Văn Hóa_Tín Ngưỡng
22/11/2020 - 3:39 PMLê Công 850 Lượt xem

NHỮNG PHẨM VẬT KHÔNG DÙNG ĐỂ CÚNG

-. Thịt trâu, thịt chó, cá đuối. -. Phiền gia, ba lạc, khổ qua, chuối già, trái lý. -. dùng bột để nặn thành hình con vật để cúng thay gọi là vật chay như: gà chay, vịt chay, bồ câu chay… Trong lễ cúng phổ độ ngày rằm tháng bảy cũng dùng thức chay như: nhang đèn, mì chay, gạo, bánh khô, trái cây, thức ăn chay khác, thức uống …

CÁC LOẠI GIẤY VÀNG BẠC

Vàng, bạc tượng trưng cho sự giàu có lợi lộc, giá trị của nó rất lớn, nên cúng Thần không thể thiếu nó được.
Có các loại như sau:

1-. Đỉnh Cực Kim Vàng khối: dùng cúng ngày Thổ công táo vương đản của Cây hương Ngọc Hoàng Đại Đế mùng chín tháng giêng. Gồm hai loại: tiểu cực và đại cực, là loại giấy vàng bạc cao cấp nhất.

2-. Thiên kim: dùng để cúng Tam Giới Công, các Thần trên trời, các thiên tướng của Ngọc Hoàng Đại Đế.
Còn gọi là Thiên Xích Kim hoặc Xích Kim, vì loại Thiên kim này được đóng dấu bằng Mộc Xích thước mộc nên thành ra tên quen gọi.

Cũng có loại thiên kim không đóng ấn mộc xích mà đóng hai chữ “Thiên kim” nằm trong một vòng tròn, lên trên đó.

3-. Thái Cực Kim: dùng để cúng Ngọc Hoàng Thượng Đế và Tam Quan Đại Đế.

-. Còn gọi là “Tài Tử Thọ Kim”, giá trị đứng sau loại Đỉnh Cực Kim, trên có đóng ấn cầu bình an.

4-. Thọ Kim:dùng cúng ngày Thổ công táo vương đản của Thổ công táo vương, Thần, khi vái nguyện điều gì, hoặc khi cúng trả lễ.

-. Trên có đóng ấn đủ bộ ba tượng:Tài, Tử, Thọ.

-. Chia ra làm hai loại:đại hoa thọ kim và nhị hoa thọ kim.

5-. Ngãi Kim Vàng lá: dùng để cúng tế thần minh, tổ tiên, Thổ Địa.

-. Còn gọi là “Tứ Phương Kim”, chia thành hai loại: đại bạc ngãi kim và trung bạc ngãi kim lá mỏng, lá dày

6-. Trung Kim: dùng để cúng tế thần minh sông núi hay cúng tế ngoài trời.

7-. Phúc Kim: dùng để cúng Thần Tài, Thổ Địa.

-. còn gọi là “Thổ Địa Công Kim”, chia thành hai loại: đại bạc và tiểu bạc phúc kim.

8-. Ngũ Lộ Tài Thần Kim: dùng cho lễ cúng khai trương công ty, xí nghiệp.

Trên có đóng dấu ấn hình tượng của “Ngũ Lộ Tài Thần”, để cầu cho tài nguyên quảng tiến nguồn tiền mở rộng

9-. Bồn Kim: dùng để cúng tạ thần.

-. có hình dạng khối vàng tròn, bên trong có sợi chỉ luồn qua một khối vàng tròn nhỏ hơn nằm bên trong.

-. vòng tròn ngoài biểu trưng cho một lòng thành kính, cầu được bình an.

-. Trên có đóng ấn ba chữ: Phúc, Lộc, Thọ.

10-. Cửu Kim: dùng cúng tạ thần, khao quân.

Trên có đóng hai ấn hình tượng Tài,Tử, Thọ và Phúc,

Lộc, Thọ màu đỏ.

11-. Ngân Chỉ giấy bạc: dùng cúng Tổ Tiên hay cô hồn ngạ quỷ.

-. Mang ý nghĩa trừ tà ma, tiêu trừ tai nạn, thành tựu công việc.

Có các loại:

a/-. Đại ngân: dùng để cúng tổ tiên hay đưa đám táng đi chôn, cúng tế quỷ âm.

-. dài bốn tấc 12 cm, rộng ba tấc 9 cm, trên có phết lớp bạc mỏng dài hai tấc 6 cm.

-. chia thành:đại bạc ngân, nhị bạc ngân và trung bạc ngân. bạc 箔:dát mỏng

b/-. Tiểu ngân: dùng cúng tế vong hồn, cúng trong các lễ cầu siêu tổ tiên hay cô hổn ngạ quỷ.

-. chia thành ba loại: đại thấu ngân thấu 透:trong suốt, nhị thấu ngân, tập trung thấu ngân.

*.  Thứ tự đốt giấy vàng:trước khi cúng thì đốt để “thỉnh thần chứng”, sau khi cúng xong thì đốt để “tiễn thần”.

Giấy đốt lần đầu đó gọi là đại trương, giấy đốt sau gọi là tiểu trương.

-. Khi cúng có hai loại: vàng và bạc, khi đốt phải phân riêng ra từng loại.

GIẤY TIỀN

Mang ý nghĩa khác với giấy vàng bạc, trên đó không có ấn cũng không phết lớp bạc mỏng, mà làm thành như một xâu tiền xu, có lỗ xỏ dây xuyên qua.

Có các loại là: kim bạch tiền, khố tiền, cao tiền, bản mệnh tiền, tượng trưng cho đồng tiền hiện đang sử dụng ở dưới âm cung.

-. Còn có loại tiền dành cho thần, quỷ sử dụng gọi là “Chuẩn Chỉ Tiền”, trên có họa vẽ hình những vật dụng hay y phục .

-. Lại còn có loại giá trị hơn tiền giấy, đó là loại “giấy áo” cắt theo hình y phục bằng giấy ngũ sắc.

*.  Phân loại và công dụng:

1-. Huỳnh cao tiền:dùng cúng tạ trời đất, cúng Ngọc Hoàng Thượng Đế và Tam Quan Đại Đế.

-. Trước khi cúng thì mang vác tiền đến, cũng cúng thỉnh thần và tiễn thần. trước và sau khi cúng

2-. Kim bạch tiền:dùng để cúng thần binh và tùy tướng của Thần Minh, cúng cho Thần chúa mụ của đền, miếu.

-. Cũng dùng cúng tế tại phần mộ, lấy đá hay cục đất dằn ép sát vào mộ gọi là Áp Mộ Tiền.

-. Có hai loại sắc vàng và sắc xám tro.

3-. Bạch cao tiền:dùng cúng tế quỷ thần, làm công đức trong trai đàn pháp sự

4-. Khố tiền:đặt vào trong quan tài người chết khi tẩn liệm, ý là để cho vong linh sử dụng đi đường xuống âm phủ.

5-. Ngoại khố tiền:rải trước quan tài khi đi chôn, cho các tiểu quỷ sử dụng.

6-. Thái Tuế tiền:chỉ dùng cho lễ an vị Thái Tuế hàng năm, loại này ngày nay hiếm thấy, đa số dùng kim bạch tiền thay thế.

7-. Diêm Vương Tiền:đốt để dâng cúng cho Diêm Vương.

8-. Hoa Công Hoa Bà tiền: đốt để cúng Thần chúa mụ trẻ con là Hoa Công Hoa Bà.

9-. Hỏa Thần tiền:dùng trong dịp cúng thỉnh thần Chung Quỳ trấn gia trạch, đề phòng tai nạn lửa củi cho gia đình.

10. Sơn Thần Thổ Địa tiền:dùng cúng Sơn Thần trong dịp chôn cất người chết ở những nơi gần núi rừng.
11-. Tam Quan Đại Đế tiền:dùng cúng cầu phúc, trừ tà. Gồm ba thứ là Thiên Quan tiền, Địa Quan tiền, Thủy Quan tiền, trên có đóng dấu ấn hình tượng Tam Quan Đại Đế.

12-. Âm Dương tiền: dùng trong lễ cầu phúc cho bản mệnh.

Thường dùng hình tượng nhật, nguyệt để biểu thị.

13-. Bản Mệnh tiền:dùng cúng khi thời vận không tốt, gặp xui xẻo. Đốt cúng giải trừ vận xấu, nghênh đón vận tốt, sửa đổi vận mệnh.

14-. Chuyển luân tiền:dùng cúng cho vong linh khi đi đầu thai trong lục đạo, được sinh vào thiên đạo hay nhân đạo, không rơi vào ba đường ác:địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh.

15-. Vãng sinh tiền: dùng trong lễ tang, cầu cho vong linh được vãng sinh Tiên Cảnh.

Khi sử dụng, bó lại thành một bó để đốt một lần. Hoặc tạo thành hình hoa sen rồi đốt, ý mong cầu người chết đi rên hoa sen sớm về Cùng Tiên Tổ.

16-. Tiền thế Phụ Mẫu tiền: đốt cung cấp cho cha mẹ nhiều đời trước, để cha mẹ trả nợ nần cũ, mới được đi đầu thai.

CÁC LOẠI CHUẨN CHỈ TIỀN

1-. Kinh Y giấy áo: cũng gọi là chuẩn chỉ tiền, dùng cúng trong dịp cầu siêu rằm tháng bảy, dành cho cô hồn dã quỷ.

Bề dài một thước 40 cm, ngang ba tấc rưỡi 10 cm, trên có đóng ấn y phục.

2-. Sàng Mẫu Y: còn gọi là Điểu Mẫu Y, trên có vẽ mây tía, hoa cỏ hoặc hình tượng của Sàng Công, Sàng Mẫu ông giường bà giường, hoặc Chú Sinh Nương Nương, là Thần chúa mụ của trẻ con. Loại này tuy không phải là tiền, nhưng là y phục cúng cho thần minh.

3-. Ngựa giấy:còn gọi Giáp Mã Tiền. Dùng trong những lễ cúng khao thưởng thiên binh thiên tướng, hay nghênh thần, tống thần. Phải cúng kèm với bộ khôi giáp thì thần mã mới dùng được.

4-. Giấy ngũ sắc:còn gọi là Áp Mộ Chỉ, dùng khi làm lễ tảo mộ. Loại này không đốt mà dùng đá hay đất dằn sát vào phần mộ áp mộ.

-. Ngũ sắc là: đỏ, vàng, xanh lam, xanh đậm, trắng.
-. Người ở Tuyền Châu dùng loại Bạch Mộ, người Đồng An dùng loại Huỳnh Mộ, các nơi khác đa số dùng Hồng Mộ.

CÁC LOẠI CHUẨN CHỈ TIỀN KHÁC

1-. Ngũ Quỷ tiền:đốt cấp cho ngũ quỷ dùng, trê có vẽ hình ngũ quỷ và ghi chữ.

2-. Thiên Cẩu tiền:dùng để cầu phúc, thay đổi vận mệnh, dùng khi tuổi mình phạm vào Thiên Cẩu. Đốt ở đền, miếu vào đầu năm khi đến viếng những nơi này, biết tuổi mình năm đó bị phạm Thiên Cẩu. Trên tiền này có in hình Thiên Cẩu.

3-. Cải liên chân kinh: tiêu trừ tai nạn, sửa đổi vận thế cho mình.

-. Cũng gọi là “Cải niên kinh”, hai bên có in những bài chú tiêu tai kiết tường. Dùng khi thời vận không tốt, đến cầu nguyện nơi nào thì đốt nơi đó. Cũng gọi là “Bổ Vận Tiền” bồi bổ vận mệnh cho mình, thường đốt chung với loại Bản Mệnh tiền.

4-. Người giấy cải vận:dùng để cầu phúc, bồi bổ vận thế cho mình.

Khi thấy thời vận không thông đạt, thỉnh cầu thần minh phù trợ, đốt loại hình nhân này để cải đổi cho tốt.
-. Có hai loại: đàn ông đốt hình nam và đàn bà đốt hình nữ.
-. Đốt chung với loại “Cải niên kinh”.

5-. Hiện sao:là loại tiền giấy kiểu mới do Thương Gia buôn bán sản xuất, dùng cúng cho tổ tiên sử dụng.

VIỆC CÚNG BÁI

Từ ngàn xưa, loài người đã sớm thực hành cúng bái, có hay không tôn giáo cũng vậy.

Cúng bái là loại thần dược giúp cho con người bình tỉnh, an tâm. Niềm hy vọng sinh ra hết sức mạnh mẽ, to lớn. Nên có người nói:“Hữu bái hữu bảo hựu” có cúng bái mới có phù hộ .

Đó là lý do chính, nhưng ít ai phân tích ra thành các kiểu cúng bái. Đây xin tạm chia ra các kiểu cúng bái như sau:

1-. Biểu kính bái: -. Biểu hiện sự cung kính Thần Minh.

Đến trước Thần, Thổ công táo vương dâng cúng trà, trái cây, bánh khô, thắp hương, lạy, đốt giấy tiền vàng bạc.

Nếu không có phẩm vật để cúng, thì chỉ hết sức thành tâm vái lạy là đủ.

2-. Tạ ân bái: -. để đáp tạ ơn thần minh đã phù trợ.
Thực hiện đầy đủ phẩm vật cúng như trước đây đã vái nguyện, không được thay đổi hay thiếu sót.

Có thể nhờ Thầy đạo sĩ hướng dẫn cúng.

3-. Tiêu tai mô bái: cầu xin tiêu trừ tai nạn, được may mắn phúc thọ.

Cúng trong những dịp:động thổ xây nhà, khai trương, sơn lắp nền, xây mồ mã, vay tiền của Thần Thổ công táo vương. Thổ công táo vương để làm ăn tốt, dời chỗ ở, về nhà mới…

Việc cúng này có tên là “Bái Thần” .

NGHI THỨC DỜI CHỖ Ở, VỀ NHÀ MỚI

Mọi người khi dời nhà,dời chỗ ở về nhà mới… đều có hy vọng mong mỏi là sẽ được an cư lạc nghiệp, công việc làm ăn thuận lợi. Cho nên, phải lưu ý đến những điều cấm kỵ mà tránh, chọn việc tốt mà làm.

Thực hành những điều sau đây:

1-. Chọn ngày giờ tốt theo Lịch Thông Thắng coi ngày.

2-. Lúc mới về nhà mới, đàn bà có thai không nên cùng theo về nên để sau vài giờ.

3-. Chủ nhà không được kêu la quát tháo người nhà khi chuyển đồ đạc vào trong .

4-. Ngày về nhà mới, mọi người không được giận dỗi, rầy

rà nhau, nên vui vẻ hòa thuận, nói năng nhỏ nhẹ với nhau.

5-. Những đồ vật ở nhà cũ, tốt nhất mượn người bên ngoài mang giùm đến.

6-. Khi bước vào nhà mới, mọi người từ chủ hộ đến thành viên, mỗi người đều có cầm một vật dụng gì trên

tay, tuyệt đối không đi tay không vào nhà.

7-. Nếu phải nhờ người ngoài, cố gắng mượn cho được hai người có tuổi Thìn và tuổi Dậu mang đồ đạc vào giùm, biểu trưng cho hai ý “Khởi gia” bắt đầu gầy dựng gia đình và “Long phụng trình tường” rồng phụng tốt lành.

8-. Có thể đặt ở giữa nhà một bồn “Vạn niên thanh”, dùng chỉ đỏ vắt ngang trên bồn này.

9-. Giờ vào nhà mới nên chọn buổi sáng trước 12 giờ, tránh chọn buổi chiều, tối kỵ là về ban đêm.

10-. Trước ngày về nhà mới, nên chọn một ngày tốt để đặt sẵn một hỏa lò và đủ dụng cụ củi lửa, để khi về nhà mới là bắt đầu nổi lửa, nấu “Xôi nước đỏ” hay “Trà ngọt” mà cúng.

CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI DỜI CHỖ Ở

-. Trước khi dời đến chỗ ở mới, phải quét dọn phòng ốc sạch sẽ, mở các cửa ra hai ba ngày cho thoáng khí, làm cho khí tốt lưu thông khắp nhà.

-. Trước khi dời đến chỗ ở mới, phải làm lễ cúng Thần minh Thổ Địa nơi nhà mới, gọi là hành lễ “Bái Tứ Giác”. lạy bốn góc

-. Nhà mà trước đây đã có người ở, hoặc nhà ở nông thôn, bốn góc nhà thường tụ tập mùi xú uế do ẩm thấp tạo ra. Nhờ làm động tác “Bái tứ giác” mà có thể tẩy bớt mùi vị hôi hám, xua đuổi ruồi bọ côn trùng…ra khỏi nhà, cùng là hóa giải những tà khí xâm nhập vào nhà, vào đồ dùng trong nhà v.v…

PHẨM VẬT CÚNG LỄ “BÁI TỨ GIÁC”

-. Trái cây tươi, một tô lạc nấu, năm miếng đường, một miếng thịt lợn còn dính da lông. năm phần như thế

-. Bày phẩm vật ở bốn góc và giữa trung tâm căn nhà

thành ra năm chỗ, đặc biệt ở giữa phải có thêm ba chén rượu hâm nóng.

-. Mua một bộ giấy áo tứ giác, hoặc nếu nơi đó quá ẩm thấp lâu ngày, nên mua thêm các loại giấy tiền vàng bạc, giấy áo Thiên thần y, Thổ Địa y … để đốt, mới trừ khử hết mùi hôi khí độc tích tụ lâu ngày.

NHỮNG ĐỒ VẬT CẦN CHUẨN BỊ MANG

VÀO NHÀ MỚI

Ngày về nhà mới cần phải chuẩn bị trước một số đồ vật, đặt sẵn trước cửa nhà. Đúng giờ tốt mới đem vào.

Trước tiên mang số vật dụng dùng để nấu ăn, đem vào đặt ở nhà bếp, kế tiếp mới mang những thứ khác:

*.  Đặt một cái thùng lu, khạp … trong đựng đầy gạo ít nhất tám phần mười. Đặt một gói “lì-. xì” đỏ bên trên thùng gạo, tượng trưng cho sau khi về nhà mới được ấm no sung túc.

*.  Chén đũa đã dùng ở nhà cũ, mỗi người một bộ, trên có đặt sợi chỉ đỏ, tượng trưng cho mọi người khi về ở chỗ mới, việc ăn uống đầy đủ, sức khỏe tốt, không bệnh hoạn đau ốm.

*.  Một cái bếp lò mới, cầu cho gia đình hưng vượng.

*.  Trước khi về nhà mới một ngày, đặt một thùng nước đầy tại giữa nhà, mở quạt trần cho gió thổi vào thùng, tượng trưng cho “phong sinh thủy khởi” gió sinh ra, nước dấy lên, ý nói có việc làm tốt, tiền bạc vào nhiều

*.  Nên đem theo một bếp lò cũ để vào nhà bếp, phòng khi thủy thổ chỗ ở mới không hợp. Đặt lò cũ kế lò mới, bên trên hai lò phủ một tấm vải đỏ. Làm xong lễ “Bái tứ giác” ngày trước, hôm sau mới bắt đầu sử dụng.

PHƯƠNG THỨC DỌN ĐỒ ĐẠC VÀO NHÀ MỚI THEO TRUYỀN THỐNG

Nếu nhà có bài vị thờ tổ tiên, thì nên mang bài vị này vào trước.

Chuẩn bị sẵn một số tiền xu xưa cũ càng tốt, lúc bắt đầu bước vào nhà, gia chủ cầm túi tiền vừa đi vừa niệm “Song cước đạp nhập lai, Phú quí đái tiến lai” Hai chân bước vào nhà, Giàu sang cũng theo vào. Kế đem rãi những đồng tiền ấy khắp nhà, vừa rãi vưa niệm:“Mãn địa huỳnh kim, tài nguyên quảng tiến, tiền tài phong doanh” Vàng ròng đầy đất, nguồn tiền bạc rộng chảy đến, tiền bạc luôn sung túc .

*.  Đặt giường thì cũng phải chọn ngày thường dùng trực Nguy, nếu chưa chọn được ngày thì đặt tạm đâu đó, chờ đúng ngày tốt mới đặt vào chỗ chính thức.

*.  Trong buổi tối ngày về nhà mới, chủ nhà phải nằm trên giường  độ khoảng năm đến mười phút, ngồi dậy đứng lên vận động tay chân mình mẫy một lúc, rồi mới trở lại nằm ngủ chính thức, tượng trưng cho việc đến ở nhà mới ít bị bệnh hoạn.

*.  Sau khi đã an bài xong mọi thứ, tất cả người nhà tập họp lại trước bàn thờ tổ tiên vái lạy, cầu nguyện ông bà phù hộ về chỗ mới này được bình an thịnh vượng.

*.  Những động tác kể trên, cố gắng thực hành được càng đủ càng tốt.

*.  Ngày về nhà mới, trước cổng treo một cặp “đại thái đầu” bắp cải lớn, cửa nhà treo một cặp trái “Phượng lê”, ý cầu mong cho được “lành tốt nhất” hảo thái đầu và “thịnh vượng đến” vượng lai.

*.  Buổi chiều ngày về nhà mới, nhớ phải cúng lễ “Bái Thổ Địa” nói ở bài trước, còn gọi là “Thần giữ nhà”. Như vậy thì mới tỏ ra hòa bình thân thiện với “chủ cũ”, mang lại bình an hạnh phúc.

*.  Đêm đầu tiên ở nhà mới, nên mở tất cả các đèn cháy sáng đến hôm sau, làm cho vượng khí không bị gián đoạn.

 PHONG TỤC VỀ GẢ CƯỚI

A-. PHONG TỤC theo XƯA:

Truyền thống xưa về hôn lễ gồm có sáu nghi lễ là: “Nạp Thái, Vấn Danh, Nạp Cát, Nạp Trưng, Thỉnh Kỳ, Thân Nghênh ”. Thường gọi là “Hôn sự lục lễ”.

1-. Lễ Vấn Danh:

Ngày xưa khi bắt đầu một cuộc hôn nhân, trước hết phải tiến hành nghi lễ “Vấn Danh”, còn gọi là “Nghị Hôn”. Nội dung chính của lễ này là trao đổi “Niên canh bát tự” tám chữ của năm, tháng, ngày, giờ sinh của đôi nam nữ.

Khi một đôi trai gái quen biết nhau và phát sinh tình cảm ít nhất là bên trai đồng ý, đàng trai mới yêu cầu “Ông Mai Bà Mai” đến nhà gái để xin “Bát tự” của cô gái. Trở về, bên trai đem tờ giấy bát tự đó đặt trên bàn thờ tổ tiên, dùng phép bói xem tốt xấu. Nội trong ba ngày, bên nhà trai không có chuyện gì không hay xãy ra, đàng trai mới cho Ông Bà Mai mang bát tự của chú trai đem sang nhà gái. Bên nhà gái sau khi xem xét nếu thấy hai tuổi hợp nhau, liền cho chép lại nội dung của cả hai tuổi giao cho Ông Bà Mai đem về nhà trai. Nếu không đồng ý thì chỉ giao trả lại tờ giấy ghi tuổi trai mà thôi.

*.  Xong lễ vấn danh này, hai bên hợp chọn một ngày tốt kế tiếp để làm lễ Nạp Thái. Động tác chọn ngày nạp thái này gọi là Văn định, Quá định, Định sính hay Huề định.

Hai bên thống nhất ngày giờ, trước ngày đàng trai đến nhà gái để làm lễ Nạp Thái, phải làm lễ cúng Tổ Tiên bên nhà trai trước. Lễ cúng này chủ yếu là “hộp bánh” hoặc “một bánh lớn” đặt trên bàn thờ tổ tiên, khấn nguyện ông bà phù hộ cho cuộc hôn nhân tiến hành thuận thảo suông sẻ, tương lai cặp vợ chồng này được sáng sủa tốt đẹp.

2-. Lễ Nạp Thái:

a/-. Xuất phát:

-. đàng trai mang sính lễ loại sáu lễ hay mười hai lễ đem đến nhà gái.

-. đến trước cửa nhà gái, đàng trai đốt một phong pháo để báo hiệu. Đàng gái cũng đốt trả một phong pháo để tỏ ý nghênh đón.

b/-. Đón khách:

-. Ông Bà Mai xuống xe trước, những người khác xuống sau.

-. chú rễ thì do một “chú bé” bên đàng gái cử ra tiếp đón.

-. đàng trai mang sính lễ vào, nhà gái tiếp nhận, đem bày trên bàn phòng khách.

c/-. Giới thiệu:

-. nhà gái mời khách ngồi, chú rễ được ngồi “ghế danh dự”.

-. cô dâu được một “người đàn bà tốt phúc” hướng dẫn ra chào khách, mời khách dùng trà, rồi quay vào trong.

-. Ông Bà Mai chính thức giới thiệu người bên nhà trai cho nhà gái biết, nhà gái giới thiệu đáp lễ.

d/-. Cúng Tổ Tiên:

-. nhà gái nhận sính lễ nhà trai mang đến, cử một vị có tuổi, đạo đức tốt, phúc lộc nhiều, đại diện đến trước bàn thờ tổ tiên để thắp đèn, thắp hương, dâng lễ vật, rượu trà bánh của nhà trai mang đến.

e/-. Dọn dẹp bình trà:

Lát sau, cô dâu tương lai trở ra, dọn dẹp bình trà. Những người bên nhà trai tặng “bao tiền mừng” cho cô gái.

-. cô dâu mang bình trà vào rồi trở ra.

f/-. Đeo nhẫn:

Dưới sự chứng kiến của hai họ, cô dâu ngồi trên một chiếc ghế cao tại giữa nhà, mặt hướng ra cửa chính nếu là bắt rễ, gởi rễ thì mặt hướng vào trong nhà, hai chân gác lên một cái ghế tròn thấp, bà mẹ chồng đeo nhẫn cho cô dâu và chú rễ ở ngón giữa nam thì bàn tay trái, nữ bàn tay phải.

-. nhạc trổi lên chúc mừng.

-. nếu cha mẹ bên gái không muôn nhận tiền của đàng trai mang đến thì chỉ nhận phong bì đỏ, còn tiền thì giao trả lại cho bên nhà trai.

g/-. Hồi lễ:

-. Những lễ vật họ nhà trai mang đến, bên nhà gái nhận xong, đem vào trong chia ra, hoặc phân nửa, hoặc một phần ba giao lại cho Ông bà mai, để “hồi lễ” cho bên nhà trai.

-. Lễ vật là “sáu món” hay “mười hai món” tùy giao ước hai bên.

h/-. Ăn tiệc:

-. Đến đây thì xong phần nghi thức “Đính hôn”, nhà gái dọn dẹp ly tách uống trà để dọn tiệc chiêu đãi họ nhà trai bên trai ngồi phía tay phải, bên gái ngồi phía tay trái từ trong nhìn ra

-. Khi tiệc kết thúc, đàng trai ra “lễ kiếu” từ tạ để xin phép ra về. Đàng gái ra “lễ đưa” tiễn khách .

-. Nhà gái cho một số chú bé xinh xắn mang những thau nước ra cho họ nhà trai rửa mặt, rửa tay trước khi ra về.
k/-. Tiễn khách:

-. Họ nhà gái đưa tiễn khách, chỉ đưa tới cổng mà thôi, chủ khách đều không nói câu “Tái kiến” hẹn gặp lại.
-. Nhạc phụ tặng chú rễ món quà nhỏ gọi là “thưởng diện lễ” lễ lại mặt, ra mắt.

-. Bà mẹ chồng cũng tặng cô dâu món “thưởng diện lễ” đáp tạ.

3-. Lễ Sáu Món:

Sính lễ trong ngày đính hôn mà bên nhà trai đưa đến cho nhà gái, hàm ý cảm tạ công lao cực khổ, tốn kém… của cha mẹ cô dâu tương lai đã bỏ ra để nuôi con cho đến ngày trưởng thành như hôm nay.

-. Ngày này cũng có ý nghĩa là cho bên nhà gái biết mặt “chú rễ tương lai”.

-. có hai hình thức: Lễ sáu món hoặc Lễ mười hai món.
1/-. Bánh lớn tức bánh con trai

2/-. Bánh trong hộp tức bánh lễ, đa số là dùng bánh tây, ít ngọt.

3/-. Bánh mễ hương gạo thơm. Tục ngữ nói:“Ăn gạo thơm như cưới được dâu tốt”.

4/-. Nhang lễ, pháo lễ, đèn lễ: một cặp hương thơm lớn, hai bánh pháo, hai cây đèn cầy có hình rồng phượng.
5/-. Gạo, nước đường, phúc viên long nhãn khô, hàm ý nhiều con nhiều cháu.

6/-. Vàng sính lễ, đồ trang sức cho cô dâu, tơ vải lụa, tiền tiệc bên nhà gái

Về tiền, có hai loại: tiểu sính và đại sính. Nhà gái chỉ thường thu nạp tiểu sính mà thôi.

Trang sức và tơ vải, thường là do “bà nội ngoại tương lai” tặng cô dâu khi cô ra mắt ông bà, những thứ này sẽ được cô dâu mặc trong ngày cưới.

Các loại y phục phụ, giày dép, hòm rương của cô dâu

thường là do đôi bên thỏa thuận.

4-. Lễ mười hai món: Dùng sáu món trên, gia thêm các món sau:

1/-. Các loại đường như: tứ sắc, đông qua, xảo khắc kim tảo, băng đường và bánh quít.

2/-. một cặp rượu ngon ý nói một năm 24 tiết khí đều được bình an thuận lợi

3/-. mì sợi tượng trưng cho nhân duyên tốt đẹp lâu dài. Mười hai sợi là để chúc cho vợ chồng trẻ phúc thọ lâu dài.
4/-. lợn nguyên con, nửa con hoặc một đùi tượng trưng
5/-. Gà ướp muối, vịt ướp muối, tượng trưng cho tình cảm mặn mà, ấm no hạnh phúc lâu dài.

6/-. hoa đẹp, bình hoa đẹp, các món đồ cổ quí giá.

*.  Những món mà nhà trai mang đến nhà gái, sẽ được nhà gái “hồi lễ” cho nhà trai là:long nhãn khô, gà ướp muối, nhang lễ, pháo lễ, đèn lễ. Lợn chỉ thu phân nửa để tặng thân tộc nhà gái. Bánh lễ thì thường bên gái cũng hồi lại bên trai một số.

*.  Hồi lễ của bên nhà gái để tặng cho chú rễ tương lai:
Bên nhà gái cũng có bản phận phải chuẩn bị một số phẩm vật để tặng lại cho chú rễ, thường là những vật dụng cần thiết trong sinh hoạt như: quần áo tây, dây nịt, cà-. vạt, giày… Theo truyền thống, nhà gái cần tặng những thứ sau:

1/-. than đá tượng trưng cho mối tình nóng bỏng như than

cháy đỏ

2/-. gạo hoặc lúa mì tượng trưng cho sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng đước no ấm

3/-. đường cát đen: tặng cho thân tộc nhà trai dùng uống trà, vị ngọt ngào, nhiều người thích.

4/-. khăn quấn đầu: dùng tơ mềm xếp thành nhiều lớp làm khăn quấn đầu. Bên trong có “thủ bạch” lụa trắng và “hồng bao” bao lì xì đỏ, tượng trưng cho sự cầu chúc người nam “tay trắng làm nên” bạch thủ thành gia và “sự nghiệp phát triển” hồng đồ đại triển

5/-. Hoa liên tiêu và vu diệp: là hai loại thực vật sinh sôi nẩy nở nhiều, nhanh, ý chúc nhiều con nhiều cháu, nhiều phúc lộc.

 6/-. Quả thạch lựu: nhiều hạt, cũng chúc cho nhiều con nhiều cháu.

7/-. Hoa quế:chúc phú quí.

5-. Những nghi thức trong lễ đính hôn:

Bên trai cần phải chuẩn bị tiền đầy đủ để dùng vào các lễ sau:

1/-. “Lễ tương kiến”: chú rễ tặng cho chú bé bên nhà gái đến mở cửa xe cho mình.

 2/-. “Uống trà ngọt”: thân tộc nhà trai tặng cho cô dâu khi cô dâu đến mời trà.

 3/-. “Lễ  Cữu Tử”: chú rễ tặng cho các em trai, em gái của cô dâu.

4/-. “Lễ mang bồn rửa tay”: tặng cho các chú bé mang bồn

nước đến cho thân tộc nhà trai rửa tay sau khi dự tiệc.

5/-. “Lễ đoan trà”: tặng cho người hướng dẫn cô dâu ra mời trà, thường chọn là người đàn bà được “phúc lộc song toàn”.

 6/-. “Lễ đốt đèn”: tặng cho người phụ giúp đốt đèn để cúng tổ tiên.

7/-. “Lễ trang điểm”: tặng cho vị giúp cô dâu trang điểm.
8/-. “Tiền chợ”: tục gọi là “áp trác”, phụ tiền cho nhà gái tổ chức buổi tiệc.

9/-. “Lễ bà mối”: tặng cho Ông bà mai.

6-. Trình tự nghi thức lễ thỉnh họ, rước dâu:

Sau lễ đính hôn, là việc chọn ngày “đám cưới”. Trước tiên phải do Ông Bà Mai đem niên canh bát tự của đôi trai gái đến nhờ một vị thầy xem số mệnh, chọn một ngày lành tốt, phù hợp với tuổi tác nam nữ và cha mẹ đôi bên. Kế đó, bên nhà trai làm một cái thư gọi là: “Thỉnh kỳ nghênh thân thư” Báo ngày giờ cưới và rước dâu và “Thỉnh kỳ lễ thư” Xin cho biết lễ vật ngày cưới do bên gái yêu cầu kèm ít lễ vật đưa sang nhà gái. Phía nhà gái xem xong, gởi thư trả lời kèm theo áo gấm và giày châu để hồi đáp.

Ngày xưa, lễ cưới được chia làm hai loại:đơn đỉnh thú lễ đơn và song đỉnh thú lễ kép.

-. Lễ đơn thì chú rễ vẫn ở nhà, không đến bên nhà gái để rước dâu, chỉ do Bà mối đến nhà gái đón cô dâu mà thôi.

-. Lễ kép thì nhà trai phải chuẩn bị hai chiếc kiệu, một cho chú rễ, một cho cô dâu. Họ nhà trai và chú rễ phải đến nhà gái rước cô dâu về nhà trai.

7-. Rước dâu: Tổng số xe đi rước dâu phải là “số chẵn” chứ không được số lẻ. Trước khi xuất phát thì đốt pháo ăn mừng. Theo tập quán, trên mỗi xe ngoại trừ người điều khiển xe, phải có ít nhất một người ngồi trên đó chứ không được để xe trống. Bà mối thì ngồi chiếc xe thứ nhất dẫn đầu.

Xe đến nhà gái, có một chú bé tay bưng chiếc mâm tròn nhỏ, trên có để hai trái quít, mời chú rễ xuống xe. Chú rễ xuống xe, tặng bao lì xì đỏ cho chú bé. Họ nhà trai và chú rễ được nhà gái mời vào trong nhà uống trà.

8-. Khăn Lụa đỏ che đầu, mặt: Chú rễ cầm bó hoa vào nhà. Bên gái lo chuẩn bị nhang đèn để cúng tổ tiên.

Cô dâu ở trong phòng được bà mẹ phủ lên đầu mặt một tấm khăn lụa lớn màu đỏ, bà mối hướng dẫn cô dâu bước ra đại sảnh phòng khách. Cô dâu và chú rễ đứng ngay ngắn trước bàn thờ nam tả nữ hữu, trong nhìn ra. Người cậu hoặc vị trưởng tộc họ nhà gái đốt hương, đốt đèn, người phụ lễ cắm hương lên bàn thờ. Trước hết là lạy tạ thần minh, sau mới lạy tạ tổ tiên. Tiếp theo, cô dâu lạy cha mẹ ruột ba lạy từ biệt. Lễ xong, dâu rễ chầm chậm bước ra khỏi nhà gái khi ra khỏi nhà, không quay lại nói “tái kiến” với những người bên nhà gái.

9-. Ra khỏi cửa: Địa vị của cô dâu trong ngày cưới này là rất lớn, nhưng không thể “tranh lớn nhỏ” với ông trời, nên phải có một người đạo đức cao cầm chiếc dù  ô  đen để che đầu cô dâu và hướng dẫn cô đi, cho đến khi đến chỗ để xe, cô dâu mới được chú rễ đở lên.

Khi cô dâu đi ra, không được quay lại nói “tái kiến” với thân tộc nhà gái

10-. Xe rước dâu: Xe rước dâu thường được treo một cây tre có đủ từ rễ đến lá, hàm ý “có đầu có đuôi”. Trên thân cây tre, treo một khổ thịt lợn để tà thần bách hổ không phạm đến dâu rễ. Sau xe có vẽ một hình bát quái bằng mực đen và son đỏ, tượng trưng cho sự phồn vinh.

11-. Quạt tôn kính: Kính phiến

Cô dâu trước khi ra để lên xe, có một chú bé trai, đem một chiếc quạt giấy đến đặt trên bàn trà, cô dâu lấy mang theo, tặng bao lì xì đỏ cho chú bé. Chiếc quạt này gọi là “kính phiến”.

12-. Tạt nước: Khi cô dâu đã lên xe rồi, trưởng tộc nhà gái cầm một chén nước trong, tạt vào phía sau xe, tượng trưng cho sự “ra đi khỏi nhà” của đứa con gái, cũng hàm ý cầu chúc cho đứa con gái gặt hái thành công, đủ ăn đủ mặc về sau.

13-. Ném quạt:

Khi xe cô dâu bắt đầu khởi hành, từ trên xe ném xuống đất một cái quạt xếp, trong có bao lì xì đỏ, gọi là “trừ bỏ tính xấu của người con trai”.

14-. Đốt pháo: Ngoài đầu đường để sẵn phong pháo, khi xe cô dâu ra khỏi cửa, người nhà đốt phong pháo đó, gọi là “chúc

mừng cô dâu lên đường”.

15-. Vò trái quít: Khi xe cô dâu đến nhà, có đứa bé mang hai trái quít đến tặng cô dâu, gọi là “bổng cam” dâng điều ngọt ngào. Cô dâu vò hai trái quít, tặng bao lì xì đỏ cho chú bé. Động tác này hàm ý tình cảm vợ chồng sau này luôn luôn ngọt ngào ấm cúng hạnh phúc.

16-. Dắt cô dâu: Khi xe đến nhà, bên nhà trai cử một vị có nhiều phúc đức, đi ra cầm cái dù đen hoặc nón tre, che đầu cô dâu rồi dắt đường đi, gọi là “Tị tà” tránh tà, đưa cô dâu vào đại sảnh.

17-. Kỵ dừng lại ở ngạch cửa: Cô dâu tuyệt đối không dừng lại hay dẫm lên ngay chỗ ngạch cửa, mà nên bước cao qua cho khỏi ngạch cửa ấy. Ngạch cửa tượng trưng cho bộ mặt danh giá của cái nhà.

18-. Bước qua bồn lửa, dẫm chân lên viên ngói:
Cô dâu phải bước qua một cái bồn đựng than cháy đỏ, gọi là “Khử tà”. Kế đó là phải dẫm lên một tấm ngói, ý là trừ hết tà khí cho cô dâu, công việc làm ăn về sau có thế lực mạnh như là “trúc chẻ ngói tan” vậy.

19-. Lạy trời đất:

Dâu rễ đến lạy ba lạy gồm:một lạy trời đất, một lạy tổ tiên cha mẹ, một lạy vợ chồng lạy nhau phu thê giao bái. Xong, chú rễ hướng dẫn cô dâu vào phòng

20-. Vào phòng:

Hai người tiến vào phòng, cùng ngồi trên một tấm đệm

bằng tre, bên dưới có lót sẵn một cái quần dài của đàn ông, gọi là hai người cùng đồng một lòng, lại ý cầu chúc được sớm sinh con trai, Trong túi quần ấy có chứa những đồng tiền xu, tổng số là số chẵn. Ý mong mỏi vợ chồng ngồi trên kho tiền, nguồn tiền bạc dồi dào. Chú rễ giở tấm lụa che mặt của cô dâu ra. Cả hai cùng uống “rượu giao bôi”, cùng ăn “trầu cau mới”. Kế là uống trà ngọt, hàm ý “sớm sinh quí tử”.

21-. Tiệc đãi quan khách và làm nghi thức “Quán lễ”:
Tiếp theo là mời quan khách dự tiệc chiêu đãi vào buổi chiều hôm đó, đồng thời để cho dâu rễ tiến hành nghi thức gọi là “Quán lễ”. Buổi chiều hôm ấy, mở tiệc đãi đằng bà con thân hữu rất trọng thể. Vị đại diện đàng trai đứng lên giới thiệu tóm tắt kết quả cuộc hôn lễ, chúc mừng và cảm tạ quí quan khách.

Cô dâu và chú rễ được ngồi mâm “thượng tịch” chiếu

trên, hai bên là các vị trưởng bối của hai họ, cùng một số quan khách đặc biệt. Tiệc được nửa chừng, Ông bà Mai và trưởng tộc hai họ nam nữ hướng dẫn cô dâu chú rễ đứng trên cao hướng về quí quan khách mời uống “rượu lễ” để cảm tạ mọi người.

22-. Tiễn khách: Tiệc xong, mời khách uống trà, có thuốc hút và “hỉ đường”đường mừng vui.

Dâu rễ ra đứng ở cổng để tiễn khách. Họ nhà gái vẫn còn ở lại.

23-. Uống trà: Khách khứa về hết, thân tộc bên nhà trai ngồi vào bàn để uống trà ngọt điềm trà do cô dâu bưng mời. Mọi người chúc lành cho vợ chồng mới, tặng bao lì xì đỏ.

24- Thăm phòng tân hôn: Trước khi họ nhà gái về, Ông bà mối hướng dẫn họ vào thăm phòng tân hôn, gọi là “thám phòng”. Lúc ấy, dâu rễ đứng ở cửa phòng tặng mỗi vị một bao lì xì đỏ lớn.

Nghi thức hôn lễ đến đây là kết thúc. còn tiếp >>>>


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

LÊ CÔNG

0919.168.366

PHÚC THÀNH

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng

Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/