Kinh Dịch
00/00/0000 - 9:51 AMLê Công 845 Lượt xem

Vương Ứng Hổ Bói Dịch

Vận dụng không vong một cách linh hoạt

Không vong ngoài các nội dung về cát hung cùng ứng kỳ còn có rất nhiều hàm nghĩa. Không vong là không có ở đây, mất đi, thiếu hụt, bất an, không có lòng tin, kết cuộc, hư vọng, hư không, giả dối, thấp trũng, hang động, không gian…. Cần căn cứ vào từng quẻ và các việc dự đoán khác nhau mà vận dụng linh hoạt.

Ví dụ 1:
Ngày Canh Ngọ tháng Tân Hợi Năm Đinh Sửu, xem về thi tuyển công việc được quẻ Thủy Phong Tỉnh biến Tốn

Phụ Mẫu

Mậu Tý

 

X

Huynh Đệ

Tân Mão

Đằng xà

Thê Tài

Mậu Tuất

Thế

 

Tử Tôn

Tân Tỵ

Câu trần

Quan Quỷ

Mậu Thân

 

 

Thê Tài

Tân Mùi

Chu tước

Quan Quỷ

Tân Dậu

 

 

Quan Quỷ

Tân Dậu

Thanh long

Phụ Mẫu

Tân Hợi

Ứng

 

Phụ Mẫu

Tân Hợi

Huyền vũ

Thê Tài

Tân Sửu

 

 

Thê Tài

Tân Sửu

Bạch hổ

Hào Phụ Mẫu là thành tích, Quan Quỷ là thứ hạng nên đều lấy làm dụng thần.
Quẻ này Hào Phụ Mẫu lưỡng hiện đều lâm Nguyệt Kiến vượng nên cuộc thi này thành tích không tệ. Hào thế không vong là trong lòng không nắm chắc, lâm Câu Trần là tượng trong lòng rất bận tâm về kết quả thi. Hào Quan Quỷ lưỡng hiện, nhưng kim tại nguyệt hưu tù lại bị Nhật Thần Ngọ hỏa khắc thương là tượng không có tên trên bảng. Hào động lại là tử địa của quan tinh nên căn bản không có cơ hội xoay chuyển.
Phụ Mẫu cũng là có tên trong danh sách hoặc bảng thông báo trúng tuyển. Hợi thủy không vong là danh sách trúng tuyển không có tên. Hợi hợi tự hình nên khả năng do lỗi của mình gây ra. Quẻ biến lục xung mọi chuyện cuối cùng không thành.
Ứng nghiệm: Thành tích cuộc thi đúng là điểm số cao nhất. Nhưng vì tự mình không cẩn thận ghi sai số báo danh nên không được trúng tuyển.
Án: Thành tích tốt nhưng lại không thi đậu tất có nguyên nhân. Nếu công việc không có thi tuyển thì lấy hào quan làm chủ. Tý thủy hóa mão cũng là hóa hình, hình có hàm nghĩa là nhầm lẫn, sửa đổi.

Ví dụ 2:
Ngày Bính Ngọ tháng Quý Tị Năm Bính Tý, một nam 20 tuổi xem về hôn nhân được quẻ Sơn Thủy Mông biến Thiên Phong Cấu

Phụ Mẫu

Bính Dần

 

 

Tử Tôn

Nhâm Tuất

Thanh long

Quan Quỷ

Bính Tý

 

X

Thê Tài

Nhâm Thân

Huyền vũ

Tử Tôn

Bính Tuất

Thế

X

Huynh Đệ

Nhâm Ngọ

Bạch hổ

Huynh Đệ

Mậu Ngọ

 

X

Thê Tài

Tân Dậu

Đằng xà

Tử Tôn

Mậu Thìn

 

 

Quan Quỷ

Tân Hợi

Câu trần

Phụ Mẫu

Mậu Dần

Ứng

 

Tử Tôn

Tân Sửu

Chu tước

Lấy tài làm dụng thần. Ứng là thê vị lâm Phụ Mẫu dần mộc. Phụ Mẫu là chứng thư kết hôn, không vong biểu kỳ không có kết hôn. Hào Tài không hiện trên quẻ là người này trong cuộc sống không có nữ nhân. Cho nên quẻ này là xem về tìm đối tượng.
Hào thế động sinh hào tài, người này đang theo đuổi người khác. Hào Phụ Mẫu cũng là người chủ hôn, không vong là không có người làm mối. Thê Tài dậu kim phục dưới hào thế Tử Tôn tuất thổ, người này đang theo đuổi nữ tử ở khá gần. Sách viết: “Hào Ba hào bốn là thôn quê, làng xã”, huống chi Thê Tài dậu kim trường sanh ở nguyệt lệnh, hào thế cũng được nguyệt lệnh sinh, sinh từ một nơi nên đoán là người này hiện đang theo đuổi 1 nữ nhân là người cùng quê.
Hào Ứng không vong là đối phương không phải thật tâm. Thê Tài không hiện trong quẻ, cô gái này tránh mặt không muốn gặp. Ứng khắc thế là bên nữ trong lòng không muốn quan hệ, chỉ là người này theo đuổi đơn phương. Hào 3 huynh động hóa tài, là bên nữ ép buộc phải ra ngoài, lâm Đằng Xà, Đằng Xà chủ quấy rầy, chính là sống chết quấn lấy người ta. Hào tài bị nhật nguyệt khắc, trong quẻ lại có huynh đệ Ngọ hỏa phát động, hào Ứng không vong đều là tượng bất thành.
Ứng nghiệm: chính xác như trên đã luận đoán, cuối cùng không thành.
Án: Phục, có tượng rời xa, trốn tránh. Dậu ở giữa tam hội cục Thân Dậu Tuất là cùng quê hương. Nguyên thần, hào gian huynh động hóa tài sinh thế là người giới thiệu.

Ví dụ 3:
Ngày Mậu Ngọ tháng Tị Năm Bính Tý, một nam xem về việc làm ăn buôn bán sắt thép được quẻ Thiên Phong Cấu

Phụ Mẫu

Nhâm Tuất

 

Chu tước

Huynh Đệ

Nhâm Thân

 

Thanh long

Quan Quỷ

Nhâm Ngọ

Ứng

Huyền vũ

Huynh Đệ

Tân Dậu

 

Bạch hổ

Tử Tôn

Tân Hợi

 

Đằng xà

Phụ Mẫu

Tân Sửu

Thế

Câu trần

Đoán: Lấy hào tài làm dụng. Mới nhìn qua quẻ thì thấy Thê Tài dần mộc hưu tù không hiện trên quẻ lại tử tại Nhật Thần, nguyên thần Hợi thủy nguyệt phá là tượng vô tài.
Tuy nhiên, hào thế Phụ Mẫu Sửu thổ là mộ kim, lâm Câu Trần, Câu Trần chủ kiến trúc phòng ốc, Phụ Mẫu cũng chủ kiến trúc phòng ốc, nên Phụ Mẫu sửu có thể luận rộng ra là nhà kho sắt thép. Tuần không là kho rỗng, là buôn bán không có hàng trong kho, có thể hiểu là không có hàng tích trữ. Ứng là khách hàng sinh thế, là tượng có nhiều khách, lâm huyền vũ, huyền vũ chủ ái muội mập mờ nên là còn có người đi cửa sau. Luận là buôn bán rất tốt, cung không đủ cầu, thậm chí còn có người có quan hệ nhờ vả mua sắt thép.
Tử Tôn Hợi thủy nguyệt phá, năm Ất Hợi điền thực đoán là năm 1995 đại phát tài.
Kết quả hoàn toàn chính xác, quẻ này cần phải luận đoán linh hoạt. Nếu người này buôn bán không phải là kim loại sắt thép sợ rằng quẻ này không thể đoán là phát tài.
Án: đây là ví dụ đặc biệt.

Ví dụ 4
Ngày Kỷ Hợi tháng Giáp Tý năm Mậu Dần, một người nữ xem về sức khỏe được quẻ Ly

Huynh Đệ

Kỷ Tỵ

Thế

Câu trần

Tử Tôn

Kỷ Mùi

 

Chu tước

Thê Tài

Kỷ Dậu

 

Thanh long

Quan Quỷ

Kỷ Hợi

Ứng

Huyền vũ

Tử Tôn

Kỷ Sửu

 

Bạch hổ

Phụ Mẫu

Kỷ Mão

 

Đằng xà

Đoán: lấy hào thế làm Dụng Thần. Quan Quỷ Hợi thủy được nhật nguyệt bang phù cực vượng, lâm hào 3 xung khắc hào thế, hào 3 là thận, thủy cũng chủ thận, chính là thận thủy quá vượng mà đưa tới bệnh về thận. Thế lâm Câu Trần, Câu Trần chủ sưng tấy cho nên trên người đang bị phù.
Quan Quỷ lâm nguyệt là bệnh đã lâu, bệnh lâu gặp lục xung là hung triệu. May mà hào thế không vong là tượng trốn vào chỗ không, nên Quan Quỷ khắc hào thế giảm nhược, không đến nổi phát triển nghiêm trọng. Bởi vì thủy là kỵ thần, hào thế tuyệt tại Hợi thủy cho nên bản thân không thích uống nước, Tài là đi tiểu nhiều lâm hào 4. Hào 4 là nhà vệ sinh, cho nên vừa uống nước xong đã phải đi nhà cầu. Thu đông thủy vượng, trong 2 mùa này bệnh tình nghiêm trọng nhất.
Nữ nhân hào ba là âm, thủy vượng lâm huyền vũ, huyền vũ chủ nan ngôn chi ẩn ( việc khó nói, nỗi niềm khó nói), hàn chứng, người này trong người có hàn chứng, khí hư nhiều. Thế cư hào sáu, hào sáu là đầu, vì tuần không mà không được nguyên thần sinh, lại có quẻ Ly chủ máu huyết, nguyên thần mão mộc lâm đằng xà, đằng xà chủ ít, nên đoán là bị thiếu máu não.
Kết quả: toàn bộ suy đoán đều chính xác. Cô này bị bệnh thận đã 3 năm, đã chữa nhiều nơi mà chưa khỏi, trên người nhiều chỗ bị phù thũng.
Tại sao không đoán là sẽ chết, bởi vị nội nhân không có hào động khắc thế.

———————

Ví dụ 5:
Năm Mậu Dần tháng Mùi ngày Đinh Sửu, một người nữ xem về việc kiện tụng được quẻ Lôi Hỏa Phong

Quan Quỷ

Canh Tuất

 

Thanh long

Phụ Mẫu

Canh Thân

Thế

Huyền vũ

Thê Tài

Canh Ngọ

 

Bạch hổ

Huynh Đệ

Kỷ Hợi

 

Đằng xà

Quan Quỷ

Kỷ Sửu

Ứng

Câu trần

Tử Tôn

Kỷ Mão

 

Chu tước

Đoán: xem mối quan hệ sinh khắc giữa thế ứng làm chủ. Phụ Mẫu là đơn kiện, Phụ Mẫu trì thế là người này đi kiện đối phương, là nguyên cáo. Không vong là trong lòng không biết nên đối xử với đối phương thế nào, lâm huyền vũ, huyền vũ chủ nội tâm, không vong lại chủ bất an nên đoán là sau khi kiện đối phương trong lòng bất an.
Quan Quỷ lưỡng hiện ta lấy hào nguyệt phá làm chủ. Quan Quỷ Sửu thổ lâm hào hai, hào hai là trạch lâm Câu Trần chủ đất đai, kiến trúc, là bởi vì bất động sản mà kiện tụng. Ứng lâm hào hai là ứng nhập phi trạch, là đối phương đã chiếm nhà của, địa bàn người này. Ứng sinh thế là tượng đối phương muốn cầu hòa. Thế tuần không nên không được sinh là nguyên cáo không đáp ứng.
Tới tháng thân, hào Ứng xuất nguyệt bất phá, hào thế xuất không được sinh người này sẽ chấp nhận điều kiện của đối phương

Ví dụ 6:
Ngày Quý Mão tháng Mậu Thân năm Đinh Sửu, có một người nam xem về hôn nhân được quẻ Trạch Địa Tụy

Phụ Mẫu

Đinh Mùi

 

Bạch hổ

Huynh Đệ

Đinh Dậu

Ứng

Đằng xà

Tử Tôn

Đinh Hợi

 

Câu trần

Thê Tài

Ất Mão

 

Chu tước

Quan Quỷ

Ất Tỵ

Thế

Thanh long

Phụ Mẫu

Ất Mùi

 

Huyền vũ

Đoán: Thê Tài là dụng thần. Thê Tài lâm nhật sinh thế, trước mắt đã có đối tượng mà đối tượng nguyện ý quan hệ qua lại. Dụng Thần mão mộc, tý ngọ mão dậu là tròn, mộc chủ thon dài, nên người nữ dáng dấp mặt tròn vóc người thon dài
Dụng Thần mặc dù sinh thế nhưng không nên bị Nguyệt Kiến khắc thương, hào Ứng ám động khắc, ứng là tha nhân (người khác), tháng dậu sợ có biến cố, đối tượng bị người khác cướp đi. Thế lâm thanh long không vong, không vong không được sinh, thanh long là hỷ, là không có chuyển hỷ.
—————————————————————-

Ví dụ 7
Ngày Ất Mùi tháng Giáp Thân năm Đinh Sửu, có 1 người nam vì đơn vị bắt thăm phân phòng, xem mình có thể được phòng thẳng lên cầu thang hay không. Bởi vì người này không muốn phòng thẳng hướng cầu thang được quẻ Phong Thủy Hoán biến Thiên Thủy Tụng

Phụ Mẫu

Tân Mão

 

 

Tử Tôn

Nhâm Tuất

Huyền vũ

Huynh Đệ

Tân Tỵ

Thế

 

Thê Tài

Nhâm Thân

Bạch hổ

Tử Tôn

Tân Mùi

 

X

Huynh Đệ

Nhâm Ngọ

Đằng xà

Huynh Đệ

Mậu Ngọ

 

 

Huynh Đệ

Mậu Ngọ

Câu trần

Tử Tôn

Mậu Thìn

Ứng

 

Tử Tôn

Mậu Thìn

Chu tước

Phụ Mẫu

Mậu Dần

 

 

Phụ Mẫu

Mậu Dần

Thanh long

Đoán: lấy Hào Phụ Mẫu là dụng thần, phụ lưỡng hiện lấy hào sơ Phụ Mẫu dần mộc nguyệt phá làm dụng thần. Dụng thần tại hào sơ là phòng ở tầng 1, lâm mộc là hướng về phía đông.
Hào năm là đường đi lâm bạch hổ là trong lòng ý muốn rất mạnh, chỗ này có thể hiểu là cầu thang. Hào thế lâm hào 5 không vong là phòng của người này không đối diện về phía cầu thang.
Buổi chiều sau khi bắt thăm, quả nhiên được phòng tầng 1 ở phía đông, không hướng về phía cầu thang.

Nguyệt Phá Biện Nghĩa

Cách dùng Nguyệt phá cùng không vong khá giống nhau, ngoại trừ dùng để luận đoán cát hung và ứng kỳ, bên trong còn bao hàm nhiều nội dung ý nghĩa khác.
Nguyệt phá là phá hư, diệt trừ, đánh nát, nát bấy, vỡ nát, chia lìa, biệt ly, đổ nát, cái khe, khe hở vết rách, vết thương, mục nát, hủ bại, thối rữa, phá lệ, bẻ gảy…
Trong một quẻ nếu chỉ bình thường luận đoán về sinh khắc cát hung, sẽ bỏ sót rất nhiều tin tức quý báu quan trọng, khiến cho nguyên bản sự việc vốn vô cùng phong phú, phức tạp thể hiện trên quẻ trở thành bình đạm, vô vị, không có gì lạ. Chỉ có đi sâu nhận thức được mỗi loại hiện tượng đều có những hàm nghĩa thâm sâu, mới có thể đạt tới trình độ đoán quẻ tầng bậc cao. Ở đây chỉ nói một số ví dụ có liên quan đến nguyệt phá ngõ hầu để mọi người có một cái nhận thức mới về nguyệt phá.

Ví dụ 1
Ngày Đinh Mão tháng Quý Mùi năm Ất Hợi, có người mẹ xem về hôn nhân cho con gái được quẻ Thủy Hỏa Ký Tế biến Thủy Lôi Truân

Huynh Đệ

Mậu Tý

Ứng

 

Huynh Đệ

Mậu Tý

Thanh long

Quan Quỷ

Mậu Tuất

 

 

Quan Quỷ

Mậu Tuất

Huyền vũ

Phụ Mẫu

Mậu Thân

 

 

Phụ Mẫu

Mậu Thân

Bạch hổ

Huynh Đệ

Kỷ Hợi

Thế

O

Quan Quỷ

Canh Thìn

Đằng xà

Quan Quỷ

Kỷ Sửu

 

 

Tử Tôn

Canh Dần

Câu trần

Tử Tôn

Kỷ Mão

 

 

Huynh Đệ

Canh Tý

Chu tước

Đoán: Lấy Quan Quỷ làm Dụng Thần
Hào thế không vong là tượng bất an, lâm Đằng Xà là tượng phiền não, động mà hóa mộ là tượng bị vây khốn. Nên đoán là vì chuyện hôn nhân của con mà trong lòng tâm phiền ý loạn, rất khổ não.
Thế ứng tỉ hòa, không có mai mối khó thành.
Tử Tôn mão mộc nhập mộ tại Nguyệt Kiến Quan Quỷ, đoán là người con cũng rầu rỉ bởi vì tìm không được đối tượng.
Trong quẻ Quan Quỷ lưỡng hiện, tuất thổ không vong. Năm 1994 Giáp Tuất đoán người con trong năm này bỏ một đối tượng. Sửu thổ nguyệt phá, đoán người con trong tháng này bỏ rơi một đối tượng
Tất cả suy đoán trên đều ứng nghiệm.
Trong quẻ hào thế động mà hóa xuất Quan Quỷ, đoán là năm nay vào tháng hợi có thể xuất hiện một bạn trai, nhưng phải có người bề trên làm mối mới thành. Sau kết quả như thế nào vì không có tin tức phản hồi nên không rõ.

————————————————————-

Ví dụ 2
Ngày Nhâm Ngọ tháng Bính Thân năm Bính Tý, có người xem về bệnh dạ dày của mình được quẻ Thiên Lôi Vô Vọng biến Phong Thủy Hoán

Thê Tài

Nhâm Tuất

 

 

Huynh Đệ

Tân Mão

Bạch hổ

Quan Quỷ

Nhâm Thân

 

 

Tử Tôn

Tân Tỵ

Đằng xà

Tử Tôn

Nhâm Ngọ

Thế

O

Thê Tài

Tân Mùi

Câu trần

Thê Tài

Canh Thìn

 

 

Tử Tôn

Mậu Ngọ

Chu tước

Huynh Đệ

Canh Dần

 

X

Thê Tài

Mậu Thìn

Thanh long

Phụ Mẫu

Canh Tý

Ứng

O

Huynh Đệ

Mậu Dần

Huyền vũ

Đoán quẻ: hào thế Tử Tôn Ngọ hỏa trị nhật, trong quẻ lại có nguyên thần phát động là không đáng ngại. Hào thế là hỏa, nguyên thần Huynh Đệ dần mộc cư hào 2, nguyệt phá lâm Thanh Long, nguyệt phá chủ thối rữa, nát rữa, lở loét, Thanh Long chủ đau nhức. Hào 3 chủ dạ dày, tĩnh mà không động, đối với Dụng Thần vô hại, là tượng không có bệnh ở dạ dày. Mà nguyên thần dần mộc nguyệt phá, nên nơi đó chính là vùng bệnh. Hào hai ở vị trí thấp so với hào ba, lâm mộc, mộc là vật nhỏ mà dài, ứng với bộ vị khu dưới dạ dày là môn vị, tá tràng, bởi vậy 2 chỗ đều có bệnh mà không phải là bệnh dạ dày. Hào hai dần mộc nguyệt phá là lở loét môn vị, tá tràng.
Tử Tôn trì thế là lúc này đang trị liệu. Phụ Mẫu lâm ứng khắc thế, Phụ Mẫu là bệnh viện, hào Ứng là thầy thuốc cho nên là quá trình điều trị có tác dụng phụ. Nguyên thần nguyệt phá, xuất nguyệt sẽ không bị phá, phải tháng sau mới có thể khỏi bệnh.
Quả nhiên không phải là bệnh dại dày mà là loét môn vị cùng tá tràng. Người này sợ tôi không biết tên những tạng phủ này nên nói là bệnh dạ dày, điều trị quả thật có tác dụng phụ.

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kinh Dịch
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/