Thái Tuế có hai loại: một là Thái Tuế địa bàn, hai là Thái tuế phi tinh.
Thái Tuế địa bàn là Thái Tuế biểu hiện trên la bàn hậu thiên bát quái, tức bàn nguyên đán. Trên bàn nguyên đán (la bàn) có 12 địa chi.
Thái Tuế mỗi năm lần lượt trực ở một địa chi đi từ Tý sang Sửu - Dần - Mão... kết thúc ở Hợi, cứ 12 năm là đi hết một vòng tròn.
Năm Tý: Thái tuế đóng ở Tý thuộc hành Thủy (Thân Tý Thìn). Chính sát là phương Nam Tỵ - Ngọ - Mùi là Tuế phá không thể chế hóa nếu phạm thường có đổ máu chẳng nên làm nhà hay mai táng, Bính, Nhâm, Đinh, Quý là phương sát dữ. Năm Tý nên động thổ những hướng Giáp, Canh, Ất, Tân, toạ Cấn hướng Khôn, động thổ vào các tháng 3, 7, 11 thì đại cát lợi. (Thái tuế có thể ngồi vào không thể hướng vào. Phương sát có thể hướng vào không được ngồi vào).
Năm Sửu: Thái tuế đóng ở Sửu, thuộc hành Kim (Tỵ, Dậu, Sửu) chính sát ở phương Đông Dần, Ngọ, Tuất. Chẳng nên dùng Giáp, Canh, Ất, Tân phạm sát hung dữ. Nên động thổ Bính, Nhâm, Đinh, Quý tọa Càn hướng Tốn dùng vào các tháng 2, 6, 10, 12 là đại cát đại lợi.
Năm Dần: Thái tuế đóng ở Dần thuộc hành Hỏa (Dần Ngọ Tuất) chính sát ở phương Bắc: Hợi, Tý, Sửu chẳng nên dùng. Bính, Nhâm, Đinh, Quý là bốn phương sát, nên động thổ tại Giáp, Canh, Ất, Tân, toạ Cấn hướng Khôn khởi công vào tháng 1, 3, 9, 11 đại cát.
Năm Mão: Thái tuế đóng ở Mão thuộc hành Mộc (Hợi Mão Mùi), chính sát ở phương Tây, Thân, Dậu, Tuất, chẳng nên dùng Giáp, Canh, Ất, Tân là bốn phương phạm sát. Nên động thổ tại Bính, Nhâm, Đinh, Quý toạ Càn hướng Tốn, khởi công các tháng 8, 10, 12 đại cát lợi.
Năm Thìn: Thái tuế đóng tại Thìn là hành Thủy (Thân Tý Thìn), chính sát tại Nam Tỵ, Ngọ, Mùi chẳng nên dùng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là bốn phương phạm sát, nên động thổ Giáp, Canh, Ất, Tân tọa Cấn hướng Khôn. Các tháng 1, 5, 7, 11. Đại cát lợi.
Năm Tỵ: Thái tuế đóng tại Tỵ thuộc hành Kim (Tỵ Dậu Sửu), chính sát tại phương Đông Dần, Mão, Thìn, chẳng nên dùng Giáp, Canh, Ất, Tân là bốn phương phạm sát, nên động thổ tại Bính, Nhâm, Đinh, Quý tọa Càn hướng Tốn, dùng vào các tháng 4, 8, 12 là đại cát lợi.
Năm Ngọ: Thái tuế đóng ở Ngọ thuộc hành Hỏa (Tỵ Ngọ Mùi) chính sát tại phương Bắc, Hợi Tý Sửu chẳng nên dùng. Bốn phương Bính, Nhâm, Đinh, Quý phạm sát. Chỉ nên dùng Giáp, Canh, Ất, Tân tọa Cấn hướng Khôn, động thổ vào các tháng 1, 5, 9 đại cát lợi.
Năm Mùi: Thái tuế đóng tại Mùi thuộc hành Mộc (Hợi Mão Mùi) chính sát ở phương Tây Thân, Dậu, Tuất chẳng nên dùng, Giáp, Canh, Ất, Tân là bốn phương phạm sát. Nên dùng Bính, Nhâm, Đinh, Quý, tọa Càn hướng Tốn động thổ vào các tháng 4, 6, 8, 12. đại cát lợi.
Năm Thân: Thái tuế đóng tại Thân thuộc hành Thủy, chính sát phương Nam Tỵ, Ngọ, Mùi chẳng nên dùng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là bốn phương phạm sát, chỉ nên dùng Giáp, Canh, Ất, Tân, tọa Cấn hướng Khôn, động thổ vào các tháng 3, 5, 9, 11 đều là đại cát lợi.
Năm Dậu: Thái tuế đóng ở Dậu thuộc hành Kim chính sát ở phương Đông Dần Mão Thìn, chẳng nên dùng Giáp, Canh, Ất, Tân là bốn phương phạm sát, nên động thổ vào các cung Bính, Nhâm, Đinh, Quý toạ Càn hướng Tốn vào các tháng 4, 6, 8, 12. đại cát.
Năm Tuất: Thái tuế đóng tại Tuất thuộc hành Hỏa chính sát tại phương Bắc Hợi Tý Sửu chẳng nên dùng Bính, Nhâm, Đinh, Quý. Là bốn phương phạm sát nên động thổ vào các cung Giáp, Canh, Ất, Tân tọa Cấn hướng Khôn dùng vào các tháng 1, 3, 7, 11. đại cát lợi.
Năm Hợi: Thái tuế đóng tại Hợi thuộc hành Mộc chủ sát tại phương Tây Thân, Dậu, Tuất chẳng nên làm nhà hay thiên táng, nên kiêng kỵ Giáp, Canh, Ất, Tân là bốn phương phạm sát chỉ nên dùng Bính, Nhâm, Đinh, Quý tọa Càn hướng Tốn, khi dùng hướng nào chọn được hướng Thiên ất hay Quý nhân là đại cát lợi.
Thái Tuế phi tinh theo tích vận của “lường thiên xích" chỉ có phái Phong Thủy Huyền Không mới sử dụng.
Cửu cung phi tinh lưu niên, mỗi năm có một sao bay vào trung cung tám sao còn lại lần lượt bay vào tám cung, cho nên phi tinh của từng cung hàng năm khác nhau, 9 năm đi một vòng tuần hoàn. Thí dụ năm Giáp Tý, Thái Tuế địa bàn ở cung Tý, nếu năm đó Nhất Bạch nhập trung cung thì Thái Tuế cũng theo Nhất Bạch trực ở cung giữa. Nếu năm đó Nhất Bạch bay đến phương Cấn thì Thái Tuế cũng theo Nhất Bạch đến phương Cấn. Nếu năm đó Nhất Bạch bay đến phương Chấn thì Thái Tuế cũng theo Nhất Bạch bay đến phương chấn, v.v... cứ như vậy mà suy ra, Nhất Bạch bay đến đâu thì Thái Tuế bay đến đó, gọi là phi Thái Tuế. Cũng vậy, năm Ất Sửu, Thái Tuế địa bàn ở phương Sửu, Sửu ở Bát, Thái Tuế bay theo Bát mà bài bố vào cung vị của nó. Năm Đinh Mão, Thái Tuế địa bàn ở Phương Mão, Mão là Tam (3), Thái Tuế bay theo Tam mà bài bố vào cung vị của nó. Năm Thìn, Thái Tuế địa bàn ở phương Thìn, Thìn là Tứ, Thái Tuế bay theo Tứ mà bài bố vào cung vị của nó. Năm Ngũ Hoàng thổ tinh nhập trung cung thì Thái Tuế địa bàn và phi Thái Tuế trùng lên nhau. Cứ như thế mà suy ra.
***
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/