Nguyên chú:
Dần mão thìn, hợi mão mùi mà ngộ giáp canh ất tân, ắt thiên can không dụng được. Nhưng mà không chỉ toàn nhất khí cùng tam hội cục, bất luận hữu căn vô căn, đều cần thuận theo khí thế, can chi không bội phản là tuyệt diệu.
Nhâm thị viết: Điạ chi tam hội cục, như dần mão thìn, tị ngọ mùi, thân dậu tuất, hợi tí sửu. Như dần mão thìn: Nhật chủ thuộc mộc cần phải có thiên can nhiều hỏa, nhật chủ thuộc hỏa cần phải có thiên can kim vượng, nhật chủ thuộc kim cần phải có thiên can thổ vượng. Hầu hết tam hội cục thì khí thế rất vượng. Gặp nhật chủ vượng thần tại đề cương tháng, thiên can phải thuận theo khí thế, nên tiết khí nhật chủ. Nhưng nếu thiên can hữu lực, vượng tại đề cương tháng thì khắc chế nhật chủ vậy, có thể làm dụng thần. Như tam hội mộc cục, đề cương tháng là dần mão, nên canh tân kim suy tuyệt không thể làm dụng; như đề cương tháng là thìn, tứ trụ lại có canh tân được thìn thổ sinh trợ, có thể làm dụng được vậy. Mộc phương như thế, còn lại mà suy ra.
34 - Càn tạo: Tân mão canh dần giáp thìn bính dần Kỷ sửu/ mậu tý/ đinh hợi/ bính tuất/ ất dậu/ giáp thân Trụ có dần mão thìn tam hội mộc cục, thêm chi dần nên mộc cực vượng. Trên can thấu canh tân kim lâm tuyệt địa tại lệnh tháng, kim suy không khắc được giáp mộc. Hơn nữa, can thấu bính hỏa, nên mộc hỏa tương sinh, bính hỏa cực vượng khắc hại canh tân, lấy bính hỏa làm dụng thần. Vận trình kỷ sửu, mậu tý, thổ vận sinh kim, phá tán dị thường, đinh hợi vận tiến kinh nhập bộ, đến bính tuất vận, lập được đại công, thăng tri huyện. Vận khắc hại canh tân là vận cát vậy. Đến vận ất dậu, canh tân đắc địa, không lộc. 35 - Càn tạo: Canh dần canh thìn giáp dần đinh m ão Tân tị/ nhâm ngọ/ quý mùi/ giáp thân/ ất dậu/ bính tuất Tam hội mộc cục dần mão thìn. Tuy nhiên đề cương tháng chi thìn thổ đương quyền, canh kim được sinh phò đủ sức khắc mộc, đinh hỏa tuy thấu, không khắc hại canh kim, vậy dụng canh kim, lấy sát làm dụng thần. Vận giáp thân, canh kim lộc vượng ám xung dần mộc, khoa giáp liên đăng, làm đến tri phủ; giao vận bính tuất, bính hỏa khắc chế canh kim, hàng chức quy điền.Nguyên chú: Trong 6 địa chi dương, chỉ duy nhất dần thìn là dương phương, là thuần dương vị. Địa chi dương, nếu như là vượng thần, cần nhất hành vận âm thuận. Nhâm thị viết: Trong 6 địa chi dương thì có dần, thìn, ngọ là thuần dương (dương noãn), cần phân biệt dương hàn dương noãn mà luận; còn mùi, thân, tuất, là dương hàn. Phương tây bắc là hàn, phương đông nam là noãn. Nếu tứ trụ toàn chi dương tây bắc: thân, tuất, tý tức dương hàn tối cần gặp hành vận chi âm noãn là mão, tị, mùi (phương đông nam); nếu như tứ trụ toàn chi dương đông nam là dần, thìn, ngọ tức dương noãn tối cần gập hành vận chi âm hàn dậu, hợi, sửu. Luận theo đại cục nếu nhật chủ thuộc mộc, hoặc hỏa, hoặc thổ mà tứ trụ toàn chi dương noãn (phương đông nam), nên gặp hành vận tây bắc chi âm hàn (âm thủy, âm mộc, âm hỏa) là nơi có thể sinh trợ dụng thần mà đắc dụng. Nếu gặp hành vận tây bắc chi dương hàn (dương thủy, dương mộc, dương hỏa) tất là dương cô không sanh, cho dù sanh trợ hỉ thần, cũng vô cùng gian nan. Luận về dương noãn dương hàn: “Dương thịnh cương kiện, có thể phối với âm thịnh nhu thuận chi địa” là vậy. Nếu không nghiên cứu thâm sâu, dụng tinh vi thì sao đắc yếu huyền cơ được? 36 - Càn tạo: Quý tịbính thìn bính ngọcanh dần Ất mão/ giáp dần/ quý sửu/ nhâm tý/ tân hợi/ canh tuất Trụ này địa chi dương lại thuộc phương đông nam. Tựa hồ kim thủy vô căn, mừng là chi tháng thìn thổ, tiết hỏa sinh kim, canh kim được sinh có lực nên có thể làm dụng thần. Canh kim là nguyên thần của quý thủy. Sơ vận, ất mão giáp dần, kim lâm tuyệt địa, hỏa vượng, mà thủy bị tiết chế quá nhiều, cơ khổ cùng cực, giao vận quý sửu, kim thuỷ thông căn, thêm tị dậu bán hợp kim cục, xuất ngoại buôn bán hanh thông, phát tài thập vạn. Dương noãn gặp hàn khí, tương phối thật đẹp vậy.
37 - Càn tạo: Mậu dần ất sửu bính dần canh dần Bính dần/ đinh mão/ mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi Ngày bính dần, tuy địa chi có 3 dần, may mắn là sửu thổ đương quyền, tài tinh quy khố. Nếu vận hành tây bắc thổ kim, tài nghiệp sẽ tạo lập thành công, chỉ tiếc hành vận đông nam mộc hỏa vượng, tổ nghiệp phá tán, bôn ba vất vả, đến ngọ vận ám hội hỏa cục tỷ kiếp sinh vượng, mà mất mạng. Nhất sự vô thành, chẳng phải do vận đó sao. Ngyên chú: Sáu chi âm, dậu hợi sửu thuộc thuần âm. Cư 5 chi âm, nếu như nhật chủ vượng cần gặp hành vận đất dương thuận, tất gặp quang vinh hanh thông. Nhâm thị viết: Trong sáu chi âm, thì dậu hợi sửu là chi âm hàn (thuần âm). Phương tây bắc là âm hàn, nếu trụ toàn dậu hợi sửu tức âm hàn, tối cần gặp hành vận đông nam dần thìn ngọ là dương nhiệt. Nếu như trụ toàn mão, tị, mùi tức âm nhiệt, tối cần gặp hành vận tây bắc thân tuất tý là dương hàn vậy. Nói theo đại cục, nếu nhật chủ thuộc kim, hoặc thủy, hoặc thổ có tứ trụ lại gặp địa chi hoặc kim, hoặc thủy, hoặc thổphương tây bắc âm hàn, nên gặp vận trình có địa chi thuộc đông nam dương kim, dương hỏa, dương thổ, là phương có thể trợ giúp dụng thần, mà phúc lực gia tăng. Nếu gặp vận trình có địa chi thuộc đông nam âm kim, âm hỏa, âm thổ, sẽ rất gian nan nhưng về sau được phúc. Luận về âm hàn âm noãn chi cục cũng đều như thế “Âm thịnh chứa khí mềm mại, nhu nhuyễn, cần gặp nơi dương thịnh quang xương cương kiện”.
38 - Bính tý kỷ hợi ất dậu nhâm ngọ Canh tý/ tân sửu/ nhâm dần/ quý mão/ giáp thìn/ kỷ tị Trụ toàn dậu, hợi, tý tức khí âm hàn. Ất mộc lạnh cần sưởi ấm, có bính hỏa có thể làm dụng thần, nhâm thủy chính là khắc thần. Mừng nhờ nhâm thủy xa bính hỏa, nhâm thủy sinh trợ ất mộc, ất mộc vốn suy nhược mừng được sinh phò. Lại có kỷ thổ thấu can, có thể ngăn thủy bảo vệ bính hỏa. Thật đẹp khi can thủy mộc hỏa thổ lập nên môn hộ, tương sinh hữu tình. Địa chi ngọ hỏa chế sát tân kim tàng trong dậu, năm tháng hỏa thổ thông căn lộc vượng. Vận đông nam đều là vận tốt, tứ trụ hữu tình, hành vận hanh thông vinh quang, làm quan đến chức tổng đốc, liên đăng giáp đệ, âm dương phối hợp thật vi diệu vậy.
39 - Kỷ hợi bính tý ất sửu nhâm ngọ Ất hợi/ giáp tuất/ quý dậu/ nhâm thân/ tân mùi/ canh ngọ Nguyên chú: Trụ này khác trụ trên ở chi dậu tý. Nói về chi, sửu thay dậu tất là đẹp hơn, dậu là thất sát, khắc ta còn sửu là thiên tài, ta khắc, có thể chứa thủy, thật đẹp vậy. Chẳng biết rằng sửu thuộc thấp thổ có thể tiết hỏa, ngăn thủy, dậu tuy là thất sát, bị ngọ hỏa khắc, không tiết ngọ hỏa, trụ ở trên bính hỏa tại can năm, can nhâm ở trụ giờ cách xa, thêm được kỷ thổ bảo hộ; trụ này bính hỏa can tháng, nhâm thủy cận kề, kỷ thổ không có lực hộ bính hỏa, lại gặp tý thủy. Hơn nữa, vận hành tây bắc, là nơi âm hàn, bính hỏa vô sanh, ất mộc phát sinh được sao? Thập can giống như thân thế: “hư thấp chi địa, kỵ mã diệc ưu” (tức nhật chủ ất, thiên can không thấu xuất bính đinh hữu lực, hoặc tàng chi tuất thì không thể phát được), lời riêng không sai lầm vậy. Cho nên, thất chí vân song, nghèo xác sơ, khắc vợ không con, đến vận nhâm thân, bính hỏa lâm tuyệt địa mà chết. Nhâm thị viết: Chi sinh can như giáp tý, bính dần, đinh mão, mậu ngọ, nhâm thân, quý dậu, ất hợi, canh thìn, tân sửu. Nhật chủ không đắc lệnh tháng, thêm nữa trong trụ lại không có sinh phù nhật chủ, tức dụng thần ấn tinh ở trụ ngày, bị xung rất xấu, tai hoạ rất nặng. Nếu nhật chủ đắc thời đương lệnh, hoặc trụ năm trụ giờ nhật chủ phùng lộc vượng, hoặc thiên can tỷ kiếp trùng điệp, hoặc quan tinh suy nhược, phản lại rất kỵ ấn tinh tiết khí quan, tất không sợ xung phá. Tóm lại, nhật chủ khí thế thịnh vượng, mừng gặp xung; nhật chủ suy nhược rất sợ gặp xung. Tuy luận về nhật chủ, mà về hành vận cũng tương tự như thế.
40 - Giáp dần mậu thìn bính dần bính thân Ất tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu/ giáp tuất Can bính toạ dần ấn thụ, sinh vào tháng quý xuân, khí hỏa có thừa, với lại gặp năm giáp dần, tất nhật chủ quá vượng. Thổ tuy đương lệnh, mà bị mộc vượng khắc, mừng gặp thân xung dần, tài tinh đắc dụng, hiềm vì can bính hỏa khắc chi thân, nên xung vô lực. Hành vận phương nam, khó khăn dị thường, đến nhâm thân, quý dậu vận trình hai mươi năm, thân kim xung dần mộc, khắc tỷ kiếp, sang nghiệp hưng gia. Trụ này tài tinh làm dụng thần.
41 - Nhâm thân giáp thìn bính dần bính thân Ất tị/ bính ngọ/ đinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất Nhật chủ toạ dần ấn thụ, cũng sinh vào tháng quý xuân, mộc còn dư khí. Can năm nhâm sát sinh ấn hữu tình, không phải ngại vậy. hiềm lưỡng thân kim xung dần, giáp mộc vô căn. Mừng gặp nhâm thủy hóa thân kim, sinh mộc. Vận bính ngọ khắc thân kim, nhập học đăng khoa giáp bảng. Vận đinh mùi, đinh hỏa hợp mất nhâm thủy, gặp tai hoạ. Vận mậu thân, mậu thổ khắc hại nhâm thủy, tại vận ba thân xung một dần mà mất mạng. Mệnh này nhâm thủy sinh trợ giáp mộc, giáp là dụng thần, không nên thụ thương. Nhâm thủy bị khắc thụ thương, giáp mộc không được tương trợ. Phàm dụng một sát tương sinh ấn thụ, rất kỵ sát bị thụ thương. Nguyên chú: Như đinh hợi, mậu tý, giáp ngọ, tân tị, nhâm ngọ, quý tị; can tàng trong chi cùng thiên can tương hợp. Nhật chủ tọa chi tài quan, nếu tài quan vượng, tất nên tĩnh không nên xung. Nhâm thị viết: Mười can chi tương hợp, do âm dương tương phối. Năm dương hợp năm âm làm tài; năm âm hợp năm dương làm quan. Âm vượng không tòng dương, dương vượng không tòng âm, tuy hợp không hóa, có tranh hợp, kỵ hợp cần nên phân biệt tỏ tường. Nếu can lộ hợp với can tàng trong chi, tất luôn hợp thành, không có sự tranh hợp vậy. Thiên can cùng địa chi cần phải linh động xem xét, quan trọng tại bốn chữ “địa vượng mừng gặp tĩnh”; địa chi vượng nhất định thiên can phải suy, nên cần tĩnh, bốn chi không xung khắc tất có công sanh trợ chi thần. Thiên can suy mà không có sanh trợ, địa chi vượng lại được sanh, thiên can có ý tòng theo, nếu địa chi có nguyên thần thấu xuất, theo đó thượng thiên hạ địa, lên xuống hữu tình; hợp tài tự tòng tài, hợp quan tự tòng quan. Cho nên tĩnh tất yên ổn, động tất nguy nan. Chỉ có mậu tý, tân tị, đinh hợi, nhâm ngọ bốn ngày là có thể thiên địa tương hợp. Nếu ngày giáp ngọ, trong ngọ trước tàng đinh, rồi sau đó mới tàng kỷ, kỷ thổ há có thể chuyên quyền mà hợp giáp, giáp há có thể xuất mà hợp kỷ? Ngày quý tị, tị trước tàng bính sau đó mới tàng mậu, mậu há có thể lướt quyền bính mà hợp quý được sao? Chỗ này không luận tam nhật, còn như thập can, ứng hợp mà hóa, biến thành hoá cách.
42 - Kỷ tị tân mùi nhâm ngọ ất tị Canh ngọ/ kỷ tị/ mậu thìn/ đinh mão/ bính dần/ ất sửu Chi thuộc phương nam, hỏa đương lệnh thừa quyền, hỏa cực vượng; hỏa vượng thổ khô táo nên không sanh cho kim, tân kim suy nên khó sinh nhâm thuỷ nhật chủ, nhật chủ cực suy. Không lấy tân kim làm dụng, nhâm thủy hợp đinh hỏa tàng trong ngọ vậy (tòng hỏa). Vận kỷ tị, mậu thìn, sinh kim tiết hỏa, hao tán hình thương; vận đinh mão, bính dần, mộc hỏa thịnh vượng khắc tuyệt tân kim, kinh doanh phát tài bạc vạn.
43 - Kỷ sửu bính tý đinh hợi canh tý Ất hợi/ giáp tuất/ quý dậu/ nhâm thân/ tân mùi/ canh ngọ Trụ toàn chi thuộc phương bắc, thủy hàn cực vượng; thiên can hỏa hư nhược, không có mộc sanh phù; lại có kỷ sửu thấp thổ tiết hỏa, nhật chủ cực suy. Luận về sát vượng thân nhược. Năm mậu dần, kim tuyệt hỏa sanh, thêm nữa hợp mất hợi thủy, tất có đại hung. Trụ này quan tinh thừa vượng, hơn nữa quan tinh trùng điệp, thiên can vô ấn, kỷ thổ tiết khí bính hỏa, nhật nguyên không được nâng đỡ. Do vậy, thiên can địa chi hợp mà tòng quan vậy, thành cách tòng sát. Giáp tuất vận, sanh hỏa khắc thủy, hình thương hao tán, cha mẹ mất; vận quý dậu, nhâm thân khắc bính hỏa, trợ khởi tài quan, thu lợi năm vạn; cùng vận năm bính tý mất lộc, mất hai vạn. Thường cho rằng được hỏa thổ tương trợ thân, nên vận ngọ mùi sẽ đẹp, chẳng biết là sai lệch do kiếp đoạt tài, không biết là đại hung. Nguyên chú: Hai thần sát ấn. Canh kim gặp dần, dần tàng chứa hỏa thổ, nhưng lại đa giáp mộc, mà nói về tài; quý thủy gặp sửu thổ, tàng chứa thổ kim, nhưng lại đa quý thủy, tắc bang thân; không bằng giáp mộc kiến thân kim, thân tàng chứa nhâm thủy canh kim, mậu thổ kiến dần mộc, dần tàng chứa giáp mộc, bính hỏa là có gốc vậy. Nhâm thị viết: Chi tọa sát ấn, trừ ba ngày là không phải như ất sửu, tân mùi, nhâm tuất. Quý sửu nhiều tỉ kiếp, mậu dần há có thể không có tỉ kiếp sao? Canh dần nhiều tài tinh, giáp thân há không có tài tinh sao? Duy nhất canh dần, quý sửu không đúng, tức giáp thân, mậu dần cũng không có căn cứ, nếu chỉ duy nhất lấy nhật chủ mà luận, năm tháng giờ có tài, tại sao lý giải yên ổn lý được? Dụng sát cần phải phù, không dụng cần phải ức. Cần phải xem xét khí thế tứ trụ, phân biệt nhật chủ suy vượng, như thân cường sát nhẹ, tất lấy tài tinh sanh sát; thân sát đều vượng, tất lấy thực chế sát; sát cường thân nhược tất lấy ấn tinh hóa sát; luận về cục có sát trọng thân khinh, không bần cũng yểu; chế sát quá mức, tuy học mà không thành. Luận hành vận sát vượng, phục hành sát địa, lập tức gặp tai hoạ nguy hiểm; chế sát lại xuất hiện hành chế hương giả, nhất định gặp bần cùng.
44 - Nhâm ngọ kỷ dậu giáp thân giáp tý Canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý/ quý sửu/ giáp dần/ ất mão Nhật nguyên giáp thân, sanh tháng tám, kim nắm lệnh, quan sát đương quyền, mừng ngọ hỏa khắc chế dậu kim, tý thuỷ bán hợp thân kim hóa thủy, bỏ quan lấy sát. Sát ấn tương sanh, mộc suy kim vượng, ấn tinh làm dụng, đăng khoa giáp bảng, từ quan thị lang đến quan tuần phủ, sau thăng quan đến chức tổng đốc.
45 - Nhâm thìn kỷ dậu giáp thân giáp tý Canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý/ quý sửu/ giáp dần/ ất mão Trụ này khác trụ trên khác nhau ở chữ thìn. Luận về chi, ở trên chế quan lấy sát, trụ này tất hợp quan lưu sát, công danh quan lộ. Như thìn thổ là tài, tắc sinh kim mà trợ sát; Tuy dậu kim là quan, nhưng vẫn hợp thìn hóa kim mà đồng đãng với sát. Công danh chẳng được, mà còn hình tang hao tán gian nan. Duy vận tân hợi phùng sanh, hoạnh phát, vận nhâm tý giống như phùng mộc, mãn nguyện; vận quý sửu, sửu hợp mất tý khử đi ấn, đa hung thiểu cát, giáp dần vận bị thân kim xung phá, mạng sống thật đáng ngại vậy. Tóm lại: Thân nhược quan sát vượng không gánh được tài, quan mà còn bị hình thương hao tán. Nguyên chú: Thiên can tuy không được tương sanh, nên được hữu tình mà không phản khắc. Nhâm thị viết: Can chi tình hiệp, bảo hộ nhau, can chi không phản khắc nhau. Như quan suy được tài vượng tương sinh mà đắc cục, quan vượng nhiều tài khắc kiếp; sát tương sinh ấn, kỵ tài lâm kiếp địa; thân cường sát thiển, mừng tài vượng; tài suy kiếp vượng, cần có quan tinh chế kiếp, nếu không có quan cần có thực thương hóa tỉ kiếp, đó là hữu tình. Như quan suy nhược gặp thương quan, tài tinh không hiện; quan vượng không có ấn, tài tinh đắc cục; sát sinh ấn, tài tinh tọa thực thương (can là tài, chi là thực thương); thân vượng sát khinh, tài tọa kiếp địa; tài khinh kiếp trọng, không có thực thương mà quan thất lệnh, có thực thương mà ấn đương quyền, đều là không hiệp.
46 - Kỷ tị quý dậu bính dần canh dần Nhâm thân/ tân mùi/ canh ngọ/ kỷ tị/ mậu thìn/ đinh mão Nhật chủ bính hỏa toạ lưỡng dần tức được trường sinh, lại được lộc ở chi năm, có thể lấy quan làm dụng. Quý thủy quan tinh bị kỷ thổ thương quan sát bên khắc chế, mừng quan tinh toạ dậu kim tài tinh. Vi diệu tị dậu bán hợp kim cục, nên kỷ thổ bị tiết khí, nhờ đó quan tinh có căn gốc được sinh trợ. Cho nên cả đời không gặp hung hiểm, danh lợi đều có vậy.
47 - Quý hợi quý hợi bính thìn giáp ngọ Nhâm tuất/ tân dậu/ canh thân/ kỷ mùi/ mậu ngọ/ đinh tị Trụ này quan sát thừa vượng, thật đáng ngại vậy, tuy nhiên mừng chi giờ ngọ hỏa sinh thực chế sát, thiên can thấu giáp, sanh hỏa tiết thủy. Sát vượng hóa ấn, giáp mộc ngộ trường sinh tại hợi thủy, nên mộc có căn gốc, can chi tương hiệp hữu tình. Bạch thủ thành gia, phát tài mấy vạn (tốt từ vận kỷ mùi nam phương hỏa địa).
48 - Giáp dần canh ngọ ất mão bính tý Tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu/ giáp tuất/ ất hợi/ bính tý Can ất tọa mão ngày chủ gặp lộc, tý thuỷ sinh mão mộc, can năm giáp mộc cũng tọa dần lộc vượng, hỏa vượng không thổ nên canh kim suy không thể dụng canh, dụng bính hỏa bị tý thủy khắc và xung mất ngọ hỏa, cũng không gặp vận hỏa, cho nên một đời thất bại như vôi, vận ất hợi thủy mộc cùng đến, trở thành ăn mày.
49 - Ất sửu kỷ mão ất hợi nhâm ngọ Mậu dần/ đinh sửu/ bính tý/ ất hợi/ giáp tuất/ quý dậu Trụ có kỷ thổ tài tinh, thông căn tại sửu, đắc lộc tại ngọ, tựa hồ thân vượng tài vượng, chẳng biết kỷ thổ bị ất mộc tỷ kiếp đoạt mất, sửu thổ chi tài bị mão mộc khắc phá, ngọ hỏa thực thần bị hợi thủy khắc chi. Thiên can thấu nhâm thủy, không thể nào dẫn hỏa, trên dưới vô tình vậy. Sơ vận mậu dần, đinh sửu, kỷ thổ tài tinh được sinh trợ, sản nghiệp thịnh vượng, nhất giao vận bính tý, xung mất ngọ hỏa, bại vận như vôi, ất hợi vận thê tử ruồng bỏ, cắt tóc đi tu, lại thêm không giữ thanh quy, cô độc mà chết. Nguyên chú: Trên dưới, hai bên tuy không được đồng một khí, cần nên sinh hóa hữu tình. Nhâm thị viết: Tả hữu hai bên đồng thuận, nên chế hóa phù hợp, tả hữu hai bên sinh phù, không phân tranh vậy. Như sát vượng thân nhược, có dương nhận hợp nhật chủ, hoặc ấn thụ hóa sát; thân vượng sát nhược, có tài tinh sanh sát, hoặc quan tinh trợ sát; thân sát đều vượng, có thực thần chế sát, hoặc thương quan khắc, là cùng đồng thuận. Nếu thân nhược mà sát được tài sinh trợ, tài là khắc thần vậy; thân vượng mà kiếp hợp quan, tài quan vô lực vậy.
Tóm lại, nhật chủ tuỳ theo suy vượng mà theo đó mà dụng thần cho hợp lý vậy, nếu sát là dụng thì mừng sát được tài sinh, kỵ sát thì mừng có thực chế sát, nếu ấn là dụng thì mừng ấn được quan sinh, kỵ ấn thì mừng ấn bị tài khắc chế, nếu tài là dụng thì mừng tài gặp thực, kỵ tài thì mừng tài gặp kiếp. Nên nghiên cứu tường tận vậy.
50 - Nhâm thân bính ngọ canh ngọ canh thìn Ðinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý Trụ này bính hỏa sát tinh tuy vượng, nhâm thủy có căn gốc ở thân kim, nhật chủ được canh kim tương trợ, được chi thìn thổ tương sinh. Dụng nhâm thủy chế sát, thiên can đồng thuận; địa chi đồng thuận, nhất chế nhất hóa, thật là hữu tình. Vận kim thủy thật đẹp, quan lộ hiển hách, làm quan đến chức tổng đốc.
51 - Nhâm ngọ bính ngọ canh thân mậu dần Ðinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý Mệnh này với mệnh trên, đại đồng mà tiểu dị, nhật chủ tọa lộc thân kim, nhâm thủy cũng khẩn chế sát, cớ sao danh lợi đều không, mệnh này chung thân không phát được sao? Cái khác nhau là mệnh trên nhâm thủy tọa thân kim, thực thần vượng có thể chế sát, mệnh này nhâm thủy tọa ngọ tức lâm tuyệt địa, không có lực chế sát vậy; mệnh trên thiên can thấu canh có thể trợ nhật chủ lại có thể sinh nhâm thủy, mệnh này thiên can thấu mậu thổ khắc thủy, không thể sanh thực thần. Tả hữu không tình hiệp vậy. Nhâm thị viết: Cái lý ngũ hành tương sinh, cầu can chi phải lưu thông, tứ trụ sinh hóa không ngừng vậy. Ngũ hành đầy đủ, tức không thiên lệch khuyết hãm, hoặc có hợp hóa, bảo hộ cho nhau, dụng thần cần đắc địa, kỵ thần cần bị khắc chế vô căn. Nhàn thần không trợ giúp kỵ thần, Kỵ thần bị hợp, tứ trụ can chi, dẫu cho có thực, thương, kiêu, kiếp, cũng cần phụ cách tương trợ dụng thần. Mừng dụng thần hữu tình, nhật nguyên đắc khí, thì không thiếu phú quý phúc thọ vậy.
52 - Nhâm dần giáp thìn đinh hợi kỷ dậu Ất tị/ bính ngọ/ đinh mùi/ mậu thân/ kỷ dậu/ canh tuất/ tân hợi/ nhâm tý Can năm nhâm thủy, có chi hợi thủy là vượng. Quan sinh ấn, ấn sinh nhật chủ, dụng thực thần kỷ thổ, tài tinh có thực là phúc, quan được tài tinh sanh phò. Thương quan tuy đương lệnh, được ấn tinh (giáp mộc) khắc chế hữu tình, năm tháng không phản bối, ngày giờ không đố kỵ, thủy chung sở đắc. Quan nhị phẩm phú quý vô đặng, tài bạch trăm vạn, con cái đẹp đẽ, thọ tám chục tuổi.
53 - Mậu tuất canh thân quý hợi ất mão Tân dậu/ nhâm tuất/ quý hợi/ giáp tý/ ất sửu/ bính dần/ đinh mão/ mậu thìn Mệnh này có thổ sanh kim, kim sinh thủy, thủy sanh mộc, can chi đều như chế. Nhưng có tương sanh, mà không tranh đố, mậu tuất tàng tài tinh quy khố, quan tinh ấn tinh đều rõ ràng, thực thần sinh vượng. Xuất thân hương bảng, nhập cung vua, một thê hai thiếp, con cái mười ba người, khoa giáp liên đăng, tài hơn trăm vạn, thọ hơn chín chục tuổi.
54 - Giáp tý bính dần kỷ tị tân mùi Ðinh mão/ mậu thìn/ kỷ tị/ canh ngọ/ tân mùi/ nhâm thân/ quý dậu/ giáp tuất Mệnh này có mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, địa chi thủy sanh mộc, mộc sanh hỏa, hỏa sanh thổ, thổ sanh kim. Tất cả đều do chi sanh can, theo địa chi từ chi năm tý thủy sanh dần mộc đến can tân kim là kết, theo thiên can cũng chi năm tý thủy sanh giáp mộc đến can tân thì kết. Thiên địa đồng lưu. Khoa giáp liên đăng, quan lộ cực phẩm, gia đạo tề mỹ, khoa giáp liên đăng, thọ chín chục tuổi.
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/