Tuổi Giáp Tí nếu tách rời can chi ra thì Giáp là Dương Mộc và Tí là Dương Thủy. Tuổi Ất Sữu tách rời can chi ra thì Ất là Âm Mộc còn Sữu thuộc Âm Thổ. Gom hai tuổi Giáp Tí và Ất Sữu nạp Âm thành Hải Trung Kim. Vậy Hải Trung Kim là cái tên nạp âm cho tuổi Giáp Tí, Ất Sửu.Một vòng từ Giáp Tí đến Quí Hợi có 60 năm. Mỗi 10 năm lại có một chữ Giáp đứng đầu. Ví dụ…Giáp Tí, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần gọi bằng Lục Thập Hoa Giáp chia làm 30 tổ Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi 2 năm một tổ. Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ qua nạp âm để định từng tính chất khác nhau giữa Kim với Kim , Mộc với Mộc. Như bảng dưới đây.
– TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI – ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN
Năm 1 |
Năm âm lịch 2 |
Giải nghĩa 3 |
Ngũ hành 4 |
Giải nghĩa 5 |
Cung mệnh nam 6 |
Cung mệnh nữ 7 |
1924 |
Giáp Tý |
Ốc Thượng Chi Thử_Chuột ở nóc nhà |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1925 |
Ất Sửu |
Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1926 |
Bính Dần |
Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1927 |
Đinh Mão |
Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1928 |
Mậu Thìn |
Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1929 |
Kỷ Tỵ |
Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1930 |
Canh Ngọ |
Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà |
Lộ Bàng Thổ |
Đất bên đường |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1931 |
Tân Mùi |
Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc |
Lộ Bàng Thổ |
Đất bên đường |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1932 |
Nhâm Thân |
Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú |
Kiếm Phong Kim |
Vàng chuôi kiếm |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1933 |
Quý Dậu |
Lâu Túc Kê_Gà nhà gác |
Kiếm Phong Kim |
Vàng chuôi kiếm |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1934 |
Giáp Tuất |
Thủ Thân Chi Cẩu_Chó giữ mình |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1935 |
Ất Hợi |
Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1936 |
Bính Tý |
Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng |
Giản Hạ Thủy |
Nước khe suối |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1937 |
Đinh Sửu |
Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước |
Giản Hạ Thủy |
Nước khe suối |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1938 |
Mậu Dần |
Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng |
Thành Đầu Thổ |
Đất đắp thành |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1939 |
Kỷ Mão |
Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở rừng |
Thành Đầu Thổ |
Đất đắp thành |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1940 |
Canh Thìn |
Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung |
Bạch Lạp Kim |
Vàng sáp ong |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1941 |
Tân Tỵ |
Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông |
Bạch Lạp Kim |
Vàng sáp ong |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1942 |
Nhâm Ngọ |
Quân Trung Chi Mã_Ngựa chiến |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1943 |
Quý Mùi |
Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1944 |
Giáp Thân |
Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1945 |
Ất Dậu |
Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1946 |
Bính Tuất |
Tự Miên Chi Cẩu_Chó đang ngủ |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1947 |
Đinh Hợi |
Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1948 |
Mậu Tý |
Thương Nội Chi Trư_Chuột trong kho |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1949 |
Kỷ Sửu |
Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1950 |
Canh Dần |
Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1951 |
Tân Mão |
Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ trong hang |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1952 |
Nhâm Thìn |
Hành Vũ Chi Long_Rồng phun mưa |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1953 |
Quý Tỵ |
Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1954 |
Giáp Ngọ |
Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1955 |
Ất Mùi |
Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1956 |
Bính Thân |
Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1957 |
Đinh Dậu |
Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1958 |
Mậu Tuất |
Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1959 |
Kỷ Hợi |
Đạo Viện Chi Trư_Lợn trong tu viện |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1960 |
Canh Tý |
Lương Thượng Chi Thử_Chuột trên xà |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1961 |
Tân Sửu |
Lộ Đồ Chi Ngưu_Trâu trên đường |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1962 |
Nhâm Dần |
Quá Lâm Chi Hổ_Hổ qua rừng |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1963 |
Quý Mão |
Quá Lâm Chi Thố_Thỏ qua rừng |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1964 |
Giáp Thìn |
Phục Đầm Chi Lâm_Rồng ẩn ở đầm |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1965 |
Ất Tỵ |
Xuất Huyệt Chi Xà_Rắn rời hang |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1966 |
Bính Ngọ |
Hành Lộ Chi Mã_Ngựa chạy trên đường |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1967 |
Đinh Mùi |
Thất Quần Chi Dương_Dê lạc đàn |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1968 |
Mậu Thân |
Độc Lập Chi Hầu_Khỉ độc thân |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1969 |
Kỷ Dậu |
Báo Hiệu Chi Kê_Gà gáy |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1970 |
Canh Tuất |
Tự Quan Chi Cẩu_Chó nhà chùa |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1971 |
Tân Hợi |
Khuyên Dưỡng Chi Trư_Lợn nuôi nhốt |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1972 |
Nhâm Tý |
Sơn Thượng Chi Thử_Chuột trên núi |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1973 |
Quý Sửu |
Lan Ngoại Chi Ngưu_Trâu ngoài chuồng |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1974 |
Giáp Dần |
Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1975 |
Ất Mão |
Đắc Đạo Chi Thố_Thỏ đắc đạo |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1976 |
Bính Thìn |
Thiên Thượng Chi Long_Rồng trên trời |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1977 |
Đinh Tỵ |
Đầm Nội Chi Xà_Rắn trong đầm |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1978 |
Mậu Ngọ |
Cứu Nội Chi Mã_Ngựa trong chuồng |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1979 |
Kỷ Mùi |
Thảo Dã Chi Dương_Dê đồng cỏ |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1980 |
Canh Thân |
Thực Quả Chi Hầu_Khỉ ăn hoa quả |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu đá |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1981 |
Tân Dậu |
Long Tàng Chi Kê_Gà trong lồng |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu đá |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1982 |
Nhâm Tuất |
Cố Gia Chi Khuyển_Chó về nhà |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
Ly Hoả |
Càn Kim |
TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI – ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN
BẢNG TRA MỆNH CUNG XEM HƯỚNG VÀ MỆNH NIÊN TRONG NHÂN SỰ
Tuổi Giáp Tí nếu tách rời can chi ra thì Giáp là Dương Mộc và Tí là Dương Thủy. Tuổi Ất Sữu tách rời can chi ra thì Ất là Âm Mộc còn Sữu thuộc Âm Thổ. Gom hai tuổi Giáp Tí và Ất Sữu nạp Âm thành Hải Trung Kim. Vậy Hải Trung Kim là cái tên nạp âm cho tuổi Giáp Tí, Ất Sửu.Một vòng từ Giáp Tí đến Quí Hợi có 60 năm. Mỗi 10 năm lại có một chữ Giáp đứng đầu. Ví dụ…Giáp Tí, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần gọi bằng Lục Thập Hoa Giáp chia làm 30 tổ Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, mỗi 2 năm một tổ. Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ qua nạp âm để định từng tính chất khác nhau giữa Kim với Kim , Mộc với Mộc. Như bảng dưới đây.
– TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI – ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN
– TÂY TỨ MỆNH: CÀN, CẤN, KHÔN, ĐOÀI
– ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN
-/////Rồi trong mỗi tổ 2 năm lại phân ra khí thế mạnh yếu giữa 2 năm ấy. Sách xưa có viết như sau :
“…..Cổ nhân lấy Giáp Tí phân tích nặng nhẹ để phối hợp nên 60 gọi bằng Hoa Giáp Tí. Chữ Hoa ở đây mang hàm ý nghĩa ảo diệu chỉ mượn ý của nó để làm biểu tượng, không chấp nệ với nghĩa đen của nó. Từ Tí đến Hợi 12 cung đều có Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ. Khởi đầu là Tí Nhất Dương đến Hợi Lục Âm. Ngũ hành nếu ở trên Trời là ngũ tinh, ở dưới đất là ngũ nhạc, ở đức độ là ngũ thường, ở thân thể con người là ngũ tạng, ở Mệnh là ngũ hành. Vì số mệnh cũng là ngũ hành cho nên những gì thuộc Giáp Tí đều ứng vào mệnh. Mệnh là những sự việc của một con người.
Như Tí Sữu âm dương ví như lúc còn nuôi nấng trong bào thai, vật mới phôi thai thân gốc ẩn tàng. Dần Mão âm dương bắt đầu nẩy nở, thành hình và lớn lên. Thìn Tỵ âm dương khí thịnh, vật thành đẹp đẽ ví như tuổi tráng niên tìm đất lập thân tiến thủ. Ngọ Mùi âm dương tất cả đã hiện như con người vào tuổi năm sáu mươi , giàu nghèo sang hèn đã thấy cả, sự hưng suy tỏ lộ Thân Dậu âm dương giai đoạn suy yếu, chuyển sang già nua. Đến Tuất Hợi âm dương đó là thời kỳ bế tắc, vật khí trở về gốc, để nghỉ ngơi rồi để đi về cát bụi……”
Trong quá trình trên, cuộc đời đa dạng phong phú được miêu tả bởi những ảnh hưởng của nạp âm kết hợp với các sao trong cung mệnh.
XEM TIẾP HƯỚNG CHO TUỔI 1983-2018 >>>>>>
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/