Bát Trạch
28/09/2020 - 4:23 PMLê Công 1149 Lượt xem

BẢNG TRA MỆNH CUNG XEM HƯỚNG VÀ MỆNH NIÊN TRONG NHÂN SỰ 1

TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN

Tuổi Giáp Tí nếu tách rời can chi ra thì Giáp là Dương Mộc và Tí là Dương Thủy. Tuổi Ất Sữu tách rời can chi ra thì Ất là Âm Mộc còn Sữu thuộc Âm Thổ. Gom hai tuổi Giáp Tí và Ất Sữu nạp Âm thành Hải Trung Kim. Vậy Hải Trung Kim là cái tên nạp âm cho tuổi Giáp Tí, Ất Sửu.Một vòng từ Giáp Tí đến Quí Hợi có 60 năm. Mỗi 10 năm lại có một chữ Giáp đứng đầu. Ví dụ…Giáp Tí, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần gọi bằng Lục Thập Hoa Giáp chia làm 30 tổ Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi 2 năm một tổ. Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ qua nạp âm để định từng tính chất khác nhau giữa Kim với Kim , Mộc với Mộc. Như bảng dưới đây.

TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀIĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN

Năm

1

Năm âm lịch

2

 

Giải nghĩa

                   3

Ngũ hành

4

Giải nghĩa

5

Cung mệnh nam

6

Cung mệnh nữ

7

1924

Giáp Tý

Ốc Thượng Chi Thử_Chuột ở nóc nhà

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1925

Ất Sửu

Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1926

Bính Dần

Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1927

Đinh Mão

Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1928

Mậu Thìn

Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Ly Hoả

Càn Kim

1929

Kỷ Tỵ

Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Cấn Thổ

Đoài Kim

1930

Canh Ngọ

Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà

Lộ Bàng Thổ

Đất bên đường

Đoài Kim

Cấn Thổ

1931

Tân Mùi

Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc

Lộ Bàng Thổ

Đất bên đường

Càn Kim

Ly Hoả

1932

Nhâm Thân

Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú

Kiếm Phong Kim

Vàng chuôi kiếm

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

1933

Quý Dậu

Lâu Túc Kê_Gà nhà gác

Kiếm Phong Kim

Vàng chuôi kiếm

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1934

Giáp Tuất

Thủ Thân Chi Cẩu_Chó giữ mình

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1935

Ất Hợi

Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1936

Bính Tý

Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng

Giản Hạ Thủy

Nước khe suối

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1937

Đinh Sửu

Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước

Giản Hạ Thủy

Nước khe suối

Ly Hoả

Càn Kim

1938

Mậu Dần

Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng

Thành Đầu Thổ

Đất đắp thành

Cấn Thổ

Đoài Kim

1939

Kỷ Mão

Sơn Lâm Chi  Thố_Thỏ ở rừng

Thành Đầu Thổ

Đất đắp thành

Đoài Kim

Cấn Thổ

1940

Canh Thìn

Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung

Bạch Lạp Kim

Vàng sáp ong

Càn Kim

Ly Hoả

1941

Tân Tỵ

Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông

Bạch Lạp Kim

Vàng sáp ong

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

1942

Nhâm Ngọ

Quân Trung Chi Mã_Ngựa chiến

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1943

Quý Mùi

Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1944

Giáp Thân

Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1945

Ất Dậu

Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1946

Bính Tuất

Tự Miên Chi Cẩu_Chó đang ngủ

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Ly Hoả

Càn Kim

1947

Đinh Hợi

Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Cấn Thổ

Đoài Kim

1948

Mậu Tý

Thương Nội Chi Trư_Chuột trong kho

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Đoài Kim

Cấn Thổ

1949

Kỷ Sửu

Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Càn Kim

Ly Hoả

1950

Canh Dần

Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

1951

Tân Mão

Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ trong hang

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1952

Nhâm Thìn

Hành Vũ Chi Long_Rồng phun mưa

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1953

Quý Tỵ

Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1954

Giáp Ngọ

Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1955

Ất Mùi

Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Ly Hoả

Càn Kim

1956

Bính Thân

Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Cấn Thổ

Đoài Kim

1957

Đinh Dậu

Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Đoài Kim

Cấn Thổ

1958

Mậu Tuất

Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Càn Kim

Ly Hoả

1959

Kỷ Hợi

Đạo Viện Chi Trư_Lợn trong tu viện

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

1960

Canh Tý

Lương Thượng Chi Thử_Chuột trên xà

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1961

Tân Sửu

Lộ Đồ Chi Ngưu_Trâu trên đường

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1962

Nhâm Dần

Quá Lâm Chi Hổ_Hổ qua rừng

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1963

Quý Mão

Quá Lâm Chi Thố_Thỏ qua rừng

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1964

Giáp Thìn

Phục Đầm Chi Lâm_Rồng ẩn ở đầm

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

Ly Hoả

Càn Kim

1965

Ất Tỵ

Xuất Huyệt Chi Xà_Rắn rời hang

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

Cấn Thổ

Đoài Kim

1966

Bính Ngọ

Hành Lộ Chi Mã_Ngựa chạy trên đường

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Đoài Kim

Cấn Thổ

1967

Đinh Mùi

Thất Quần Chi Dương_Dê lạc đàn

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Càn Kim

Ly Hoả

1968

Mậu Thân

Độc Lập Chi Hầu_Khỉ độc thân

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

1969

Kỷ Dậu

Báo Hiệu Chi Kê_Gà gáy

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1970

Canh Tuất

Tự Quan Chi Cẩu_Chó nhà chùa

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1971

Tân Hợi

Khuyên Dưỡng Chi Trư_Lợn nuôi nhốt

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1972

Nhâm Tý

Sơn Thượng Chi Thử_Chuột trên núi

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1973

Quý Sửu

Lan Ngoại Chi Ngưu_Trâu ngoài chuồng

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Ly Hoả

Càn Kim

1974

Giáp Dần

Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Cấn Thổ

Đoài Kim

1975

Ất Mão

Đắc Đạo Chi Thố_Thỏ đắc đạo

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Đoài Kim

Cấn Thổ

1976

Bính Thìn

Thiên Thượng Chi Long_Rồng trên trời

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Càn Kim

Ly Hoả

1977

Đinh Tỵ

Đầm Nội Chi Xà_Rắn trong đầm

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

1978

Mậu Ngọ

Cứu Nội Chi Mã_Ngựa trong chuồng

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

Tốn Mộc

Khôn Thổ

1979

Kỷ Mùi

Thảo Dã Chi Dương_Dê đồng cỏ

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1980

Canh Thân

Thực Quả Chi Hầu_Khỉ ăn hoa quả

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

Khôn Thổ

Tốn Mộc

1981

Tân Dậu

Long Tàng Chi Kê_Gà trong lồng

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1982

Nhâm Tuất

Cố Gia Chi Khuyển_Chó về nhà

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Ly Hoả

Càn Kim

 TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI – ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN

BẢNG TRA MỆNH CUNG XEM HƯỚNG VÀ MỆNH NIÊN TRONG NHÂN SỰ

Tuổi Giáp Tí nếu tách rời can chi ra thì Giáp là Dương Mộc và Tí là Dương Thủy. Tuổi Ất Sữu tách rời can chi ra thì Ất là Âm Mộc còn Sữu thuộc Âm Thổ. Gom hai tuổi Giáp Tí và Ất Sữu nạp Âm thành Hải Trung Kim. Vậy Hải Trung Kim là cái tên nạp âm cho tuổi Giáp Tí, Ất Sửu.Một vòng từ Giáp Tí đến Quí Hợi có 60 năm. Mỗi 10 năm lại có một chữ Giáp đứng đầu. Ví dụ…Giáp Tí, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần gọi bằng Lục Thập Hoa Giáp chia làm 30 tổ Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi 2 năm một tổ. Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ qua nạp âm để định từng tính chất khác nhau giữa Kim với Kim , Mộc với Mộc. Như bảng dưới đây.

– TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI – ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN

–          TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI

–          ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN

-/////Rồi trong mỗi tổ 2 năm lại phân ra khí thế mạnh yếu giữa 2 năm ấy. Sách xưa có viết như sau :

“…..Cổ nhân lấy Giáp Tí phân tích nặng nhẹ để phối hợp nên 60 gọi bằng Hoa Giáp Tí. Chữ Hoa ở đây mang hàm ý nghĩa ảo diệu chỉ mượn ý của nó để làm biểu tượng, không chấp nệ với nghĩa đen của nó. Từ Tí đến Hợi 12 cung đều có Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ. Khởi đầu là Tí Nhất Dương đến Hợi Lục Âm. Ngũ hành nếu ở trên Trời là ngũ tinh, ở dưới đất là ngũ nhạc, ở đức độ là ngũ thường, ở thân thể con người là ngũ tạng, ở Mệnh là ngũ hành. Vì số mệnh cũng là ngũ hành cho nên những gì thuộc Giáp Tí đều ứng vào mệnh. Mệnh là những sự việc của một con người.

Như Tí Sữu âm dương ví như lúc còn nuôi nấng trong bào thai, vật mới phôi thai thân gốc ẩn tàng. Dần Mão âm dương bắt đầu nẩy nở, thành hình và lớn lên. Thìn Tỵ âm dương khí thịnh, vật thành đẹp đẽ ví như tuổi tráng niên tìm đất lập thân tiến thủ. Ngọ Mùi âm dương tất cả đã hiện như con người vào tuổi năm sáu mươi , giàu nghèo sang hèn đã thấy cả, sự hưng suy tỏ lộ Thân Dậu âm dương giai đoạn suy yếu, chuyển sang già nua. Đến Tuất Hợi âm dương đó là thời kỳ bế tắc, vật khí trở về gốc, để nghỉ ngơi rồi để đi về cát bụi……”

Trong quá trình trên, cuộc đời đa dạng phong phú được miêu tả bởi những ảnh hưởng của nạp âm kết hợp với các sao trong cung mệnh.

XEM TIẾP HƯỚNG CHO TUỔI 1983-2018 >>>>>>

Lê Công 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

LÊ CÔNG

0919.168.366

PHÚC THÀNH

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Bát Trạch
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng

Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/