì cho nó mệt! Vả lại, họ (những người Nhật Nguyệt Sửu Mùi “chẳng may” rơi vào cái cảnh “nhàn cư vi bất thiện”, bình an và phẳng lặng như mặt nước hồ thu – chắc họ chả chịu đựng nổi ba bảy hai mươi mốt ngày – lại quậy tưng lên ngay ấy mà, hihihi…). Nhưng cũng từ cái tính chất này mà có thể suy ngẫm để mà thấu được cái lẽ rằng tại sao những người Nhật Nguyệt Sửu Mùi – trong đời họ ít nhất phải có vài đôi lần nổi đình nổi đám, hoành tráng thật sự là hoành tráng!! Điều này – ối người khác có nằm mơ cũng chả được bao giờ!

Vậy, với người Nhật nguyệt Sửu Mùi – cái ý “lên xuống thất thường” thì … okie, còn “khó hiển đạt” thì chưa chắc! Chẳng qua là “khó” là “khó“ như thế nào mà thui á! hihihi….

Nhật Nguyệt đồng cung dĩ nhiên sẽ mang lại nhiều khuyết điểm, theo như cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh mionh – nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh ko bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ miếu địa – sáng trưng như đèn pha ô tô là Nhật Mão, Nguyệt Hợi hoặc Nhật Thìn, Nguyệt Tuất.

Thêm 1 câu phú nữa nói rằng:

Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi
Tam phương vô cát phản vi hung.
Vậy, có thể thấy rằng cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần có những sao tốt, các bộ trung tinh phối hợp trợ lực thì mới đáng kể – lúc ấy mới liệt thành cách cục được đó!

Thái âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh VCD gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất toi cái tốt của việc hợp chiếu. Vả lại, Nguyệt cũng ko ưa Thiên Lương trong trường hợp đóng ở Tỵ . Mệnh VCD mà gặp Dương Lương từ Dậu chiếu sang thì lại thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Nhật mà cung Phu thê có Đồng âm gặp Hoá Kị thì ắt cũng mà gặp được duyên chẳng lành! , nếu có gặp duyên lành thì cũng khó lòng mà lâu bền được! đểu nhỉ?

Lê Công

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Tử vi
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/