I.- CHỌN PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁCH XÂY NHÀ
Xây nhà theo môn Bát trạch có 7 lập pháp là:
1. Chọn phương hướng theo cung mạng.
2. Khai môn.
3. An vị Táo.
4. An trang (phân phòng, an hương hỏa, trang trí nội thất).
5. Phóng thủy (đào ao giếng).
6. Tác xí, đặc biệt là khanh (hầm tự hoại).
7. Cách xây nhà.
Mỗi lập pháp tùy theo mức độ đúng sai mà tạo phúc hay họa cho gia đình.
I. CHỌN PHƯƠNG HƯỚNG
Chú ý: Mỗi người sinh ra đều có hai loại cung: Cung Sanh dùng xem tuổi vợ chồng (chỉ phối cung sanh với nhau, không phối cung sanh với cung phương hướng), cung Phi dùng xem phương hướng nhà cửa, mồ mả. Việc phối cung áp dụng trong 2 trường hợp riêng biệt nhau:
– Cung mạng để xem tổi vợ chồng thì phối cung mạng nam và cung mạng nữ, không phối với cung phương hướng.
– Cung Phi dùng xem phương hướng nhà cửa chỉ phối cung Phi của người và cung phương hướng (cung bát trạch), không dùng phối cung phi với nhau.
– Tuy nhiên khi xem tuổi vợ chồng cũng cần xem cung phi để xem những tốt xấu về phương hương nhà ở chớ chông dùng xem vận mang của nhau.
2/- Bát trạch:
Bát trạch là xây nhà theo 8 hướng của bát quái. Có 8 đồ hình cho 8 trạch (xem trang 43 đến trang 109), đây nêu tóm tắt:
Mỗi đồ hình gồm bên trong cùng là tên của trạch và người hạp hướng đó. Kế là 4 vòng:
-Vòng 1: Tên 8 cung phương hướng.
-Vòng 2: Tên 24 sơn hướng; bên dưới có các vòng tròn trắng và đen, vòng tròn trắng là nơi đặt bếp tốt, vòng tròn đen khác hơn trong sách bát trạch minh cảnh (bát trạch minh cảnh dùng vòng tròn đen chỉ nơi không đặt bếp), còn đây dùng chỉ nơi làm cầu tiêu, nhà tắm, nơi giặt rửa (chỉ định ấy áp dụng cho người ở nhà hạp hướng; người ở nhà nghịch hướng thì xem nơi đồ hình trạch hạp với tuổi mình).
-Vòng 3: Các sao tốt xấu an theo 24 sơn.
-Vòng 4: Vòng tròn trong là số chia độ phương hướng (360o), kế là chỉ định vị trí Khai môn, đào ao giếng, hầm tự hoại và cung kỵ làm phòng ngủ của từng trạch (nội dung nầy tính theo trạch, đặc biệt Ao chỉ đào ở Tý, Hầm tự hoại chỉ làm ở Thìn, trạch nào cũng vậy). Bên ngoài của vòng 4 là ghi số các lằn phân chia các sơn để dễ bề hướng dẫn người xây sửa nhà (xem đồ hình 8 trạch).
3/- Chọn thế đất tốt:
Mãnh đất tốt cần các yếu tố sau:
a/- Chuẩn về phương hướng là:
+ 4 hướng chánh: Chánh đông, chánh tây, chánh nam, chánh bắc, hướng chánh dễ xây dựng và ít có năm đô thiên, đỡ tai nạn khi nhà có phạm huỳnh tuyền hơn hướng góc (có nói rõ trong phần huỳnh tuyền, đô thiên trang 21).
+ 4 phương góc: Đông nam, đông bắc, tây nam, tây bắc; hướng góc thường phải chính góc hoặc có độ chênh lệch phù hợp yêu cầu xây dựng từng trạch (có nói rõ trong 4 trạch càn, cấn, tốn, khôn).
Những mãnh đất mà lệch hướng quá lớn, nhứt là nửa hướng chánh, nửa hướng góc (gọi là lưỡng hướng) là xấu không xây nhà ở ổn định được.
b/- Nên chọn đất dương (nghinh lai thủy và đường lộ thuận kim đồng hồ tính từ cơ quan hành chánh cấp gần nhứt) gia đình thịnh vượng.
c/- Mãnh đất vuông (hình vuông chữ nhựt hay vuông chữ vi) là tốt, đặc biệt đất hình thang mặt trước nhỏ, mặt sau rộng càng tốt; đại kỵ đất hình tam giác hay đất mặt trước , lớn sau nhỏ (đầu voi đuôi chuột) khó làm ăn.
d/- Đất không gần đình chùa, không nên có miếu cô hồn: bất nghi.
Cách xác định phương hướng: cách dùng la bàn, bát quái:
Đặt bát quái giữa mãnh đất, dùng la bàn chỉnh phương hướng bát quái (để la bàn giữa bát quái, xoay bát quái đến khi đầu bắc kim la bàn chỉ đúng chữ B trong bát quái là đúng). Lấy sợi chỉ đặt giữa bát quái kéo vuông góc với đường lộ xem sợi chỉ ăn vào số mấy trên bát quái ghi lại số độ ấy để xác định chính xác độ phương hước mãnh đất để người hướng dẫn làm cơ sở hướng dẫn xây, sửa nhà; riêng trường hợp ở thành phố hai bên có nhà sẵn (ta phải phụ thuộc vào) có khi họ xây không vuông góc mặt lộ thì không kéo chỉ vuông góc mặt lộ mà kéo song song với tường nhà bên để lấy độ phương hướng.
Khi xây nhà thì trong bát quái có đánh số từng 24 lằn chia sơn hướng, có hướng dẫn rõ cách đo định vị trí bố trí mọi mặt căn nhà nơi mục cách định vị trí khai môn, an táo.
4/- Chọn phương hướng tốt:
Vũ trụ phân ra bát phương (8 hướng), trong đó 4 quy về Đông là chánh đông (Chấn), chánh nam (Ly), chánh bắc (Khảm), đông nam (Tốn), xây nhà theo 4 hướng ấy gọi là Đông Tứ Trạch; 4 quy về Tây là chánh tây (Đoài), tây nam (Khôn), tây bắc (Càn), đông bắc (Cấn), xây nhà theo 4 hướng ấy gọi là Tây Tứ Trạch.
Cung Phi của người cũng chia thành 4 cung quy về Đông là Chấn, Ly, Khảm, Tốn gọi là Đông Tứ Mạng, 4 cung quy về Tây là Đoài, Khôn, Càn, Cấn gọi là Tây Tứ Mạng.
Người thuộc Đông Tứ Mạng ở nhà Đông Tứ Trạch, người thuộc Tây Tứ Mạng ở nhà Tây Tứ Trạch. Ngược lại là xấu.
Tuy nhiên bên cạnh việc chọn thế đất, chọn tứ trạch hợp còn phải xét ngũ cung phương hướng và sao (phối hợp cung mạng và cung phương) phù hợp mạng mới tốt trọn. cách chọn cụ thể như sau:
4 sao tốt (thường gọi là hướng tốt) là Sanh khí, Thiên y, Duyên niên, Phục vì, còn phải xét ngũ hành phù hợp mới tốt trọn, bằng khắc ngũ hành thì trong cái tốt có cái xấu kèm theo, không yên ổn hoàn toàn và không thịnh vượng được.
4 sao xấu (thường gọi là hướng xấu) là Tuyệt mạng, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại đã an bài phải tránh.
Trong chú thích bên dưới các đồ hình 8 trạch có chỉ rõ tuổi tốt xấu, hạp, không hạp của trạch đó, phần nầy giải ý những điểm chính để xem xét chọn phương hướng:
Ngũ hành các cung:
Cung |
Chấn, Tốn |
Khôn, Cấn |
Càn, Đoài |
Ly |
Khảm |
Ngũ hành |
Mộc |
Thổ |
Kim |
Hỏa |
Thủy |
Ngũ hành 4 kiết tinh: Các sao hàng trên tốt, các sao hàng dưới xấu.
Sao |
Sanh khí, Phục vì |
Thiên y Họa hại |
Duyên niên Tuyệt mạng |
Ngũ quỷ |
Lục sát |
Ngũ hành |
Mộc |
Thổ |
Kim |
Hỏa |
Thủy |
Bốn Tây trạch gồm: Càn, Đoài, Cấn, Khôn.
-Càn, Đoài, Cấn, Khôn Thổ chỉ hợp với Thiên, Duyên niên; bởi:
+ Càn Đoài Kim hạp với Duyên niên kim: Kim với Kim tỵ hòa, và Kim hạp với Thiên y Thổ: Thổ sinh Kim.
+ Cấn, Khôn Thổ hạp với Duyên niên Kim: Thổ sinh Kim, và hạp với Thiên y Thổ: Thổ với Thổ Tỵ hòa.
-Còn Sanh khí, Phục vì đều Mộc, khắc Thổ của Cấn, Khôn và bị Càn, Đoài Kim khắc. Do vậy Tây trạch chỉ dùng Thiên y, Duyên niên, không dùng Sanh khí, Phục vì được.
Bốn Đông trạch gồm: Chấn, Khảm, Ly, Tốn.
a)- Cả 4 hướng thuộc đông trạch đều kỵ Duyên niên; bởi Duyên niên Kim khắc Chấn, Tốn Mộc và bị Ly Hỏa khắc, còn hướng Bắc Thủy tuy tương sanh với Duyên niên Kim nhưng Duyên niên đây do Ly + Khảm thành ra, mà Ly Hỏa phối Khảm Thủy là khắc nên cũng không xài được. Tức 4 hướng đông trạch đều không xài Duyên niên được.
b)- Chấn, Tốn Mộc khắc Thiên y Thổ, còn Khảm Thủy bị Thiên y Thổ khắc; nên 3 hướng nầy cũng không dùng Thiên y được.
– Chỉ hướng Ly Nam có cá biệt là Hỏa hạp Thiên y Thổ, người tuổi Tốn ở hướng Ly Nam hỏa Thiên y Thổ được.
c)- Hai hướng Chấn, Tốn Mộc, hạp với Sanh khí, Phục vì cùng Mộc, bởi Mộc với Mộc tỵ hòa. Hướng Ly Hỏa, Khảm Thủy tương sanh với Sanh khí, Phục vì Mộc, bởi Mộc tương sinh với Thủy và Hỏa: Mộc sinh Hỏa và Thủy sinh Mộc .
Do vậy 4 hướng thuộc đông trạch đều hạp với Sanh khí, Phục vì.
Tóm tắt tuổi hạp hướng cần chọn:
Đông tứ mạng:
-3 Tuổi Chấn, Ly, Khảm chọn Sanh khí, Phục vì, kỵ Duyên niên, Thiên y.
-Tuổi Tốn chọn Sanh khí, Phục vì, Thiên y, kỵ Duyên niên.
Tây tứ mạng:
-2 tuổi Cấn, Khôn chọn Thiên y, Duyên niên, kỵ Sanh khí, Phục vì.
-2 tuổi Càn, Đoài kỵ Sanh khí, Phục vì, đồng thời hướng tây nam Khôn sơn tốt phạm huỳnh tuyền không ổn định được nên 2 tuổi nầy chỉ 1 hướng tốt là Đông bắc.
II.- KHAI MÔN:
Xây nhà theo môn bát trạch quan trọng nhứt là chọn phương hướng trong đó khai môn là quyết định nhứt; việc khai môn đúng sai quyết định đến việc thịnh suy của căn nhà, để việc khai môn tốt cần nắm vững những nội dung quan trọng sau:
A/- NGHIỆM QUÁI – KIẾT HUNG:
Đệ nhứt kiết tinh viết: Đắc Sanh khí phương hữu 5 tử (5 con), thăng quan, xuất đại phú quý, nhơn khẩu đại vượng, bá khánh giao tập. Đáo kỳ niên, ngoạt đắc tài (đến các năm tháng Hợi Mẹo Mùi đặng đại tài).
Đệ nhị kiết tinh viết: Đắc Thiên y hữu 3 tử. Phú hữu thiên kim. Gia vô tật bịnh. Nhơn khẩu, điền súc đại vượng. Đáo kỳ niên, ngoạt đắc tài (đến các năm tháng Thìn Tuất Sửu Mùi đặng có tài).
Đệ tam kiết tinh viết: Đắc Duyên niên Phước đức hữu 4 tử. Trung phú, đại thọ. Đắc tài. Phu thê hòa lạc. Tảo hôn nhơn khẩu. Lục súc đại vượng. Đáo kỳ niên, ngoạt đắc tài (đến các năm tháng Tỵ Dậu Sửu đặng có tài).
Đệ tứ kiết tinh viết: Đắc Phục vì Quy hồn: Tiểu phú, thượng thọ, nhựt tấn tiểu tài. Sanh nữ; thiểu nam nhiên. Đáo kỳ niên, ngoạt đắc tài (đến các năm tháng Hợi Mẹo Mùi đặng có tài).
4 kiết phương nghi khai đại môn, phân phòng, an trang, hương hỏa (hương hỏa là việc thờ phượng chớ không phải an bếp núp), Thổ địa từ đường, thương khố, kỵ tứ phương hung.
Đệ nhứt hung tinh viết: Phạm Tuyệt mạng chủ tuyệt tự, thương tử (hại con cái). Vô thọ (không sống già), tật bịnh. Thối tài, bại điền súc. Thương nhơn khẩu (bị người mưu hại). Ứng những năm tháng Tỵ Dậu Sửu.
Đệ nhị hung tinh viết: Phạm Ngũ quỷ giao chiến: Chủ nô bộc đào tẩu (tôi tớ phản trốn). Thất tặc ngũ thứ (bị 5 lần trộm cướp). Hựu kiến hỏa tai, hoạn bịnh, khẩu thiệt, thối tài, bại điền súc, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn những năm tháng Dần Ngọ Tuất.
Đệ tam hung tinh viết: Phạm Lục sát Du hồn: Chủ thất tài, khẩu thiệt, bại điền súc (tiêu mòn ruộng vườn, súc vật). Thương nhơn khẩu (bị người mưu hại). Ứng những năm Thân Tý Thìn.
Đệ tứ hung tinh viết: Phạm Họa hại Tuyệt thể: Chủ quan phi (thị phi quan sự). Bịnh tật, bại tài (suy sụp). Thương nhơn khẩu (bị người mưu hại). Ứng những năm tháng Thìn Tuất Sửu Mùi.
Nhận xét: Phàm bổn mạng 4 kiết tinh nên làm cửa, cổng ngõ, dừng buồng, chỗ thờ phượng, đặt kho đụn là tốt. Còn 4 hung tinh nên đặt cầu xí xây lò bếp, cối xay giả, đá mài, giặt rửa để yểm hung thần thì khỏi lo tai nạn, lại đặng may mắn đến. Riêng hầm tự hoại có chỉ định khác hơn, không nhứt thiết cùng vị trí với cầu xí (xin xem mục Khanh trang 31).
B/- KIẾT HUNG TINH – NGŨ HÌNH:
+ Kiết, hung tinh:
Sanh khí Tham lang tinh, Dương Mộc thượng kiết. Nhà cửa, bếp, mồ mả tổ tiên đắc Sanh khí phát trưởng tử.
Thiên y Cự môn tinh, Dương Thổ thượng kiết. Đắc Thiên y phát nhị phòng (những đứa giữa).
Duyên niên Võ khúc tinh, Dương Kim thứ kiết. Đắc Duyên niên phát tiểu phòng (mấy đứa út sau).
Phục vì Bồ chúc tinh, Âm Mộc thứ kiết. Đắc Phục vì phát đều các con.
Tuyệt mạng Phá quân tinh, Âm Kim đại hung. Phạm Tuyệt mạng bại trưởng nam (đứa con lớn).
Ngũ quỷ Liêm trinh tinh, Âm Hỏa đại hung. Phạm Ngũ quỷ bại trưởng phòng (những đứa lớn).
Lục sát Văn khúc tinh, Dương thủy thứ hung. Phạm Lục sát bại tiểu phòng (mấy đứa út sau).
Họa hại Lộc tồn tinh, âm Thổ thứ hung. Phạm Họa hại bại nhị phòng (những đứa giữa).
+ Ngũ – hình:
Ngũ hành sao:
– Tuyệt mạng Âm Kim, Ngũ quỷ Âm Hỏa, Lục sát Dương thủy, Họa hại Âm Thổ.
Xin nhắc lại Ngũ hành các cung:
– Càn Dương Kim, Khảm Dương Thủy, Chấn Dương Mộc, Cấn Dương Thổ, Tốn Âm Mộc, Ly Âm Hỏa, Khôn Âm Thổ, Đoài Âm Kim.
Cung vi nội, tinh vi ngoại.
Nội khắc ngoại bán hung. Ngoại khắc nội toàn hung.
Dương tinh khắc Âm cung bất lợi cho nữ. Âm tinh khắc Dương cung bất lợi nam.
Ví dụ:
– Người cung Khôn: Hướng nhà, hoặc mỏ táo hướng Nam Âm Hỏa, phạm Lục sát Dương Thủy là Dương tinh khắc Âm cung bất lợi cho nữ, và tinh là ngoại khắc cung nội đại hung. Tra phần tuổi Khôn: Khôn mạng phạm Ly hữu tâm thống, đàm hỏa, thổ huyết đẳng chứng, mà là vợ, con gái bịnh vậy.
– Người cung Ly hướng nhà hay mỏ táo hướng Tây bắc Dương kim Tuyệt mạng Âm hỏa là Âm tinh khắc Dương cung đại hung. Tra phần tuổi Ly: Thương phế, khái thấu, thổ huyết, mà là hại nam giới bịnh vậy.
(Phần nầy khi tu tạo sai, nhứt là an táo sai sẽ xem xét biết việc ứng hại ai trong gia đình).
C/- CỬU TINH CHẾ PHỤC:
Sanh khí giáng ngũ quỷ. Thiên y chế Tuyệt mạng. Duyên niên yểm lục sát. Chế phục yên bài định.
Giải ý:
-Nhà phạm Ngũ quỷ nên để miệng lò bếp day hướng Sanh khí trừ đặng.
-Nhà phạm Tuyệt mạng nên để miệng lò bếp day hướng Thiên y trừ đặng.
-Nhà phạm Lục sát nên để miệng lò bếp day hướng Duyên niên trừ đặng.
Lò bếp đặt nơi 4 hung phương, miệng lò day các hướng tốt trên trừ được cái xấu nói trên, gia đình yên ổn, khỏi tai vạ.
Ví dụ: Người cung Cấn nhà ở hướng Đông Chấn phạm lục sát, đặt bếp ở Tốn Đông Nam, mỏ táo nhìn về Tây Đoài Duyên niên, Duyên niên yểm lục sát gia đạo yên ổn vậy.
Nguyên tắc là (Mẹ sinh dạy được con): ngũ hành kiết tinh của hướng bếp sinh ngũ hành hung tinh của cửa cái sẽ trừ được hung tinh ấy. Chỉ Họa hại Thổ không có kiết tinh nào Hỏa để sinh Thổ nên không trừ được.
D/- MÔN LẦU NGỌC BỐI KINH: (Phần nầy giải ý các sao an các sơn hướng):
1.- Phước đức (kiết): Phước đức khai môn đại kiết xương, niên niên tấn bửu đắc điền viên. Chủ tăng điền địa kim ngân khí, hựu sinh quý tử bất tầm thường.
Thử vị an môn đại cát chi triêu. Chủ tấn ngưu mã, lục súc, tàm cốc vượng tướng, hữu tấn Đông phương Giáp âm nhân khiết thơ, kim ngân đồng thiếc hoạnh tài. Ứng 3 niên nội tấn nhân khẩu, sanh quý tử, da thăng quan chức, tấn sản nghiệp bá sự kiết.
2.- Ôn hoàng (hung): Ôn hoàng chi vị mạc khai môn, 3 niên 5 tải nhiểm thời ôn. Cánh hữu ngoại nhơn lai tự ải; nữ nhơn sản nạn mạng nan tồn.
Thử vị an môn chiêu thời khí, ma đậu, lợi tật, đại tiểu khẩu sinh bạo bịnh, lạc thủy, xà trùng, thủy hỏa lôi thương chi ách, nữ nhơn sản ách, phi hoành, tào hình, ngoại nhơn tự ải, quan sự, thối tài phá hao bất lợi.
3.- Tấn tài (kiết): Tấn tài chi vị thị tài tinh. Tại thử an môn bá sự thành. Lục súc điền viên nhơn khẩu vượng. Da quan tấn tước hữu thành danh.
Thử an môn tấn tài cốc, thiêm nhơn khẩu, 4 phương điền trạch khiết thơ. Da quan tấn bửu, ngưu mã, điền trang, hương nhơn ký vật, kiết triệu.
4.- Trường bịnh (hung): Trường bịnh chi vị tật bịnh trùng, thử vị an môn lập kiến hung. Gia trưởng, hộ đinh mục tật hoạn, thiếu niên bạo tử, lao ngục trung.
Thử vị an môn gia trưởng, thủ túc bất nhân, nhãn manh, tâm thống nhơn khẩu, tật ách. Thiếu niên tử tôn bạo tốt, khẩu thiệt quan phi, bại tài, gia tài câu liên, ngoại nhơn hảm hại, nhơn khẩu bất an.
5.- Tố tụng (hung): Tố tụng chi phương đáng bất thường. An môn phi họa nặc phi ương. Điền viên, tài vật âm nhơn hoại. Thời tao khẩu thiệt não nhơn trường.
Thử vị an môn tranh quan sản nghiệp, phi tài, hoạnh họa, phá hoại lục súc, điền tàm bất lợi, tiểu nhơn tà hại, hao tán bất an.
6.- Quan tước (kiết): An môn quan tước tối cao cường. Sĩ quan cao quyền nhập đế vương; thứ nhơn điền địa tiền tài vượng. Thiên bang kiết khánh tổng tương đương.
Thử vị an môn da quan tấn tước, thiêm nhơn khẩu, hướng thiện phát đạt. Thứ nhơn điền tàm, lục súc da bội, nhơn tài đại vượng.
7.- Quang quý (kiết): Quang quý vị thượng hảo an môn. Định chủ danh vang vị tước tôn. Điền địa thứ tài nhơn khẩu vượng. Kim ngân tài vật bất tu luận.
Thử vị an môn sanh quý tử, sĩ vị cao thiên, tấn điền trạch khiết thơ, lục súc, hoạnh tài, tệ bạch, điền tàm, phát phước.
8.- Tự ải (hung): Tự ải vị thượng bất tương đương. An môn lập kiến hữu tai ương. Đao binh hoàng họa tào hoành sự. Ly hương tự ải nữ nhơn thương.
Thử an môn tự ải, lạc thủy tổn nhơn, quan sự, phá hao, nam ly hương, nữ sản ách, lục súc hóa tài, bất lợi.
9.- Vượng trang (kiết): Vượng trang an môn tối kiết lợi. Tấn tài tấn bửu cập điền trang. Bắc nhơn thủy âm nhơn tấn khiết. Đại hoạch tàm tơ lợi thắng thường.
Thử vị an môn tấn điền địa, lương nhơn, sản nghiệp chiêu thử phương, phụ nhơn, điền địa khiết thơ hoạnh tài, tấn nhơn khẩu, phát bổn mạng nhơn.
10.- Hưng phước (kiết): Hưng phước an môn thọ mạng trường. Niên niên tứ quý thiểu tai ương. Sĩ nhơn tấn chức da quan lộc. Thứ nhơn phát phước tấn điền trang.
Thử vị an môn phước thọ miên trường, nhơn khẩu bình an, nam thanh nữ khiết. Sĩ nhơn tấn quyền, thứ nhơn phát phước, lục súc đại vượng, xuất nhập trung hiếu.
11.- Pháp trường (hung): Pháp trường vị thượng đại hung ương. Nhược an thử vị thọ thương trường. Phi tai lao ngục phi da sảo… lưu đồ phát phối xuất tha hương.
Thử vị an môn chủ: Tào bất minh, nhơn mạng quang tư, lưu đồ tha hương, phụ nhơn câu liên bất lợi.
12.- Điên cuồng (hung): Điên cuồng chi vị bất khả khóa. Sanh ly tử biệt cập điên tà. Đoạn địa tiêu thối nhơn khẩu bại. Thủy hỏa ôn hoàng tuyệt diệt gia.
Thử vị an môn chủ nhơn phong tà, dâm loạn, nữ nhơn sản ách, nam tửu nữ sắc, thiếu niên bạo tốt, phụ nam tử bắc, nhơn khẩu bất an, tài vật hao tán.
13.- Khẩu thiệt (hung): Khẩu thiệt an môn tối bất tường, thường chiêu vô hảnh hoạnh tai ương. Phu thê tương tiễn trực nhựt hữu. Vô đoan huynh đệ đấu tranh cường.
Thử vị an môn khẩu thiệt bất ly, quang phi thường hữu, ngổ nghịch bất hiếu, tức phụ (vợ) trị ô, lục súc vô thâu, phàm sự bất lợi.
14.- Vượng tàm (kiết): Vượng tàm vị thượng hảo tu phương. Thử vị an lai gia đạo xương. Lục súc tàm tơ giai đại lợi, tọa thâu mễ cốc mãng tương thương.
Thử vị an môn đại vượng điền sản, tài bạch thắng thường, thiêm tử tôn, cần kiệm hảo thiện. Hỏa mạng nhơn khởi, da tàm tơ bội vượng.
15.- Tấn điền (kiết): Tấn điền vị thượng phước miên miên, thường chiêu tài bửu, tử tôn hiền. Cánh hữu ngoại nhơn lai ký vật, kim ngân tài bạch phú điền viên.
Thử vị an môn chiêu điền sản, khiết thơ, xuất nhập thân hiền lạc thiện. Bổn mạng, ký vật phát đạt, lục súc da bội.
16.- Khốc khấp (hung): Khốc khấp chi vị bất khả khai, niên niên tai họa đáo gia lai. Uổng tử thiếu vong nam tốn nữ; bi đề lưu lụy viết đinh tai.
Thử vị an môn thường khốc thinh, ôn dịch đổng thống đậu lợi, ma chẩn, nam nữ thiếu vong, âm nhơn đa bịnh, phá bại điền tài, lục súc bất lợi.
17.- Cô quả (hung): Cô quả chi phương tai đại hung, tu chi quả phụ tọa đường trung. Lục súc điền tàm cụ tổn bại. Cánh liêm nhơn tán tẩu tây đông.
Thử vị an môn quả phụ vô ỷ, tẩu xuất tha hương, phá gia hao tán, lục súc bất lợi.
18.- Vinh phú (kiết): Vinh phú vị thượng tối kham tu. An môn đương đích vượng nhơn châu. Phát tích, gia đình vô tai họa. Phú quý vinh huê sự tối thâu.
Thử vị an môn dinh thiên da chuyển, điền tàm vượng tướng, tài bạch bội thâu, lục súc thắng thường, hỏa mạng nhơn phát vượng.
19.- Thiếu vong (hung): Thiếu vong chi vị bất khả đàm, nhứt niên chi nội khốc thinh quê. Háo tửu âm nhơn tự ải tữ. Lôi môn thương tử (con chết) thiên khê.
Thử vị an môn tổn tiểu khẩu, chiêu thệ uổng tử, đầu hà tự ải, âm nhơn đa bịnh, tửu sắc phá gia.
20.- Xương dâm (hung): Xương dâm chi vị bất kham tu, tu chi dâm loạn sự vô hưu. Thất nữ hoài thai tùy nhập định. Nhứt gia đại tiểu bất tri tu.
Thử vị an môn nam tửu nữ sắc, xương dâm vô sỉ, tối hoại gia phong, phụ nhơn nhủ loạn. Lục súc bất thâu. Thất nữ hoài thai.
21.- Thân hôn (kiết): Thân hôn vị thượng hảo tu phương. Tu chi thân, việc chúng hiền lương. Đương thời lai vãng đa kiết khánh. Kim ngân tài bửu mãng dinh thương.
An môn chiêu tài, tấn nhơn khẩu, lục súc đại vuợng. Hỏa mạng nhơn phát đạt.
22.- Hoan lạc (kiết): Hoan lạc môn tu cánh tấn tài, thường hữu vi âm nhân tống lai. Điền tàm lục súc giai hưng vượng. Phát phước thinh danh thọ tợ lôi.
Thử vị an môn chiêu nam phương môn hộ, ngân tiền tệ bạch, lục súc hưng vượng. Ân nhơn tống bạch. Thủy mạng nhơn phát đạt.
23.- Bại tuyệt (hung): Bại tuyệt chi phương bất khả tu. Tu chi lệch lạc bất kham sầu. Nhơn đinh tổn việc vô tông chiếc. Phụ tử đông tây cách sự cầu (cha con mỗi người một nơi ai làm nấy ăn).
Thử vị an môn phá bại gia tài. Tào hoàng bạo tốt (chết ngang), tự ải, lạc thủy, phong hỏa, thủy ách bất lợi.
24.- Vượng tài (kiết): Vượng tài môn thượng yếu quân trì. Phú quý lủng thương nhậm phát uy. Hiếu đạo nhơn đinh gia đạo thắng. Nhứt sanh môn hậu thọ my tề.
Thử vị an môn tấn thương, ân nhơn tài vật thỏa, hựu vĩnh thọ. Hỏa mạng nhơn phát đạt.
Các sơn hung là đại kỵ, các sơn kiết còn phải xét cung sở thuộc tốt xấu so cung mạng gia chủ.
Ví dụ: Người cung Ly nhà hướng Đông Chấn, các cung Cấn, Khôn, Đoài, Càn là hung dù các sao cư các sơn các cung ấy có tốt cũng không xài được. Sao Thân hôn cư sơn Mão tốt, không phạm hùynh tuyền Khai môn tốt, còn lại các sao tốt cư các sơn thuộc các cung tốt Chấn, Tốn, Ly, Khảm thì làm cửa hậu, cửa hong, cửa sổ tốt.
E/- HUỲNH TUYỀN QUYẾT:
Trên 24 sơn hướng thì 12 sơn địa chi không phạm huỳnh tuyền là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Còn l2 sơn nọ là Càn, Khôn, Cấn, Tốn và Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý phạm huỳnh tuyền. Khai môn sơn Phước đức mà phạm huỳnh tuyền cũng hung, phạm lầm đến đô thiên là lâm tai họa.
Nên phân biệt Cung là cả hướng như: cung Càn, cung Cấn, cung Khôn, cung Tốn là cả hướng Tây bắc, Đông bắc, Tây nam, Đông nam; còn sơn là cung như: sơn Càn, sơn Cấn, sơn Khôn, sơn Tốn là các sơn nhỏ bằng cung Càn, Cấn, Khôn, Tốn.
ĐÔ THIÊN:
Giáp Kỷ niên đô thiên tại Thìn Tỵ sơn.
Ất Canh niên đô thiên tại Dần Mão sơn.
Bính Tân niên đô thiên tại Tuất Hợi sơn.
Đinh Nhâm niên đô thiên tại Thân Dậu sơn.
Mậu Quý niên đô thiên tại Ngọ Mùi sơn.
Giải ý: Nhà phạm huỳnh tuyền đến năm Đô thiên bị tai họa:
Đô thiên tại 1 sơn trong cung nào thì gây họa cho cả cung ấy. Ví dụ đô thiên tại sơn Dần, Mão thì cả cung Chấn Đông và Cấn Đông bắc đều bị tai họa. Nhưng nếu khai môn ở sơn Mão hoặc sơn Sửu, Dần không phạm huỳnh tuyền thì an toàn; còn khai môn tại Giáp, Ất hay sơn Cấn phạm huỳnh tuyền thì bị nạn.
Giáp Kỷ niên là các năm có chữ số hàng đơn vị của năm là 4, 9. Ví dụ: Nhà hướng Tốn Đông nam mà Khai môn (để cửa cái, hoặc cổng ngõ, boặc đường đi vào nhà) ở sơn Tốn (giữa 2 lằn số 14-15) là phạm huỳnh tuyền, đến các năm Giáp, Kỷ tức các năm có chữ số hàng đơn vị là 4, 9 như các năm 2014, 2019, 2024, 2029, 2034, 2039…gia đình bị nạn… nhưng nếu Khai môn ở sơn Tỵ (giữa 2 lằn số 15-16) không phạm huỳnh tuyền thì các năm ấy gia đình yên ổn; tuy nhiên những năm ấy không nên động thổ hướng đó (phần nầy từng trạch nơi trang 36-98 có nói rõ).
Ất Canh niên là các năm có chữ số hàng đơn vị của năm là 5, 0. Ví dụ các năm 2005, 2010, 2015, 2020, 2025, 2030, 2035, 2040…. .
Bính Tân niên là các năm có chữ số hàng đơn vị của năm là 6, 1. Ví dụ các năm 2011, 2016, 2021, 2026, 2031, 2036…. .
Đinh Nhâm niên là các năm có chữ số hàng đơn vị của năm là 7, 2. Ví dụ các năm 2012, 2017, 2022, 2027, 2032, 2037…. .
Mậu Quý niên là các năm có chữ số hàng đơn vị của năm là 8, 3. Ví dụ các năm 2013, 2018, 2023, 2028, 2033, 2038…. .
F/- BÁT SÁT: (CUNG MẠNG KỴ HƯỚNG, PHẠM CHỦ NHÂN YỂU VONG).
Người mạng |
Càn |
Chấn |
Khảm |
Cấn |
KHÔN |
Tốn |
Ly |
Đoài |
Sơn Kỵ |
Ngọ |
Thân |
THÌN |
Dần |
Mẹo |
DẬU |
HỢI |
Tỵ |
Làm nhà ngoài việc chọn hướng tốt, sơn tốt không phạm huỳnh tuyền còn phải tránh bát sát, nếu không sẽ bị nạn.
Ví dụ: Người tuổi Cấn cất nhà hướng Cấn Phục vì (kỵ ngũ hành), nếu khai môn sơn Sửu Hoan lạc, không phạm huỳnh tuyền ở tốt xấu pha lẫn song cũng tạm ổn. Song nếu khai môn sơn Dần Vượng tài không phạm huỳnh tuyền, nhưng phạm bát sát gia chủ sẽ yểu vong.
G/- NHỮNG YÊU CẦU CĂN BẢN VỀ KHAI MÔN:
+ Khai môn là lập pháp quan trọng bậc nhứt. Nó gồm 3 nội dung chính là:
– Đại môn (làm cổng ngõ).
-Tiền môn (cửa cái).
– Lai lộ: Đường từ cổng vào nhà.
+ Ngoài việc chọn phương hướng tốt, sơn tốt; một trong những nội dung quan trọng nữa là cả 3 đều phải tránh huỳnh tuyền thì mới yên ổn, nếu không đến năm ứng gia đình sẽ bị nạn.
+ Bửu pháp khai môn đúng là:
Cả Cổng ngõ, Cửa cái và Đường vào nhà phải cùng một sơn. Cụ thể là:
– Nhà hướng chánh (Chánh Bắc, Chánh Nam, Chánh Đông, Chánh Tây) khai môn cả 3 nội dung (cổng ngõ, cửa cái, đường đi) cùng ở sơn giữa là (Tý, Ngọ, Mão, Dậu). Không được phạm qua 2 sơn 2 bên sẽ phạm huỳnh tuyền; và nếu đất chính hướng thì khai căn giữa (chính giữa nhà).
– Nhà hướng góc (Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc) đi căn bìa của nhà và khai môn cả 3 nội dung (cổng, cửa cái, đường đi) ở các sơn bìa là Sửu, Dần, Tỵ, Hợi. Không được phạm qua 2 sơn 2 bên sẽ phạm huỳnh tuyền (riêng nhà hướng Tây Nam 2 sơn góc Mùi, Thân không phạm huỳnh tuyền lại phạm Cô quả, Thiếu vong không khai môn được, sơn giữa Khôn Vinh phú phạm huỳnh tuyền khai môn rất khó; do vậy có hướng dẫn riêng trạch ấy sau).
– Cửa hậu phải tránh bát sát so tuổi gia chủ, ngoài ra cửa sổ phòng ngủ vừa tránh sơn xấu vừa phải tránh bát sát cho mọi thành viên trong gia đình.
– Nhà các hướng chánh nếu do thế đất có chênh lệch chút ít thì có thể làm cửa chánh ra vào thường xuyên căn bìa, nhưng phải giữ khai môn đúng các sơn giữa là Tý, Ngọ, Mão, Dậu; sự tốt đẹp có bị chiết giảm chút ít, nhưng gia đình vẫn yên ổn. Còn nhà hướng góc (Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam) thì cửa cái vừa phải làm ở sơn bìa, vừa phải làm ở căn bìa, không làm căn giữa gia chủ yểu vong.
– Mỗi căn nhà đều phải giữ khu an toàn cách nền nhà ra 8 m trở lên. Từ ngoài vào nhà phải đi đúng sơn tốt không phạm huỳnh tuyền, nếu không sẽ bị hại.
Ở nông thôn đất rộng nên làm nhà nền cách lộ ít nhất 8 m, làm cổng ngõ, đường đi cùng sơn tồt không phạm huỳnh tuyền gia đình yên ổn hoàn toàn.
Ở thành phố nhà hướng chánh và chánh hướng thì cũng làn như nói trên là tốt; nhà hướng góc khó khăn hơn, có 2 trường hợp xảy ra:
Nhà hướng góc và chánh chánh hướng hoặc có độ lệch hợp lý thì có thể rào trước sân, làm cổng đúng sơn như nói trên là tốt.
Nhà không chính hướng và lệch không hợp lý, chỗ làm cổng không nằm trong sơn làm được thì không nên rào làm cổng, bởi cổng ngõ sai phạm huỳnh tuyền đến năm ứng hại thì sẽ gây hại cho mọi gia đình. Đặc biệt nhà trạch Cấn càng xấu là phạm sơn Bại tuyệt gây hại nặng cho gia đình.
– Cửa hậu, cửa sổ đều phải làm ở sơn tốt, kỵ làm sơn xấu tùy mức độ sai phạm mà có thể gây hại cho gia đình:
+ Cửa hậu nếu tránh được huỳnh tuyền càng tốt. Nếu làm hướng xấu thì dùng hướng bếp chế phục, gia đình vẫn yên ổn.
+ Cửa sổ cũng phải mở ở cung tốt và sơn tốt, không cần tránh huỳnh tuyền. Ngoài ra để tạo sự hài hòa có thể làm cửa sổ những cung bất kỳ nhưng phải làm cửa kính hoặc may màn che lại, chỉ để lấy ánh sáng, không mở, đặc biệt là buồng ngủ, nếu cửa sổ bị phạm sẽ gây hại cho người ngủ tại đó.
Tất cả cửa đều phải làm đúng kích thước tốt (có bảng kèm theo). Đồng thời mở vào, không mở ra (trừ cửa sổ). Song nếu làm cửa lùa là tốt nhứt.
Cửa vào các phòng nên làm theo chiều dương (bên trái ngoài nhìn vào) người ở đó sẽ thuận lợi mọi mặt.
H/- TU TẠO LUẬN:
Phàm các việc thay đổi, tu bổ thêm phòng ốc, cả đến việc trồng hoa, lập vườn cứ phương hướng kiết mà làm, kỵ tạo hung phương, trong nửa năm họa phúc có thấy ứng.
K/- DI CƯ LUẬN:
Đông tứ mạng dời Tây tứ trạch hay Tây tứ mạng dời Đông tứ trạch sau 1 tháng thất tài, sau 100 ngày lâm bịnh tật, khẩu thiệt, nửa năm về sau thời thối tài bạch, lụy con cái.
Đông tứ mạng dời Đông tứ trạch hay Tây tứ mạng dời Tây tứ trạch kiết tháng sau đặng tiểu tài, năm sau phát đại tài, thêm thọ.
Bếp núp đường đi hiệp kiết phương 49 ngày có ứng nghiệm.
ST: Công Minh
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/