Vận dụng không vong một cách linh hoạt
Không vong ngoài các nội dung về cát hung cùng ứng kỳ còn có rất nhiều hàm nghĩa. Không vong là không có ở đây, mất đi, thiếu hụt, bất an, không có lòng tin, kết cuộc, hư vọng, hư không, giả dối, thấp trũng, hang động, không gian…. Cần căn cứ vào từng quẻ và các việc dự đoán khác nhau mà vận dụng linh hoạt.
Ví dụ 1:
Ngày Canh Ngọ tháng Tân Hợi Năm Đinh Sửu, xem về thi tuyển công việc được quẻ Thủy Phong Tỉnh biến Tốn
Phụ Mẫu |
Mậu Tý |
|
X |
Huynh Đệ |
Tân Mão |
Đằng xà |
Thê Tài |
Mậu Tuất |
Thế |
|
Tử Tôn |
Tân Tỵ |
Câu trần |
Quan Quỷ |
Mậu Thân |
|
|
Thê Tài |
Tân Mùi |
Chu tước |
Quan Quỷ |
Tân Dậu |
|
|
Quan Quỷ |
Tân Dậu |
Thanh long |
Phụ Mẫu |
Tân Hợi |
Ứng |
|
Phụ Mẫu |
Tân Hợi |
Huyền vũ |
Thê Tài |
Tân Sửu |
|
|
Thê Tài |
Tân Sửu |
Bạch hổ |
Hào Phụ Mẫu là thành tích, Quan Quỷ là thứ hạng nên đều lấy làm dụng thần.
Quẻ này Hào Phụ Mẫu lưỡng hiện đều lâm Nguyệt Kiến vượng nên cuộc thi này thành tích không tệ. Hào thế không vong là trong lòng không nắm chắc, lâm Câu Trần là tượng trong lòng rất bận tâm về kết quả thi. Hào Quan Quỷ lưỡng hiện, nhưng kim tại nguyệt hưu tù lại bị Nhật Thần Ngọ hỏa khắc thương là tượng không có tên trên bảng. Hào động lại là tử địa của quan tinh nên căn bản không có cơ hội xoay chuyển.
Phụ Mẫu cũng là có tên trong danh sách hoặc bảng thông báo trúng tuyển. Hợi thủy không vong là danh sách trúng tuyển không có tên. Hợi hợi tự hình nên khả năng do lỗi của mình gây ra. Quẻ biến lục xung mọi chuyện cuối cùng không thành.
Ứng nghiệm: Thành tích cuộc thi đúng là điểm số cao nhất. Nhưng vì tự mình không cẩn thận ghi sai số báo danh nên không được trúng tuyển.
Án: Thành tích tốt nhưng lại không thi đậu tất có nguyên nhân. Nếu công việc không có thi tuyển thì lấy hào quan làm chủ. Tý thủy hóa mão cũng là hóa hình, hình có hàm nghĩa là nhầm lẫn, sửa đổi.
Ví dụ 2:
Ngày Bính Ngọ tháng Quý Tị Năm Bính Tý, một nam 20 tuổi xem về hôn nhân được quẻ Sơn Thủy Mông biến Thiên Phong Cấu
Phụ Mẫu |
Bính Dần |
|
|
Tử Tôn |
Nhâm Tuất |
Thanh long |
Quan Quỷ |
Bính Tý |
|
X |
Thê Tài |
Nhâm Thân |
Huyền vũ |
Tử Tôn |
Bính Tuất |
Thế |
X |
Huynh Đệ |
Nhâm Ngọ |
Bạch hổ |
Huynh Đệ |
Mậu Ngọ |
|
X |
Thê Tài |
Tân Dậu |
Đằng xà |
Tử Tôn |
Mậu Thìn |
|
|
Quan Quỷ |
Tân Hợi |
Câu trần |
Phụ Mẫu |
Mậu Dần |
Ứng |
|
Tử Tôn |
Tân Sửu |
Chu tước |
Lấy tài làm dụng thần. Ứng là thê vị lâm Phụ Mẫu dần mộc. Phụ Mẫu là chứng thư kết hôn, không vong biểu kỳ không có kết hôn. Hào Tài không hiện trên quẻ là người này trong cuộc sống không có nữ nhân. Cho nên quẻ này là xem về tìm đối tượng.
Hào thế động sinh hào tài, người này đang theo đuổi người khác. Hào Phụ Mẫu cũng là người chủ hôn, không vong là không có người làm mối. Thê Tài dậu kim phục dưới hào thế Tử Tôn tuất thổ, người này đang theo đuổi nữ tử ở khá gần. Sách viết: “Hào Ba hào bốn là thôn quê, làng xã”, huống chi Thê Tài dậu kim trường sanh ở nguyệt lệnh, hào thế cũng được nguyệt lệnh sinh, sinh từ một nơi nên đoán là người này hiện đang theo đuổi 1 nữ nhân là người cùng quê.
Hào Ứng không vong là đối phương không phải thật tâm. Thê Tài không hiện trong quẻ, cô gái này tránh mặt không muốn gặp. Ứng khắc thế là bên nữ trong lòng không muốn quan hệ, chỉ là người này theo đuổi đơn phương. Hào 3 huynh động hóa tài, là bên nữ ép buộc phải ra ngoài, lâm Đằng Xà, Đằng Xà chủ quấy rầy, chính là sống chết quấn lấy người ta. Hào tài bị nhật nguyệt khắc, trong quẻ lại có huynh đệ Ngọ hỏa phát động, hào Ứng không vong đều là tượng bất thành.
Ứng nghiệm: chính xác như trên đã luận đoán, cuối cùng không thành.
Án: Phục, có tượng rời xa, trốn tránh. Dậu ở giữa tam hội cục Thân Dậu Tuất là cùng quê hương. Nguyên thần, hào gian huynh động hóa tài sinh thế là người giới thiệu.
Ví dụ 3:
Ngày Mậu Ngọ tháng Tị Năm Bính Tý, một nam xem về việc làm ăn buôn bán sắt thép được quẻ Thiên Phong Cấu
Phụ Mẫu |
Nhâm Tuất |
|
Chu tước |
Huynh Đệ |
Nhâm Thân |
|
Thanh long |
Quan Quỷ |
Nhâm Ngọ |
Ứng |
Huyền vũ |
Huynh Đệ |
Tân Dậu |
|
Bạch hổ |
Tử Tôn |
Tân Hợi |
|
Đằng xà |
Phụ Mẫu |
Tân Sửu |
Thế |
Câu trần |
Đoán: Lấy hào tài làm dụng. Mới nhìn qua quẻ thì thấy Thê Tài dần mộc hưu tù không hiện trên quẻ lại tử tại Nhật Thần, nguyên thần Hợi thủy nguyệt phá là tượng vô tài.
Tuy nhiên, hào thế Phụ Mẫu Sửu thổ là mộ kim, lâm Câu Trần, Câu Trần chủ kiến trúc phòng ốc, Phụ Mẫu cũng chủ kiến trúc phòng ốc, nên Phụ Mẫu sửu có thể luận rộng ra là nhà kho sắt thép. Tuần không là kho rỗng, là buôn bán không có hàng trong kho, có thể hiểu là không có hàng tích trữ. Ứng là khách hàng sinh thế, là tượng có nhiều khách, lâm huyền vũ, huyền vũ chủ ái muội mập mờ nên là còn có người đi cửa sau. Luận là buôn bán rất tốt, cung không đủ cầu, thậm chí còn có người có quan hệ nhờ vả mua sắt thép.
Tử Tôn Hợi thủy nguyệt phá, năm Ất Hợi điền thực đoán là năm 1995 đại phát tài.
Kết quả hoàn toàn chính xác, quẻ này cần phải luận đoán linh hoạt. Nếu người này buôn bán không phải là kim loại sắt thép sợ rằng quẻ này không thể đoán là phát tài.
Án: đây là ví dụ đặc biệt.
Ví dụ 4
Ngày Kỷ Hợi tháng Giáp Tý năm Mậu Dần, một người nữ xem về sức khỏe được quẻ Ly
Huynh Đệ |
Kỷ Tỵ |
Thế |
Câu trần |
Tử Tôn |
Kỷ Mùi |
|
Chu tước |
Thê Tài |
Kỷ Dậu |
|
Thanh long |
Quan Quỷ |
Kỷ Hợi |
Ứng |
Huyền vũ |
Tử Tôn |
Kỷ Sửu |
|
Bạch hổ |
Phụ Mẫu |
Kỷ Mão |
|
Đằng xà |
Đoán: lấy hào thế làm Dụng Thần. Quan Quỷ Hợi thủy được nhật nguyệt bang phù cực vượng, lâm hào 3 xung khắc hào thế, hào 3 là thận, thủy cũng chủ thận, chính là thận thủy quá vượng mà đưa tới bệnh về thận. Thế lâm Câu Trần, Câu Trần chủ sưng tấy cho nên trên người đang bị phù.
Quan Quỷ lâm nguyệt là bệnh đã lâu, bệnh lâu gặp lục xung là hung triệu. May mà hào thế không vong là tượng trốn vào chỗ không, nên Quan Quỷ khắc hào thế giảm nhược, không đến nổi phát triển nghiêm trọng. Bởi vì thủy là kỵ thần, hào thế tuyệt tại Hợi thủy cho nên bản thân không thích uống nước, Tài là đi tiểu nhiều lâm hào 4. Hào 4 là nhà vệ sinh, cho nên vừa uống nước xong đã phải đi nhà cầu. Thu đông thủy vượng, trong 2 mùa này bệnh tình nghiêm trọng nhất.
Nữ nhân hào ba là âm, thủy vượng lâm huyền vũ, huyền vũ chủ nan ngôn chi ẩn ( việc khó nói, nỗi niềm khó nói), hàn chứng, người này trong người có hàn chứng, khí hư nhiều. Thế cư hào sáu, hào sáu là đầu, vì tuần không mà không được nguyên thần sinh, lại có quẻ Ly chủ máu huyết, nguyên thần mão mộc lâm đằng xà, đằng xà chủ ít, nên đoán là bị thiếu máu não.
Kết quả: toàn bộ suy đoán đều chính xác. Cô này bị bệnh thận đã 3 năm, đã chữa nhiều nơi mà chưa khỏi, trên người nhiều chỗ bị phù thũng.
Tại sao không đoán là sẽ chết, bởi vị nội nhân không có hào động khắc thế.
———————
Ví dụ 5:
Năm Mậu Dần tháng Mùi ngày Đinh Sửu, một người nữ xem về việc kiện tụng được quẻ Lôi Hỏa Phong
Quan Quỷ |
Canh Tuất |
|
Thanh long |
Phụ Mẫu |
Canh Thân |
Thế |
Huyền vũ |
Thê Tài |
Canh Ngọ |
|
Bạch hổ |
Huynh Đệ |
Kỷ Hợi |
|
Đằng xà |
Quan Quỷ |
Kỷ Sửu |
Ứng |
Câu trần |
Tử Tôn |
Kỷ Mão |
|
Chu tước |
Đoán: xem mối quan hệ sinh khắc giữa thế ứng làm chủ. Phụ Mẫu là đơn kiện, Phụ Mẫu trì thế là người này đi kiện đối phương, là nguyên cáo. Không vong là trong lòng không biết nên đối xử với đối phương thế nào, lâm huyền vũ, huyền vũ chủ nội tâm, không vong lại chủ bất an nên đoán là sau khi kiện đối phương trong lòng bất an.
Quan Quỷ lưỡng hiện ta lấy hào nguyệt phá làm chủ. Quan Quỷ Sửu thổ lâm hào hai, hào hai là trạch lâm Câu Trần chủ đất đai, kiến trúc, là bởi vì bất động sản mà kiện tụng. Ứng lâm hào hai là ứng nhập phi trạch, là đối phương đã chiếm nhà của, địa bàn người này. Ứng sinh thế là tượng đối phương muốn cầu hòa. Thế tuần không nên không được sinh là nguyên cáo không đáp ứng.
Tới tháng thân, hào Ứng xuất nguyệt bất phá, hào thế xuất không được sinh người này sẽ chấp nhận điều kiện của đối phương
Ví dụ 6:
Ngày Quý Mão tháng Mậu Thân năm Đinh Sửu, có một người nam xem về hôn nhân được quẻ Trạch Địa Tụy
Phụ Mẫu |
Đinh Mùi |
|
Bạch hổ |
Huynh Đệ |
Đinh Dậu |
Ứng |
Đằng xà |
Tử Tôn |
Đinh Hợi |
|
Câu trần |
Thê Tài |
Ất Mão |
|
Chu tước |
Quan Quỷ |
Ất Tỵ |
Thế |
Thanh long |
Phụ Mẫu |
Ất Mùi |
|
Huyền vũ |
Đoán: Thê Tài là dụng thần. Thê Tài lâm nhật sinh thế, trước mắt đã có đối tượng mà đối tượng nguyện ý quan hệ qua lại. Dụng Thần mão mộc, tý ngọ mão dậu là tròn, mộc chủ thon dài, nên người nữ dáng dấp mặt tròn vóc người thon dài
Dụng Thần mặc dù sinh thế nhưng không nên bị Nguyệt Kiến khắc thương, hào Ứng ám động khắc, ứng là tha nhân (người khác), tháng dậu sợ có biến cố, đối tượng bị người khác cướp đi. Thế lâm thanh long không vong, không vong không được sinh, thanh long là hỷ, là không có chuyển hỷ.
—————————————————————-
Ví dụ 7
Ngày Ất Mùi tháng Giáp Thân năm Đinh Sửu, có 1 người nam vì đơn vị bắt thăm phân phòng, xem mình có thể được phòng thẳng lên cầu thang hay không. Bởi vì người này không muốn phòng thẳng hướng cầu thang được quẻ Phong Thủy Hoán biến Thiên Thủy Tụng
Phụ Mẫu |
Tân Mão |
|
|
Tử Tôn |
Nhâm Tuất |
Huyền vũ |
Huynh Đệ |
Tân Tỵ |
Thế |
|
Thê Tài |
Nhâm Thân |
Bạch hổ |
Tử Tôn |
Tân Mùi |
|
X |
Huynh Đệ |
Nhâm Ngọ |
Đằng xà |
Huynh Đệ |
Mậu Ngọ |
|
|
Huynh Đệ |
Mậu Ngọ |
Câu trần |
Tử Tôn |
Mậu Thìn |
Ứng |
|
Tử Tôn |
Mậu Thìn |
Chu tước |
Phụ Mẫu |
Mậu Dần |
|
|
Phụ Mẫu |
Mậu Dần |
Thanh long |
Đoán: lấy Hào Phụ Mẫu là dụng thần, phụ lưỡng hiện lấy hào sơ Phụ Mẫu dần mộc nguyệt phá làm dụng thần. Dụng thần tại hào sơ là phòng ở tầng 1, lâm mộc là hướng về phía đông.
Hào năm là đường đi lâm bạch hổ là trong lòng ý muốn rất mạnh, chỗ này có thể hiểu là cầu thang. Hào thế lâm hào 5 không vong là phòng của người này không đối diện về phía cầu thang.
Buổi chiều sau khi bắt thăm, quả nhiên được phòng tầng 1 ở phía đông, không hướng về phía cầu thang.
Nguyệt Phá Biện Nghĩa
Cách dùng Nguyệt phá cùng không vong khá giống nhau, ngoại trừ dùng để luận đoán cát hung và ứng kỳ, bên trong còn bao hàm nhiều nội dung ý nghĩa khác.
Nguyệt phá là phá hư, diệt trừ, đánh nát, nát bấy, vỡ nát, chia lìa, biệt ly, đổ nát, cái khe, khe hở vết rách, vết thương, mục nát, hủ bại, thối rữa, phá lệ, bẻ gảy…
Trong một quẻ nếu chỉ bình thường luận đoán về sinh khắc cát hung, sẽ bỏ sót rất nhiều tin tức quý báu quan trọng, khiến cho nguyên bản sự việc vốn vô cùng phong phú, phức tạp thể hiện trên quẻ trở thành bình đạm, vô vị, không có gì lạ. Chỉ có đi sâu nhận thức được mỗi loại hiện tượng đều có những hàm nghĩa thâm sâu, mới có thể đạt tới trình độ đoán quẻ tầng bậc cao. Ở đây chỉ nói một số ví dụ có liên quan đến nguyệt phá ngõ hầu để mọi người có một cái nhận thức mới về nguyệt phá.
Ví dụ 1
Ngày Đinh Mão tháng Quý Mùi năm Ất Hợi, có người mẹ xem về hôn nhân cho con gái được quẻ Thủy Hỏa Ký Tế biến Thủy Lôi Truân
Huynh Đệ |
Mậu Tý |
Ứng |
|
Huynh Đệ |
Mậu Tý |
Thanh long |
Quan Quỷ |
Mậu Tuất |
|
|
Quan Quỷ |
Mậu Tuất |
Huyền vũ |
Phụ Mẫu |
Mậu Thân |
|
|
Phụ Mẫu |
Mậu Thân |
Bạch hổ |
Huynh Đệ |
Kỷ Hợi |
Thế |
O |
Quan Quỷ |
Canh Thìn |
Đằng xà |
Quan Quỷ |
Kỷ Sửu |
|
|
Tử Tôn |
Canh Dần |
Câu trần |
Tử Tôn |
Kỷ Mão |
|
|
Huynh Đệ |
Canh Tý |
Chu tước |
Đoán: Lấy Quan Quỷ làm Dụng Thần
Hào thế không vong là tượng bất an, lâm Đằng Xà là tượng phiền não, động mà hóa mộ là tượng bị vây khốn. Nên đoán là vì chuyện hôn nhân của con mà trong lòng tâm phiền ý loạn, rất khổ não.
Thế ứng tỉ hòa, không có mai mối khó thành.
Tử Tôn mão mộc nhập mộ tại Nguyệt Kiến Quan Quỷ, đoán là người con cũng rầu rỉ bởi vì tìm không được đối tượng.
Trong quẻ Quan Quỷ lưỡng hiện, tuất thổ không vong. Năm 1994 Giáp Tuất đoán người con trong năm này bỏ một đối tượng. Sửu thổ nguyệt phá, đoán người con trong tháng này bỏ rơi một đối tượng
Tất cả suy đoán trên đều ứng nghiệm.
Trong quẻ hào thế động mà hóa xuất Quan Quỷ, đoán là năm nay vào tháng hợi có thể xuất hiện một bạn trai, nhưng phải có người bề trên làm mối mới thành. Sau kết quả như thế nào vì không có tin tức phản hồi nên không rõ.
————————————————————-
Ví dụ 2
Ngày Nhâm Ngọ tháng Bính Thân năm Bính Tý, có người xem về bệnh dạ dày của mình được quẻ Thiên Lôi Vô Vọng biến Phong Thủy Hoán
Thê Tài |
Nhâm Tuất |
|
|
Huynh Đệ |
Tân Mão |
Bạch hổ |
Quan Quỷ |
Nhâm Thân |
|
|
Tử Tôn |
Tân Tỵ |
Đằng xà |
Tử Tôn |
Nhâm Ngọ |
Thế |
O |
Thê Tài |
Tân Mùi |
Câu trần |
Thê Tài |
Canh Thìn |
|
|
Tử Tôn |
Mậu Ngọ |
Chu tước |
Huynh Đệ |
Canh Dần |
|
X |
Thê Tài |
Mậu Thìn |
Thanh long |
Phụ Mẫu |
Canh Tý |
Ứng |
O |
Huynh Đệ |
Mậu Dần |
Huyền vũ |
Đoán quẻ: hào thế Tử Tôn Ngọ hỏa trị nhật, trong quẻ lại có nguyên thần phát động là không đáng ngại. Hào thế là hỏa, nguyên thần Huynh Đệ dần mộc cư hào 2, nguyệt phá lâm Thanh Long, nguyệt phá chủ thối rữa, nát rữa, lở loét, Thanh Long chủ đau nhức. Hào 3 chủ dạ dày, tĩnh mà không động, đối với Dụng Thần vô hại, là tượng không có bệnh ở dạ dày. Mà nguyên thần dần mộc nguyệt phá, nên nơi đó chính là vùng bệnh. Hào hai ở vị trí thấp so với hào ba, lâm mộc, mộc là vật nhỏ mà dài, ứng với bộ vị khu dưới dạ dày là môn vị, tá tràng, bởi vậy 2 chỗ đều có bệnh mà không phải là bệnh dạ dày. Hào hai dần mộc nguyệt phá là lở loét môn vị, tá tràng.
Tử Tôn trì thế là lúc này đang trị liệu. Phụ Mẫu lâm ứng khắc thế, Phụ Mẫu là bệnh viện, hào Ứng là thầy thuốc cho nên là quá trình điều trị có tác dụng phụ. Nguyên thần nguyệt phá, xuất nguyệt sẽ không bị phá, phải tháng sau mới có thể khỏi bệnh.
Quả nhiên không phải là bệnh dại dày mà là loét môn vị cùng tá tràng. Người này sợ tôi không biết tên những tạng phủ này nên nói là bệnh dạ dày, điều trị quả thật có tác dụng phụ.
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/