Thiển nghĩ kế tiếp chúng ta cần an Vòng Tràng Sinh. Sỡ dĩ tôi nói vậy là vì trong 3 vòng Tam Tài Thiên Địa Nhân thì vòng Thiên Can-Bác Sĩ thuộc Thiên; vòng Địa Chi-Thái Tuế thuộc Địa; Thiên Can và Địa Chi nạp âm thành Cục-Tràng Sinh thuộc Nhân. Dĩ nhiên, có trời đất mới có con người, nhưng Nhân là phần quan trọng nhất, bởi nếu không có con người thì ai biết có trời đất (mặc dù tự Trời Đất vẫn tồn tại). Điều này cũng giống như trong Tử Vi 12 cung Thánh Nhân lấy cung chính là Phúc mà từ đó chuyển ngược 12 cung đến cung Điền là chót hết vì theo Càn Đạo. Tuy thế, lại dựa vào Mệnh mà thành lập 12 Cung. Tại sao nói rằng lấy cung Phúc chuyển nghịch 12 cung? Bởi ta có thể thấy rất rõ, trước tiên nếu không có cung Phúc-dòng họ ông bà thì, cha mẹ mình ở đâu ra??? Nếu không có cha mẹ thì Mệnh mình ở đâu ra? Và 3 cung này không có thì coi như chẳng có gì khác để bàn nữa trong lá số. Mặc dù thế Mệnh vẫn là chính, bởi vì không có mình thì làm sao biết có cha mẹ ông bà (mặc dù tự họ vẫn tồn tại).
VÒNG TRÀNG SINH (An theo Cục)
Như trên khi tìm Cục đã nói:
"Chúng ta thấy Thánh Nhân lấy những số ở 4 cung Chính là Tí Ngọ Mão Dậu và con số 5 ở giữa Trung Cung làm số thừa trừ, không dùng các con số 4 góc. Và tất cả các con số Ngũ Hành được thừa trừ [1, 3, 5, 7, 9>đều là Dương Số; có con số thừa trừ nào là Âm của Ngũ Hành đâu. Cổ thư đã nói: "Luận 10 Can thì phân Âm Dương, luận Ngũ Hành thì Dương thống quản Âm, đặc biệt là nghĩa của trời đất tự nhiên. Phàm nói về Số đều bắt chước thế. Cát hung Thần Sát đều từ đó khởi lên". Nên chi Ngũ Hành của Cục thì Dương thống quản Âm là đúng rồi chẳng còn nghi kỵ gì nữa. Tức là:
- Thuỷ và Thổ Cục Tràng Sinh khởi ở Thân chuyển thuận 12 cung.
- Mộc Cục khởi Tràng Sinh ở Hợi chuyển thuận 12 cung.
- Kim Cục khởi Tràng Sinh ở Dậu chuyển thuận 12 cung.
- Hỏa Cục khởi Tràng Sinh ở Dần chuyển thuận 12 cung.
Tam Hợp Cục Ngũ Hành thuộc Địa Chi. Thử hỏi làm sao Kim sinh ở Tỵ Tuyệt ở Dần, tự dưng chuyển nghịch theo Dương Thuận Âm Nghịch đến Dần có thể trở thành Lâm Quan được? Nơi Kim Tuyệt địa, làm sao có khí ở đó để trở thanh Vượng mà Lâm Quan? Hoặc như Thuỷ đến Tỵ là Tuyệt địa. Làm thế nào chuyển nghịch đến Tỵ để trở thành Lâm Quan được? Làm sao một nơi Hỏa Thổ khô táo có thể tạo ra được Thuỷ vượng? Hoặc giả Hỏa đến Hợi là Tuyệt địa, lấy cách gì để chuyển nghịch đến Hợi thành Lâm Quan được? Hỏa có thể vượng ở Hợi thì còn gì là Ngũ Hành dụng sự nữa? Nên nhớ đây là Ngũ Hành của Địa Chi không liên can gì đến Thiên Can, do đó không phân thuận nghịch vậy!
Do đó, Khảo Nguyên Phụ Luận đã nói: "Tam Hợp này chọn 3 là Sinh Vượng Mộ để mà hợp Cục. Thuỷ Sinh ở Thân, vượng ở Tí, Mộ ở Thìn vì vậy Thân Tí Thìn hợp lại thành Thuỷ Cục. Mộc Sinh ở Hợi, Vượng Mão, Mộ ở Mùi, vì vậy Hợi Mão Mùi hợp lại thành Mộc Cục. Hỏa sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất, vì vậy Dần Ngọ Tuất hợp lại thành Hỏa Cục. Kim sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu, vì vậy Tỵ Dậu Sửu hợp lại thành Kim Cuc...".
Sách Khảo Nguyên nói về vòng Tràng Sinh của tam hợp Cục thuận chuyển 10 phần sáng tỏ, không còn gì để bàn luận thêm".
Do đó, (cách an Cục của tôi hoàn toàn khác các sách, các bạn nên chú ý.) Các Cục phải an như sau tuỳ theo Dương Nam Âm Nữ, hoặc Âm Nam Dương Nữ:
THUỶ NHỊ CỤC: Dương Nam Âm Nữ thì Tràng Sinh ở Thân, rồi thuận đến Mộc Dục ở Dậu, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Đế Vượng ở Tí, Suy ở Sửu, Bệnh ở Dần, Tử ở Mão, Mộ ở Thìn, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ, Dưỡng ở Mùi.
Âm Nam Dương Nữ thì Tràng Sinh ở Thân, theo chiều nghịch đến Dưỡng ở Mùi, Thai ở Ngọ, Tuyệt ở Tỵ, Mộ ở Thìn, Tử ở Mão, Bệnh ở Dần, Suy ở Sửu, Đế Vượng ở Tí, Lâm Quan ở Hợi, Quan Đới ở Tuất, Mộc Dục ở Dậu.
MỘC TAM CỤC: Dương Nam Âm Nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Mộc Dục ở Tí, Quan Đới ở Sửu, Lâm Quan ở Dần, Đế Vượng ở Mão, Suy ở Thìn, Bệnh ở Tỵ, Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi, Tuyệt ở Thân, Thai ở Dậu, Dưỡng ở Tuất.
Âm Nam Dương Nữ thì Tràng Sinh ở Hợi, Dưỡng ở Tuất, Thai ở Dậu, Tuyệt ở Thân, Mộ ở Mùi, Tử ở Ngọ, Bệnh ở Tỵ, Suy ở Thìn, Đế Vượng ở Mão, Lâm Quan ở Dần, Quan Đới ở Sửu, Mộc Dục ở Tí.
KIM TỨ CỤC: Dương Nam Âm Nữ thì Tràng Sinh ở Tỵ, Mộc Dục ở Ngọ, Quan Đới ở Mùi, Lâm Quan ở Thân, Đế Vượng ở Dậu, Suy ở Tuất, Bệnh ở Hợi, Tử ở Tí, Mộ ở Mùi, Tuyệt ở Dần, Thai ở Mão, Dưỡng ở Thìn.
Âm Nam Dương Nữ thì Tràng Sinh ở Tỵ, Dưỡng ở Thìn, Thai ở Mão, Tuyệt ở Dần, Mộ ở Sửu, Tử ở Tí, Bệnh ở Hợi, Suy ở Tuất, Đế Vượng ở Dậu, Lâm Quan ở Thân, Quan Đới ở Mùi, Mộc Dục ở Ngọ.
THỔ NGŨ CỤC: Dương Nam Âm Nữ thì Tràng Sinh ở Thân, Mộc Dục ở Dậu, Quan Đới ở Tuất, Lâm Quan ở Hợi, Đế Vượng ở Tí, Suy ở Sửu, Bệnh ở Dần, Tử ở Mão, Mộ ở Thìn, Tuyệt ở Tỵ, Thai ở Ngọ, Dưỡng ở Mùi.
Âm Nam Dương Nữ thì Tràng Sinh ở Thân, Dưỡng ở Mùi, Thai ở Ngọ, Tuyệt ở Tỵ, Mộ ở Thìn, Tử ở Mão, Bệnh ở Dần, Suy ở Sửu, Đế Vượng ở Tí, Lâm Quan ở Hợi.
HỎA LỤC CỤC: Dương Nam thì Âm Nữ Tràng Sinh ở Dần, Mộc Dục ở Mão, Quan Đới ở Thìn, Lâm Quan ở Tỵ, Đế Vượng ở Ngọ, Suy ở Mùi, Bệnh ở Thân, Tử ở Dậu, Mộ ở Tuất, Tuyệt ở Hợi, Thai ở Tí, Dưỡng ở Sửu.
Âm Nam Dương Nữ thì Tràng Sinh ở Dần, Dưỡng ở Sửu, Thai ở Tí, Tuyệt ở Hợi, Mộ ở Tuất, Tử ở Dậu, Bệnh ở Thân, Suy ở Mùi, Đế Vượng ở Ngọ, Lâm Quan ở Tỵ, Quan Đới ở Thìn, Mộc Dục ở Mão.
An Vòng Tràng Sinh như trên là đúng Nguyên Lý. Nhưng có lẽ nhiều người hậu nhân của Trần Đoàn Lão Tổ cho rằng Dương Nam Âm Nữ Thuận, Âm Nam Dương Âm Nữ Nghịch vì theo Cục chuyển Đại Vận Nghịch, mà chuyển Nghịch vòng Tràng Sinh cho Âm Nam Dương Nữ sau Tràng Sinh là Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan Đế Vượng, Suy Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng như nhiều sách Tử Vi đã để lại. Tuy nhiên, an như vậy thì sai Nguyên Lý Cục của Ngũ Hành Địa Chi trong Tử Vi. Mà người lập ra Tử Vi là Thánh Nhân thiển nghĩ không thể nào làm sai Nguyên Lý được, chỉ có các đệ tử không hiểu Nguyên Lý mà làm sai thì có thể.
Trên đây là nói theo Nguyên Lý an Vòng Tràng Sinh. Cá nhân tôi đã áp dụng và chưa hề thấy sai, nhưng các bạn không nhất thiết phải tin tôi, hãy nghiền ngẫm nó, và hay nhất hãy dùng thực tế kiểm nghiệm.
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/