Lục Nhâm
09/12/2020 - 10:52 PMLê Công 1999 Lượt xem

CÁC BƯỚC DẪN NHẬP VÀO LỤC NHÂM

Dẫn Nhập

BÀI 1: DẪN NHẬP

Mục tiêu học tập: sau khi đã đọc qua bài học này, chúng ta cần phải đạt được mục tiêu sau:

• hiểu định nghĩa lục nhâm là gì, và công dụng của môn lục nhâm

• hiểu một cách tổng quát cấu trúc của môn lục nhâm

• có thể lập được một quẻ nhâm sơ khởi (mà chưa giải đoán được)

NỘI DUNG BÀI HỌC:

1.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ MÔN LỤC NHÂM

1.2 CẤU TRÚC CỦA MÔN LỤC NHÂM

1.3 CÁCH LẬP THÀNH QUẺ LỤC NHÂM

1.3.1 LẬP ĐỊA BÀN

1.3.2 AN TỨ BẢN

1.3.3 AN THIÊN BÀN

1.3.4 LẬP TỨ KHÓA

1.3.5 AN THIÊN TƯỚNG

1.3.6 LẤY TAM TRUYỀN

1.4 PHẦN THỰC HÀNH

1.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ MÔN LỤC NHÂM

Trong sách “Bí tàng đại lục, nhâm độn đại toàn” của ông Bùi Ngọc Quảng có nói về môn Lục nhâm như sau:

“Lục nhâm là 6 chữ Nhâm trong lục thập hoa giáp, bao gồm Nhâm Dần, Nhâm Tý, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất. Môn Đại Lục Nhâm kết hợp âm dương ngũ hành, 10 can, 12 chi, 24 tiết khí trong năm để tìm ra nguyệt tướng, lấy giờ chiêm quẻ để lập ra thiên bàn và địa bàn, 12 thiên thần, 12 thiên tướng, sử dụng sự chế hóa sinh khắc của âm dương ngũ hành, vượng tướng hưu tù (nói về thiên thời), sinh – vượng – mộ – tuyệt (nói về vòng tràng sinh hay quy tắc vòng đời), hình – xung – phá – hại (nói về sự tương tác qua lại). Tất cả những cái đó dệt nên một tấm lưới của tại hóa… vô cùng rộng lớn, vô cùng sâu sắc”

Lời bàn: môn Lục nhâm chính là một môn bói toán hiểu nôm na, hiểu một cách khác thì môn Lục nhâm chính là một hệ quy chiếu, hay là một hình thức “lập bản đồ” để miêu tả thế giới tự nhiên và các quy luật vận hành của nó. Lập quẻ lục nhâm chính là hành động vẽ bản đồ, giải quẻ lục nhâm chính là hành động xem bản đồ để hiểu vị trí của sự vật/sự việc ở đâu, qua đó mà người sử dụng có thể ra được quyết định. Đây chính là nghĩa của câu nói “tri thiên mệnh để tận nhân lực”.

1.2 CẤU TRÚC CỦA MÔN LỤC NHÂM

Nhìn một cách giản dị nhất, một bản đồ lục nhâm được xây dựng từ các vật liệu sau:

1. Bảng lục thập hoa giáp: bao gồm 10 can, 12 Chi để thể hiện các đơn vị thời gian năm – tháng – ngày – giờ

2. Vòng Hoàng đạo được chi tiết hóa bằng quy tắc về Nguyệt tướng và 24 tiết khí, Nguyệt kiến (kiến trừ 12 thần)

3. Vòng Quý nhân: quy tắc căn bản nhất về khuynh hướng sự việc cát hung qua 12 thiên tướng (Quý nhân, Đằng xà, Chu tước, Thiên hợp, Câu trận, Thanh long, Bạch hổ, Thái thường, Huyền vũ, Thái âm, Thiên hợp).

4. Các thần sát đủ loại

1. Bảng lục thập hoa giáp: là một chu kỳ thời gian 60 đơn vị cấu thành từ sự vận hành của 10 Can và 12 Chi. Bảng Lục thập hoa giáp này dùng để miêu tả sự vận hành của thời gian (Năm – Tháng – Ngày – Giờ).

TUẦN THỦ

Tuần Giáp Tý

Tuần Giáp Tuất

tuần Giáp Thân

tuần Giáp Ngọ

tuần Giáp Thìn

tuần Giáp Dần

TUẦN ẤT

Ất Sửu

Ất Hợi

Ất Dậu

Ất Mùi

Ất Tị

Ất Mão

TUẦN BÍNH

Bính Dần

Bính Tý

Bính Tuất

Bính Thân

Bính Ngọ

Bính Thìn

TUẦN ĐINH

Đinh Mão

Đinh Sửu

Đinh Hợi

Đinh Dậu

Đinh Mùi

Đinh Tị

TUẦN MẬU

Mậu Thìn

Mậu Dần

Mậu Tý

Mậu Tuất

Mậu Thân

Mậu Ngọ

TUẦN KỶ

Kỷ Tỵ

Kỷ Mão

Kỷ Sửu

Kỷ Hợi

Kỷ Dậu

Kỷ Mùi

TUẦN CANH

Canh Ngọ

Canh Thìn

Canh Dần

Canh Tý

Canh Tuất

Canh Thân

TUẦN TÂN

Tân Mùi

Tân Tị

Tân Mão

Tân Sửu

Tân Hợi

Tân Dậu

TUẦN NHÂM

Nhâm Thân

Nhâm Ngọ

Nhâm Thìn

Nhâm Dần

Nhâm Tý

Nhâm Tuất

TUẦN VĨ

Quý Dậu

Quý Mùi

Quý Tị

Quý Mão

Quý Sửu

Quý Hợi

2. Vòng Hoàng đạo: theo Amour hiểu thì vòng hoàng đạo (các bạn nào chưa biết về thuật ngữ vòng hoàng đạo thì vui lòng lên google tra cứu) chính là nơi phát xuất các khái niệm sau:

• Nguyệt tướng: chỉ vị trí của trái đất so với mặt trời trong vòng hoàng đạo, vì vậy trong môn Lục nhâm Nguyệt tướng còn được gọi là “Thái dương”. Nguyệt tướng có liên quan tới tiết khí của một năm

• Nguyệt kiến: quy định về lệnh tháng, khi cán của chòm sao bắc đẩu chỉ vào cung nào của vòng hoàng đạo

• 28 tinh tú (nhị thập bát tú): theo amour hiểu thì trong môn Lục nhâm dùng để tính ra một thần sát tên là “nguyệt tú”

• Thái tuế: tên của năm, về bản chất của nó amour không hiểu quy tắc nào để lập ra Thái tuế, xin các cao thủ chỉ dạy.

3. Vòng Quý nhân: amour hoàn toàn không hiểu quy tắc nào lập thành, chỉ biết nó là thần sát cao nhất để đoán cát hung trong môn lục nhâm.

4. Các thần sát đủ loại: bao gồm các thần sát được lập thành theo năm (ví dụ như vòng Thái tuế), lập thành theo tháng, lập thành theo Can ngày, Chi ngày; thần sát lập thành theo giờ (Thân hậu, Đại cát, Công tào, Thái xung, Thiên cương, Thái ất, Thắng quang, Truyền tông, Tòng khôi, Hà khôi, Đăng minh). Các thần sát này được sử dụng tùy theo mục đích của người học Lục nhâm (ví dụ: muốn coi người ta có nói dối mình không thì đi tìm sao Man thần)

1.3 CÁCH LẬP THÀNH QUẺ LỤC NHÂM

C. CÁCH LẬP THÀNH QUẺ LỤC NHÂM

Trong mục “Khởi dụng thời tiết” của sách Lục nhâm dạy rằng, lập quẻ phải dùng Nguyệt tướng gia lên Nhật thời – có nghĩa là tháng này Nguyệt tướng là gì thì lấy nó làm thiên bàn đè lên giờ đang coi quẻ. Để lập quẻ lục nhâm đầy đủ cần phải trải qua các bước sau:

Bước 1: lập địa bàn

Bước 2: an tứ bản

Bước 3: an thiên bàn

Bước 4: lập tứ khóa

Bước 5: an thiên tướng

Bước 6: lấy tam truyền

1.3.1 LẬP ĐỊA BÀN

bước 1: lập địa bàn cố định bao gồm 12 cung (Tý – Sửu – Dần – Mão .. tới Hợi). Địa bàn này luôn cố định và không bao giờ thay đổi như sau:

1.3.2 AN TỨ BẢN

bước 2: xác định “tứ bản” tức là 1) Can ngày xem, 2) Chi ngày xem, 3) Bản mệnh của người muốn coi, 4) Hành niên của người muốn coi.

• An Can ngày xem:

can ngày xem chỗ chi địa bàn cần phải an vào

Giáp chi Dần địa bàn

Ất chi Thìn địa bàn

Bính chi Tị địa bàn

Đinh chi Mùi địa bàn

Mậu chi Tị địa bàn

Kỷ chi Mùi địa bàn

Canh chi Thân địa bàn

Tân chi Tuất địa bàn

Nhâm chi Hợi địa bàn

Quý chi Sửu địa bàn

An chi ngày xem: tức là biên tên chi ngày xem khít ngay cạnh cung địa bàn tương ứng, ví dụ, ngày chi Tý thì biên chữ “chi Tý” ngay khít tại cung Tý địa bàn.

Tên chi ngày xem chỗ chi địa bàn cần phải an vào

Tý chi Tý địa bàn

Sửu chi Sửu địa bàn

Dần chi Dần địa bàn

Mão chi Mão địa bàn

Thìn chi Thìn địa bàn

Tị chi Tị địa bàn

Ngọ chi Ngọ địa bàn

Mùi chi Mùi địa bàn

Thân chi Thân địa bàn

Dậu chi Dậu địa bàn

Tuất chi Tuất địa bàn

Hợi chi Hợi địa bàn

An Bản Mệnh Vấn Nhân: biên tên năm sinh âm lịch của vấn nhân vào khít chi địa bàn tương ứng. Vd: sinh năm Thân thì biên chữ “Bản Mệnh = Thân” ngay cạnh chi Thân địa bàn.

ũng giống như quy tắc an địa bàn, an thiên bàn cũng dùng 12 chi để đặt lên 12 cung thể hiện 12 cung của thiên bàn. Vì bầu trời luôn ở trên mặt đất nên cung thiên bàn luôn ở bên trên cung địa bàn.

Cách an thiên bàn: AN TÊN CỦA NGUYỆT TƯỚNG LÊN TÊN CỦA GIỜ ĐANG XEM QUẺ

ví dụ: trong tiết Mang Chủng, nguyệt tướng = Thân, xem vào giờ Dần thì lấy chi Thân viết lên trên cung địa bàn Dần:

còn tiêp

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Lục Nhâm
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/