Tử Vi tại nhàn cung (theo Thái Vân Trình là tại Mão Dậu, Hợi Tí) gặp Xương Khúc thì lắm lời, chua ngoa và miệng lưỡi gian xảo:
Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)
Con người miệng lưỡi chua ngoa, Khúc Xương lâm vị lại gia Tử vào (Tử Vi ở nhàn cung) (B45)
Tử Vi gặp Xương Khúc thì phú quí đều có:
Tử Vi Xương Khúc, phú quí khả kỳ (19, TTL)
Mệnh có Thiên Phủ gặp Xương Khúc, Lộc Tồn thì rất giàu có:
Thiên Phủ Xương Khúc, Lộc Tồn, cự vạn chi tứ (15, TTL)
Mệnh có Thiên Phủ gặp Xương Khúc, Tả Hữu thì được vinh hiển, có danh giá hơn người:
Thiên Phủ Xương Khúc, Tả Hữu, cao đệ ân vinh (16, TTL)
Cơ Nguyệt tại Dần Thân gặp Thiên Riêu, Văn Xương thì văn chương dâm đãng
Cơ Nguyệt Cấn (Dần) Khôn (Thân) nhi hội Riêu Xương, thi tứ dâm tàng (31, TTL)
Dần Thân Cơ Nguyệt khá hay, Riêu Xương lại gặp, văn thơ dâm tàng (HC)
Nữ nhân có Cơ Nguyệt gặp Khúc Xương thì có nhan sắc, có duyên, đa tình, đa dâm:
Dương Phi đẹp vốn giòng Cơ, Nguyệt, Lại Khúc Xương ba miền triều viên
Dương Phi hữu sắc, hữu duyên,
Tam phương Văn Khúc chiếu miền Mệnh cung
Lại gia Cơ, Nguyệt hội đồng,
Ấy là gái đẹp, dâm phong, đa tình
Xương Khúc hợp ấy hàng gái đẹp, Gặp Thiên Cơ hóa kiếp dâm tà
Mệnh Cơ, Lương thì cơ mưu quyền biến có nhiều tài năng, gặp Khúc Xương thì có nhiều tài năng, khôn khéo, nhanh nhẹn. TVT cho rằng Cơ Lương cần miếu vượng hay đồng cung:
Cơ, Lương sảo biến đa tài, ngộ Xương Khúc đa tài, mẫn tiệp (12)
Vận gặp Cơ Lương, Xương Khúc, Tam Hóa, Phụ Bật, Song Hao thì vua Hán vào đất Tần diệt Hạng Võ của nước Sở
Vận hội Cơ Lương, Xương Khúc, Tam Hóa, Phụ Bật, Song Hao, Hán Đế nhập Tần phá Sở (23)
Thiên Lương, Thái Dương, Xương Lộc hội, lô truyền đệ nhất danh (18, TTL)
Giải: TTL giải rằng Mệnh an tại Tí có Lương tọa thủ, Nhật xung chiếu hay tại Ngọ có Nhật tọa thủ Lương xung chiếu gặp Xương Lộc hội họp thì rất thông minh, đi thi thì tất đỗ cao, lại sớm hiển đạt, được hưởng giàu sang trọn đời và có uy danh lừng lẫy. Thật ra câu phú này không đề cập đến vị trí nhưng ta có thể nói Lương cần sáng sủa nên vị trí Lương Tí Ngọ, Lương Nhật đồng cung tại Mão thì hợp với câu phú này vì có Lương miếu vượng gặp Nhật chiếu. Lương cư Sửu Mùi thì đắc tuy gặp Nhật nhưng thiết tưởng không áp dụng cho câu phú này. Còn các vị trí Đồng Lương Dần Thân, Cơ Lương Thìn Tuất thì không gặp Thái Dương, còn Lương Tỵ Hợi thì gặp Thái Dương chiếu nhưng Lương lại hãm địa nên cùng không áp dụng cho câu phú này. Phải chăng nên giải thích câu phú này như sau: Thiên Lương hoặc Thái Dương gặp Xương Lộc thì có uy danh lừng lẫy
Tuổi hoa nở (tuổi trẻ), đăng khoa cao chiếm,
Bởi Thiên Lương thủ Mệnh Tí cung
Xương Lộc hội Nhật chiếu xung,
Đè đầu sĩ tử (ý nói đỗ cao), văn hùng nhất danh (AB)
Thiên Lương thuộc Thổ Nam tinh,
Lòng lành cẩn thận cao thanh ai tày
Xương Khúc Tả Hữu rất hay,
Cũng là vinh hiển cũng tay binh quyền (HC)
Quần thần khánh hội cách rất hay,
Phủ Tướng Lương hợp cùng bộ cát tinh
Lộc Tồn, Xương Khúc bên mình,
Hoặc là Tả Hữu hiển vinh anh tài (AB)
Lương miếu vượng gặp Văn Xương đồng cung là người có quan chức lớn, rất quí hiển. Chú ý Lương Tí Ngọ, Đồng Lương Dần Thân, Cơ Lương Thìn Tuất thì có Lương miếu vượng:
Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng, vị chí công khanh (19, TTL)
Cơ Thục Ái là gái sống nay đây mai đó, hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng, Hồng, Khôi, Xương Khúc, Tấu Thư, Phúc Đức, Thiên Hỉ nên được vua Thục mời vào cung:
Cơ Thục Ái giang hồ chi nữ , hạn phùng Cơ Nguyệt Đồng, Hồng, Khôi, Xương Khúc, Thư (Tấu Thư) Phúc (Phúc Đức) Hỷ (Thiên Hỉ): huê mong Thục Đế chi cung (được vua Thục mời vào cung) (28)
Bộ Khúc Xương Tả Hữu rất hợp với Cự Cơ tại Mão cho các tuổi Tân, Kỷ, Bính, Đinh
Tuổi Tân Cự Cơ tại Mão có Song Lộc, Khoa Kỵ Thiên Quan hội họp (tại Dậu thì có Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung nên không tốt)
Tuổi Kỷ thì Cự Cơ tại Mão gặp Song Hao, Kỵ (tại Dậu thì bị Triệt nên kém tốt)
Tuổi Bính Cự Cơ tại Mão có Hóa Lộc, Quyền, Khoa, Khôi, Việt(tại Dậu thì có Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn nhưng Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung tại Tỵ bị Triệt nên kém)
Tuổi Đinh thì Cự Cơ tại Mão gặp Song Hao Khoa Kỵ bị Triệt, Quyền Khôi Việt chiếu, còn tại Dậu thì không bị Triệt nên khá hơn tại Mão:
Cự, Cơ hợp Khúc Xương, Tả Hữu,
Ở Mão cung rạng rỡ công danh
Tân Kỷ: nhất, thứ: Bính Đinh,
Ngoài ra các tuổi dự vinh đôi phần
Cự Cơ hội ở Mão cung,
Khúc Xương, Tả Hữu hội cùng công khanh
Tân, Kỷ nhất, Bính Đinh là thứ,
Dư các cung là ngự binh an (tại các cung còn lại thì bình an)(B155)
Sinh Tân Ất, mệnh Mão cung,
Cự Cơ Tả Hữu, Văn Xương anh tài
Sinh năm Bính kém một vài,
Năm Đinh bình dị ra ngoài các cung (HC)
Âm Dương (sáng sủa) hội Xương Khúc thì ra đời được thi đỗ cao, giàu sang vinh hiển
Âm Dương (sáng sủa) hội Xương Khúc, xuất thế vinh hoa (8)
(Thái Dương) Cư cung Mão, Lương Xương Lộc hội,
Tuổi Tuất Thìn cách tối vinh xương
Chính là Nhật xuất phù tang,
Giữ ngôi Tể Tướng quyền sang nhất triều (AB320)
Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần được Tuần án ngữ, Ân Quang, Thiên Quí, Xương, Khúc hội chiếu thì văn tài lỗi lạc, có quyền cao chức trọng (chú ý rằng không đề cập đến Triệt):
Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần không (cần được Tuần án ngữ) Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Xương, Khúc ngoại triều (hội chiếu), văn tất thượng cách, đường quan xuất chính (17, TTL)
Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp sát tinh, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Thai Tọa, Khôi, Hồng Loan thì văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy, kị phùng (kị gặp) sát tinh, nhược lai văn diệu (nếu gặp văn tinh là Xương, Khúc), diệc kiến Quí, Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Thai, Tọa, Khôi, Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (TTL)
Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu (nếu gặp Xương Khúc), diệc kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (18)
Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp Địa Kiếp và Triệt án ngữ, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển. Câu này hơi khác câu trước một chút và nên cẩn thận xét lại
Nhật Nguyệt Sửu Mùi gặp Xương Khúc chiếu hay giáp thì tài lộc phúc thọ đều tốt:
Mấy người bất hiển công danh,
Bởi vì Nhật Nguyệt đồng minh (tranh) Sửu Mùi
Song Nhật Nguyệt hãm bên trong,
Xương Khúc chiếu, giáp hưng long Phúc, Tài (QXT)
Mệnh Nhật Nguyệt tại Sửu Mùi mà giáp Xương Khúc, giáp Tả Hữu thì quí hiển:
Số quí hiển Mệnh trai Nhật Nguyệt,
Có Khúc Xương, Tả Hữu giáp bên (B159)
Khúc Xương giáp, quí tốt sao,
Giáp chưng Nam Mệnh, quan cao tỏ tường (B173)
Nhật Nguyệt tọa thủ Mùi phương,
Hai phương Phụ Bật, Khúc Xương giáp kề
Mệnh có Nhật Nguyệt, Tài và Quan có Khúc Xương hoặc Mệnh có Khúc Xương, Tài và Quan có Nhật Nguyệt thì vinh hoa phú quí:
Lại như Mệnh tọa Âm, Dương,
Tài Quan nhị vị (hai vị) Khúc, Xương hội phùng
Hoặc Xương, Khúc thủ Mệnh cung,
Tài, Quan Nhật Nguyệt đều cùng vinh hoa (B175)
Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là Tuần và Triệt, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau, nếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, Phong Cáo, Tả Hữu thì chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục
Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu cần, song đắc giao huy (nhưng nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục (15, TTL)
Chú ý rằng khi Nhật tại Thìn thì chỉ có một trường hợp gặp cả Hóa Lộc Hóa Quyền là tuối Tân có Hóa Quyền thủ đồng cung với Thái Dương nhưng bị Triệt án ngữ, có Hóa Lộc Kình Đà đắc cùng Hao, LNVT chiếu, còn nếu cho rằng Lộc là Lộc Tồn thì tuổi Quí có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung với Cụ Môn bị Triệt và Hóa Khoa Thiên Trù chiếu. Câu phú này cần phải xét lại
Nhật Nguyệt sáng sủa gặp Việt Khôi, Tả Hữu, Khúc Xương thì rất tốt, chủ phú quí nếu không gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình hay sát tinh phá mất cách đẹp:
Tuất Hợi Nguyệt, Mão Thìn thì Nhật,
Ngộ Việt Khôi, Tả Hữu, Khúc Xương
Ấy người tước lộc giàu sang,
Chớ gặp ác sát, chớ vương Kỵ Hình (HC 156)
Thiên môn (cung Tuất Hợi) Nguyệt, Lôi môn (cung Mão) thì Nhật,
Ngộ Việt Khôi, Tả Hữu, Khúc Xương
Ấy người tước lộc giầu sang,
Chớ thêm ác sát, chớ vương Kỵ Hình (B156)
Nhật cư Mão, Thìn, Tỵ cung,
Nguyệt Dậu, Tuất, Hợi Mệnh cung an bài (B174)
Lại phùng Xương Khúc, Việt Khôi,
Thanh vân sớm bước vượng đường văn giai (B175)
Cung Quan có Thái Dương gặp Văn Xương thì được nhà vua ban thưởng ở cung vua. Cần có Thái Dương sáng sủa thì tốt hơn
Thái Dương Văn Xương cư Quan, hoàng điện triều ban (52)
Cung Thê có Thiên Đồng, Thái Âm phùng Khúc Lộc Ân Mã thì lấy vợ giàu có. Thiết tưởng Thái Âm cần sáng sủa nghĩa là rơi vào trường hợp Thái Âm tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí:
Vợ giàu của cải vô ngần, Thái Âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng (Thiên Đồng) (18)
Cung Thê có Thái Âm đồng cung với Văn Khúc thì lấy vợ xinh đẹp và danh giá vì như bẻ cành quế trên mặt trăng. Thiết tưởng Thái Âm cần đắc địa trở lên. Nên biết rằng Thái Âm là tượng người vợ:
Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung, thiềm cung triết quế (21)
Nguyệt tại Hợi cung thì như ngọc sáng ngoài biển cả nên rất quí hiển, hạn rất cần Quyền, Kỵ, Khúc Xương thì công danh phát như rồng mây gặp hội
Nguyệt tại Hợi cung, minh châu xuất hải (ngọc sáng ngoài biển cả, nên rất quí hiển), tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo (hạn rất cần Quyền Kỵ Khúc Xương công danh như rồng mây gặp hội) (6)
Cung Mệnh Thân có Văn Xương đắc địa gặp Vũ Khúc đồng cung thì văn võ song toàn, uy danh lừng lẫy, giàu sang
Văn Xương (đắc địa) Vũ Khúc ư Mệnh Thân, văn võ kiêm bị (43, TTL)
Khúc đắc địa tọa thủ gặp Vũ đồng cung có uy quyền danh tiếng. Theo TVT thì Vũ Khúc miếu vượng tọa thủ gặp Văn Khúc đồng cung
Nhị Khúc vượng cung, uy danh hách dịch (45, TTL)
Văn Khúc Vũ Khúc đồng Mệnh Lý Linh loại tướng tướng chi vinh (43, B83)
Giải: Mệnh có Văn Khúc Vũ Khúc miếu vượng đồng cung thì Lý Linh làm đến tể tướng
Nhị Khúc triều viên phùng Tả Hữu tướng tướng chi tài (44, TTL)
Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khúc và Vũ hội chiếu, Tả Hữu hội họp thì tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp và được phú quí song toàn
Vũ Khúc tại Thìn Tuất, Sửu Mùi gặp Xương Khúc, Tả Hữu, Lộc Quyền thì tốt đẹp, có uy quyền hiển hách:
Vũ hách dịch Sửu Mùi Thìn Tuất,
Hội Khúc Xương, Tả Hữu, Lộc, Quyền (B155)
Vũ Khúc Thìn Tuất Mệnh Thân,
Hoặc là Mùi Sửu cát tinh hợp phường
Quyền Lộc, Tả Hữu, Khúc Xương,
Uy danh hống hách vang lừng bốn phương (HC)
Vũ Khúc và Văn Khúc đồng cung thì rất tốt đẹp, là người học rộng và có nhiều tài năng. TTL cho rằng Vũ Khúc cần miếu, vượng hay đắc và điều này cũng hợp lý, nhưng nếu Vũ hãm địa thì cũng được tốt hơn
Vũ Khúc, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng (22, TTL)
Vũ Khúc, Văn Khúc rất hay, Ở nơi đắc địa là tay anh hùng (HC)
Vũ Tham Sửu Mùi gặp Thai Tọa, Văn Khúc, nếu người mạng Thổ thì là bậc anh hùng, nắm binh quyền:
Mệnh Sửu Mùi đồng hai Văn (Văn Khúc) Vũ (Vũ Khúc),
Tuổi Thổ phùng Thai Tọa tam phương
Binh quyền vạn lý (ngàn dặm) nghênh ngang,
Anh hùng danh chấn chư bang một thời (AB321)
Vũ Tham Sửu Mùi gặp Xương Khúc đồng cung thì là người lòng dạ rất khó biết được, QXT ghi Thân kiêm Quyền Lộc rất tốt người có mưu cơ, uyên bác, thâm hiểm:
Khôn dò siết nỗi nông sâu,
Sửu, Mùi, Tham, Vũ hội đồng Khúc Xương (QXT)
Vũ Tham đồng cung với Xương Khúc tại Sửu Mùi thì ắt phải chết đuối. Chú ý tại Sửu Mùi thì Xương Khúc đồng cung
Tham Lang đồng Xương Khúc (đồng cung với Xương Khúc) ư Sửu, Mùi địch hữu đầu hà chi hoạn (7)
Vũ Phá cư Tỵ Hợi nếu gặp Xương hay Khúc đồng cung thì thông minh, khéo tay nên chuyên về kỷ nghệ máy móc. Chú ý rằng Vũ Phá tại Tỵ sinh giờ Sửu hay Tỵ và Vũ Phá tại Hợi sinh giờ Mùi hay Hợi thì mới có Xương hay Khúc đồng cung và sẽ có đủ bộ Xương Khúc. Nên nhớ Văn Xương cư Tỵ Hợi tuy có thêm Thai Phụ xung chiếu nhưng bị giáp Không Kiếp
Vũ Phá (ở Tỵ Hợi) tương ngộ Xương Khúc, thông minh cơ xảo định vô cùng (18, TTL)
Vũ Xương Tỵ Hợi Đinh Lục Giáp (tuổi Đinh của Lục Giáp) súy biên đình (4)
Giải: tuổi Đinh có Vũ Xương Tỵ Hợi thì là tướng ở biên thùy trấn giữ bờ cõi. Chú ý trong trường hợp này Vũ Phá tại cung Tỵ có Đà La đắc địa đồng cung và có Khôi Việt Thiên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu trong đó Hao LNVT đồng cung với Tử Tham bị Triệt, còn Vũ Phá tại Hợi có Khôi Thiên Phúc Đường Phù thủ, Đà La đắc địa xung, Hao cùng Tử Tham bị Triệt chiếu. Câu phú này cần kiểm tra trên thực tế
Vũ, Phá, Liêm, Tham gặp Văn Khúc thì trở nên tốt đẹp. Cần coi lại câu phú này
Vũ, Phá, Trinh ( Liêm Trinh) Tham xung hợp Khúc (Văn Khúc) toàn cơ quí (16)
Mệnh có Liêm Trinh gặp Văn Khúc thì suốt đời bôn ba, này đây mai đó, nếu hãm địa càng xấu hơn:
Liêm Trinh phùng Văn Quế (Văn Khúc) cánh bôn ba (24, TTL)
Tham Lang hay Liêm Trinh tại Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung thì bị tù, giam cầm. Đổng Phú hạn có Tham Lang tại Dần Thân gặp Văn Xương thì bị lưu đày bởi vua Hán
Dần Thân nhi hội (gặp) Tham, Liêm ngộ Văn Xương, nhập lao Quản Trọng (9, TTL)
Dần Thân Tham hội Văn Xương, vận ông Đổng Phú Hán Hoàng đem lưu (8, B35)
Dần, Thân, Xương ngộ Tham Lang, Vận ông Quản Trọng phải vào nhà linh (bị tù) (QXT)
Tham Xương tọa thủ đồng cung thì da mặt xấu, loang lỗ. Theo TVT thì Mệnh an ở Tỵ Hợi mới có nghĩa này:
Tham Xương cư Mệnh, phấn cốt túy si (27, TTL)
Thiên Tướng gặp Hoa Cái, Ðào Hoa, Văn Khúc, Mộc Dục hội họp thì xinh đẹp nhưng dâm đãng. Chú ý rằng Hoa Cái và Đào Hoa không hội họp với nhau nên phải luận rằng Tướng gặp Cái, Khúc, Mộc hoặc Đào, Khúc, Mộc. Toàn bộ các sao trên đều là dâm tinh
Tướng ngộ Cái, Ðào, Khúc, Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong (11, TTL)
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái
Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn (AN326)
(Thiên Tướng) Nếu gặp Khúc Cái Mộc Đào,
Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình (HC 76)
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vì dâm ô mà chết) (12)
Thiên Cơ, Thiên Tướng, Khúc, Xương,
Những người thanh tú, từ tường, thông minh (B178)
Cơ, Lương, Tả Hữu cùng Xương,
Văn thì lỗi lạc, võ thường tinh thông (HC)
Thất Sát Tí Ngọ gặp Tả Hữu, Văn Khúc thì là cách rất tốt đẹp, được hưởng giàu sang danh tiếng lừng lẫy:
Thất Sát Tí Ngọ phùng Tả Hữu Văn Khúc gia chi cách tối thanh (18)
Thái Vân Trình cho rằng cung Phu Thê có Sát, Phá, Tham gặp Quyền Lộc Khúc Xương thì là bậc mệnh phụ phu nhân, nhưng nếu tuổi Quí lại gặp Cô Quả thì chồng chết sớm. Chú ý tuổi Quí có Tham Kỵ đồng cung, Phá Lộc đồng cung, Cự Quyền đồng cung nên không thể có trường hợp Sát Phá Tham gặp Quyền. Cần coi lại câu phú hoặc lời giải thích
Sát, Phá, Tham tại Phối cung, đắc Quyền Lộc Khúc Xương, mệnh phụ chi nhân, hiềm Quí tuế (tuổi Quí) ưu phùng (sợ gặp) Cô Quả, quả phụ chi nhân (38)
Sát, Phá, Tham tại Nữ Mệnh gặp Văn Xương, tuổi Tân, Ðinh bị góa bụa, chồng chết sớm, cô đơn, nên muộn lập gia đình. Chú ý tuổi Đinh thì Xương Kỵ đồng cung
Sát, Phá, Tham tại Nữ Mệnh, nhi ngộ Văn Xương, ư Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân (37, TTL)
Xương hay Khúc tại Tỵ Hợi đồng cung với Liêm Tham thì là người không lương thiện, hay mắc tai họa tù tội:
Xương, Khúc, Liêm Trinh (đồng cung ) ư Tỵ Hợi vi nhân bất thiện tao hình (16, TTL)
Thái Vân Trình cho rằng Liêm Tham Tỵ Hợi gặp Xương Khúc, Thiên Hình, Hữu Bật thì khó đỗ đạt nhưng nếu gặp nhiều cát tinh cứu giải thì cũng có bằng cấp nhưng đường đời gặp nhiều rắc rối:
Xương Khúc Liêm Trinh ư Tỵ Hợi phùng Hình (Thiên Hình) Bật (Hữu Bật) thiện thả hư khoa (55)
TTL cho rằng Mệnh tại Sửu Mùi, Tỵ Hợi, Mão Dậu có Xương Liêm tọa thủ đồng cung không thể sống lâu. Theo TVT riêng người tuổi Tân Mệnh an tại Tỵ Hợi có Xương Liêm tọa thủ, nếu Thân được Phủ Tướng hội họp cũng được sống lâu. Chú ý Liêm Tham Tỵ Hợi, Liêm Sát Sửu Mùi, Liêm Phá Mão Dậu là các bộ sao đồng cung
Văn Xương hội Liêm Trinh, chỉ táng Mệnh thiên niên (10, TTL)
Xương Tham thủ Tỵ Hợi cung,
Lại thêm Sát Kỵ ấu trùng toái thi
Xương Tham Tỵ Hợi xá bàn,
Đóng vào cung Mệnh, cung Quan càng rầu (B160)
Cung Tỵ Hợi Khúc Xương tọa thủ,
Trở thành hay nếu có Liêm Trinh
Xương Khúc mà gặp Liêm Trinh,
Ở cung Tỵ Hợi, tuổi Tân khó toàn
Văn Xương, Văn Khúc phùng Trinh (Liêm Trinh)
Thủ cung Tỵ Hợi, Tân sinh (người tuổi Tân) chẳng tròn (B171)
Cung Tỵ Hợi Khúc Xương tọa thủ,
Yêu nên vì đấy có Liêm Trinh (B159)
Phá Quân Thìn Tuất, Liêm Phá Mão Dậu gặp Xương Khúc, Thiên Hình hội họp thì lao đao. Có người thêm Kiếp Sát:
Phá Quân Hình gặp Khúc Xương,
Tuất Thìn, Mão Dậu là phường lao đao
Phá Quân Xương Khúc phùng Hình,
Tuất Thìn Mão Dậu thì mình lao dao (B176)
Xương, Khúc, Phá gặp Hình, Kiếp Sát
Chốn Mão Thìn Dậu Tuất lao đao
Xương Khúc Phá gặp Hình, Kỵ, Sát
Chốn Mão Thìn Dậu Tuất lao dao (B161)
Xương, Khúc đồng cung Phá Quân
Xương, Khúc đồng cung Phá Quân thì nhiều khổ tâm và hay bị bắt bớ giam cầm, cho dù Xương Khúc đắc hay hãm. Theo TVT thì Mệnh an tại Thìn Tuất Mão Dậu (Phá Quân Thìn Tuất, Liêm Phá Mão Dậu) có Xương Khúc, Phá Quân tọa thủ gặp Hình Ky đồng cung hay xung chiếu tất phải lao tâm khổ trí suốt đời không xứng ý toại lòng
Xương Khúc Phá Quân phùng, đa lao toái (39, TTL)
Mệnh an tại Dần Mão có Xương, Khúc tọa thủ đồng cung với Phá Quân gặp sát tinh nhất là Kình xung chiếu thì phải lìa bỏ gia đình bôn tẩu ở phương xa, hay mắc tai họa và không thể sống lâu
Xương Khúc Phá Quân lâm Hổ Thố (cư Dần Mão, Phá Quân đồng cung), sát (sát tinh) Dương (Kình Dương) xung phá bôn ba (TTL)
Thái Vân Trình ghi câu phú trên sai như sau:
Xương Khúc lưỡng Phá lâm Hổ Thố (cư Dần Mão), Phá Quân, Phá Toái hội họp, sát (sát tinh) Dương (Kình Dương) xung phá bôn ba (33)
vì tại Dần không thể nào gặp được Phá Toái (Phá Toái luôn luôn cư tại Tỵ, Dậu, Sửu)
TTL cho rằng Mệnh có Xương, Khúc đắc địa tọa thủ gặp Thiên Lương đồng cung hay xung chiếu thì rất quí hiển, tiếng tăm nếu Xương Khúc đắc gặp Lương đồng cung hay xung chiếu
Xương Khúc Lương tinh (Thiên Lương), vị chí thai cương (TTL)
TVT cho rằng Văn Khúc gặp Thiên Lương thì rất quí hiển, tiếng tăm, là người có chí khí hiên ngang, cung Mệnh an tại Ngọ gặp Lương Khúc là thượng cách. Mệnh an tại Tỵ có Lương Khúc là quí cách:
Văn Khúc ngộ Thiên Lương, vị chí thai cương (37)
Đồng Lương Dần Thân, Thiên Lương Tí Ngọ thì sáng sủa, gặp thêm Văn Khúc đồng cung thì rất tốt đẹp, làm quan vinh hiển:
Lương, Khúc đóng đồng danh Dần, Ngọ,
Hoặc Ngọ Lương, Khúc tại Tí cung
Chức quan ngôi đến đài cương,
Công danh rạng mặt, mọi đường vinh danh
Chức quan ngôi đến đài cương,
Ngọ Dần hai đất Khúc, Lương một nhà (B156)
Lại Khúc Khảm (cung Tí) Lương Ly (cung Ngọ) tọa củng,
Nhị phẩm quan, chức quí trải qua (B156)
Khúc Lương thủ Mệnh Ngọ cung,
Làm quan ngôi đến Tam công dành phần
Thứ thời thủ ở Dần cung (Lương cư Dần không tốt bằng Ngọ),
Hoặc Lương cư Ngọ Khúc tòng Tí xung (B169)
Cơ Lương miếu vượng thì có nhiều tài năng mưu cơ, gặp Xương Khúc thì có nhiều tài năng và cần mẫn:
Cơ Lương sảo biến đa tài, ngộ Xương Khúc nhi đa tài mẫn tiệp (66)
Mệnh có Xương, Khúc đắc địa gặp Cơ, Lộc hội họp thì xinh đẹp và khéo léo về tay chân:
Xương Khúc Cơ (Thiên Cơ) Lộc thanh tú, xảo (41, TTL)
Thân có Xương Khúc gặp Thiên Cơ thì dâm loạn
Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ (Thiên Cơ) dâm loạn (25)
Mệnh an tại Sửu Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung giáp Xương giáp Khúc nên rất tốt đẹp, tất làm nên vinh hiển và hưởng phú quí song toàn
Xương Khúc giáp Trì, qui nhi thả hiển (11, TTL)
Thái Dương và Văn Xương đồng cung tại Ngọ thì là người lịch duyệt trên đời khó ai bì kịp
Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan nhân (NMB nan mâu) (21, B82)
Nhật Nguyệt đắc địa lại thêm Xương Khúc hội họp thì thật là đắc lực, rất tốt đẹp, vinh hiển
Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực (23)
Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa (5)
Dương Phi tài sắc khuynh thành khiến bao khách si tình mê mệt vì có Khúc Xương Nhật Nguyệt Thanh Long, Long Đức hội họp
Khúc Xương Nhật Nguyệt Song Long (Thanh Long, Long Đức) tại chung niên vi hành mê sắc Dương Phi (36)
Khúc Xương tại cung Nô Bộc thì công danh lận đận, Liêm Trinh gặp Văn Xương thì bôn ba lao khổ
Khúc Xương hãm Thiên Thương đồ lãng nhãng, Liêm Trinh phùng Văn Quế cánh bôn ba (40)
XƯƠNG KHÚC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Xương Khúc Tỵ Hợi gặp nhiều sao sáng sủa (Mệnh sáng sủa có Xương Khúc Tỵ Hợi) thì không quí hiển cũng là triệu phú, giàu có hạng phú gia địch quốc
Tỵ Hợi tọa Quế, Hoa (Xương Khúc Tỵ Hợi) phi vinh tắc phú (15, TTL)
Xương Khúc Tỵ Hợi lâm, bất quí tức đại phú (14)
Nữ nhân tuổi Giáp Mệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Hồng Lộc thì là người đức độ hiền lành, đáng bậc hiền phụ và hưởng giàu sang trọn đời, rất vượng phu ích tử. Chú ý Tử Phá, Thiên Phủ và Vũ Tham tại Sửu Mùi thì tuổi Giáp có Hóa Lộc thủ hoặc chiếu
Xương Khúc Sửu Mùi, Giáp nhân Dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi nhân (13, TTL)
Xương Khúc đồng cung tại Sửu Mùi thì kề cận với nguyên thủ, ý nói phò tá nguyên thủ
Xương Khúc lâm ư Sửu tắc cận thiên nhân (9)
Mệnh an tại Ngọ có Văn Xương là Dương Kim gặp cung Ngọ là Dương Hỏa bị khắc chế, sách viết rằng nguy, nếu được sao thuộc hành Thủy tọa thủ ắt thành đại khí, tất có sự nghiệp lớn lao danh tiếng
Văn Xương cư Ngọ ký viết: khốn, đắc thủy diệu chung thành đại khí (18, B75)
XƯƠNG KHÚC TẠI CÁC CUNG
Phúc Đức
Phúc Đức có Xương Khúc hội cát tinh thì ví như cây cột chống trời cứu giải nhiều tai họa và được hưởng phúc sống lâu. TVT giải rằng Phúc tại Ngọ có Tử Vi tọa thủ Khúc Xương ngoại chiếu ví như cây cột chống trời cứu giải nhiều tai họa và được hưởng phúc sống lâu
Xương Khúc cát tinh cư Phúc Đức vị chi ngọc trụ thiên (53)
TVT giải rằng Phúc Đức có Xương Khúc hãm địa tọa thủ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) hay Phá Quân Thiên Lương hội họp thì phúc bạc, suốt đời không được xứng ý toại lòng, phải ly tổ bôn ba mới đủ ăn
Xương Khúc hãm cung, huy Sát Phá hư dự chi long (29)
Quan
Cung Quan tại Sửu Mùi giáp Xương giáp Khúc thì đỗ đạc cao
Xương Khúc giáp Quan Lộc định tác cao khoa (51, B69)
Tật Ách
Văn Xương đi với Thiên Sứ ở cung Tật Ách tức là Truyền Sứ Thần, Văn Khúc đi với Thiên Thương ở cung Nô Bộc là Hư Hao Thần thường đem đến tai ương họa hại nếu gặp Sát tinh thì gây ra đau khổ, tai ương
Quế (Văn Xương) Sứ (Thiên Sứ) Hoa (Văn Khúc) Thương (Thiên Thương) tối hiềm giao ngộ mạc phùng sát diệu (sát tinh) đa khổ tai ương (54)
Phối
Cung Phu Thê an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ, Văn Khúc đồng cung nên lấy công chúa hoặc phò mã, ý nói lấy con nhà trâm anh thế phiệt. NMB ghi thêm tại cung Tí
Văn Khúc hý Nguyệt ư Hợi cung, quốc sắc thiên hương nhân sở úy (20, B82)
Phu Thê an tại Sửu Mùi có Xương Khúc đồng cung hay xung chiếu thì thọ như Bành Tổ
Văn Quế Văn Hoa đới ư Phu Thê thọ như Bành tổ (52, B84)
Cung Thê có Văn Xương gặp Tam Không là lấy con nhà danh giá
Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung triết quế (B76)
XƯƠNG KHÚC TẠI HẠN
Văn Khúc và Hóa Kỵ đồng cung thì rất kị, hạn có cách này thì khó thoát chết. Chú ý tuổi Kỷ thì Văn Khúc và Hóa Kỵ luôn luôn đồng cung
Văn Khúc kị đồng Hóa Kỵ, hạn nan phòng yểu tử chi ưu (24)
TVT cho rằng Nhan Hồi Mệnh an tại Dần có Kình Đà Không Kiếp hội họp, Mệnh Thân Hạn gặp Xương Khúc Thương Sứ Thất Sát Kình Đà lưu niên nên phải chết non vì Xương Khúc tối kỵ Kình Đà Không Kiếp hoặc Thương Sứ có học cũng chẳng thành đạt
Xương Khúc hãm ư Thiên Thương Nhan Hồi yểu triết (30)
Khúc Xương Thương Sứ hợp bài, Phải phòng tai họa bên ngoài bên trong
Xương Khúc gặp Thiên Thương, nghĩa là Xương Khúc tại cung Nô thì xấu, chủ chết yểu:
Mệnh Dương (Kình Dương) phùng Lực (Lực Sĩ) bình thường,
Yêu thi Văn Khúc ngộ Thương (Thiên Thương) khá hiềm (Văn Khúc ngộ Thiên thương thì không tốt) (B158)
Nhan Hồi chết giữa trung niên, Bởi Văn Xương hãm gặp vòng Thiên Thương
Nhan Hồi chết thuở niên trung, Bởi Văn Xương hãm lại phùng Thiên Thương (B170)
Nhìn chung luận đoán vận hạn thì ta có thể áp dụng cách bàn luận về Xương Khúc như trên
Tuổi Tân hay Nhâm có Xương Khúc Kỵ hội họp thì đề phòng tai nạn sông nước hoặc đâm đầu xuống sông tự tử
Xương Khúc kỵ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng La Võng lữ đầu hà (31)
Văn Xương nhập hạn
Văn Xương chi tinh tối vi thanh
Đẩu số chi trung đệ nhất tinh
Nhược ngộ Thái Tuế dữ nhị hạn,
Sĩ nhân trực thử chiếu khoa danh
Hạn ngộ Văn Xương bất đắc địa,
Cánh hữu Dương, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ,
Quan phi khẩu thiệt, phá gia tài
Vị miễn hình thương, đa hối trệ (QXT)
Khôi Việt Mệnh, Thân hạn ngộ Xương
Thường nhân đắc thử, túc tiến lương
Quan viên ngộ thử, cao thiên chưởng (nắm quyền hành)
Tất định đương niên diện đế vương (QXT)
Văn Khúc
Văn Khúc chủ văn chương thuộc Thủy
Mệnh Thân lâm nhị mộ (hai cung mộ) Tuất Thìn
Phùng Khoa, Tuế với Hóa Quyền
Văn chương hùng biện hoàn toàn giỏi giang
Ví cùng Vũ Khúc đồng hương,
Tướng kiêm văn võ, vinh quang một đời (AB329)
Văn Khúc nhập hạn
Nhị hạn tương phùng Văn Khúc tinh
Sĩ thứ kỳ niên tu phát phúc
Cánh thêm Tả, Hữu hội Thiên Đồng
Tài lộc thao thao, vi thượng cục
Văn Khúc hạn ngộ Liêm, Đà, Dương (Kình Dương)
Hãm địa phi tai ý họa ương
Cánh kiêm mệnh lý tinh thần nhược,
Tả tri thử tuế nhập tuyền hương (QXT)
Hạn đến cung Ngọ hay cung Sửu gặp Tham, Vũ, Văn Khúc hội họp thì phải đề phòng tai nạn sông nước
Nhị Khúc Tham Lang Ngọ Sửu, hạn phòng nịch thủy chi ưu (46)
Hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất thì nên đề phòng tai nạn sông nước. TVT giải rằng hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất, người tuổi Nhâm, Tân, Ất nên đề phòng tai nạn sông nước, nhảy sông tự tử hoặc chết đuối
Linh Xương La Võng hạn chí đầu hà (10)
Tuất Thìn Xương Khúc Đà Linh, Sát gia Mệnh, hạn gieo mình trầm vong
Tuất Thìn Xương, Khúc, Linh, Đà, Sát gia (gặp sát tinh) Mệnh hạn giang hà trầm vong
Liêm Xương Đà Vũ đồng danh,
Tuổi Tân, Nhâm, Kỷ ắt đành họa tai
Linh, Xương, Đà, Vũ đồng hành,
Giao hành Thìn Tuất hạn hành vừa qua
Đoán rằng số mới đầu hào,
Tuổi Tân, Nhâm, Kỷ ắt là tai thương (B173)
Có Tả Hữu, Khúc Xương, Khôi Việt,
Sát (sát tinh) chẳng xung, vận hạn đều hay (Hạn đến gặp các sao trên không bị sát tinh phá thì tốt) (B155)
Các câu phú cần phải xét lại
Hình (Thiên Hình) Riêu Tấu Vũ (Vũ Khúc) một đoàn,
Làm nghề thợ mộc, khôn ngoan ai tày (NMB, VT)
Hình, Cơ, Khúc, Tấu một đoàn,
Trong nghề thợ mộc, khôn ngoan ai tày (QXT)
(thợ mộc giỏi khéo)
Vợ giầu của cải không ngần,
Thái Âm (đắc địa) phùng Khúc, Lộc, Ân, Mã, Đồng
Vợ giầu của cải muôn vàn,
Thái Âm ngộ Đức, Ân Quang, Mã, Đồng (QXT)
Vợ giàu có của vô ngần,
Thái Dương ngộ đắc Quang, Ân, Mã đồng (VT)
Vũ không gặp Nguyệt miếu viên,
Hãm cùng Xương Khúc gối loan lạnh lùng (Vũ Khúc hãm địa gặp Xương Khúc thì số không chồng hoặc cuộc sống vợ chồng lạnh nhạt) (B102)
Vũ không gặp đất miếu viên,
Khác chi Xương, Khúc gối loan lạnh lùng (HC)
Khúc Xương Phá Dần Mão cung,
Thủ Mệnh chúng thủy triều đông rõ ràng (B179)
st
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/