Kinh Dịch
12/12/2021 - 3:02 PMLê Công 433 Lượt xem

Bài số 46.- LUẬN VỀ NGŨ HÀNH ĐẠI ĐỘN

Thí dụ: Mười ngày kể vô một tuần, từ ngày Giáp Tý tới ngày Quí Dậu là mười ngày; trong mười ngày đó, nhằm ngày nào ta coi quẻ mà quẻ thuộc về giờ Giáp Tuất, Ất Hợi bị lâm tuần Không, xấu. Tuy Không mà cũng chẳng không, Vượng cũng chẳng Không, Động chẳng Không, là gặp tháng chín là tháng Tuất, giờ Tuất nó ở trong tháng, là Vượng chẳng Không, qua khỏi mười ngày đó thì dùng đặng quẻ tốt. Còn Động bất vi Không, là gặp ngày Thìn, giờ Thìn xung hào Tuất là động chẳng Không, giờ Hợi mà đặng ngày Tỵ, tháng Tỵ thuộc Hỏa sanh Thổ cũng chẳng Không, còn gặp tháng ngày Dần Mẹo thuộc Mộc, khắc Thổ thì bị Không luôn, xấu lắm.

Quẻ Giáp Tuất thuộc Dương, Ất Hợi thuộc Âm là quẻ số 6, vì sao mà lấy giờ Tuất, không lấy giờ Hợi, là gặp đồng tiền chót thứ năm và nằm ngửa thuộc Dương, do nơi một hàng năm đồng tiền. Anh em nên để ý, kể đồng tiền ở đầu dưới đầu hàng khác cũng vậy, sấp là kể âm, ngửa phải kể dương, đó là nói hào Tuất. Còn hào Hợi thuộc Thủy, cũng lâm tuần không, mà tháng ngày giờ sanh khắc thì khác, thuộc Kim là sanh nó, còn Tỵ là xung nó là giờ Hợi; tháng ngày giờ Hợi Tý, thì vượng nó; tháng ngày giờ thuộc Thổ, thì Hợi phải bị khắc. Quẻ này sanh khắc chế hóa, không thua gì quẻ Diệc bao nhiêu. Tra xét trong quẻ đoán mới giỏi mới cao, quẻ tuy gặp xấu mà đoán thành tốt; tốt không biết đoán thành xấu. Như ai không học biết ngũ hành xung khắc, sanh hiệp, tuần Không, nguyệt phá thì ông tổ và thần nhơn cũng không chấp đâu.

Như coi quẻ làm ăn sự chi, ta nên thành tâm vài tổ, gieo năm đồng tiền xin một quẻ, tốt xấu đã có giảng nghĩa mùa tháng ngày giờ ở trong quẻ rồi. Thí dụ: Tháng ngày giờ ta coi quẻ đó, trong ngày đó mùa tháng ngày giờ gặp coi nói kỵ ở trong quẻ mới là xấu, thì chúng ta phải giữ cẩn thận đến ngày giờ năm đó; lâu thì ứng năm tháng, mau thì ứng ngày giờ phải bị xui xẻo tai nạn. Còn ta coi quẻ nhằm tháng ngày giờ, bữa ta coi đó ở trong quẻ nói tốt là quẻ đặng tốt, mau thì ngày giờ giống trong quẻ đó gặp tốt, lâu thì năm tháng cũng gặp tốt vậy. Anh em nên mua sách này rán học quẻ Diệc và quẻ Ngũ Hành Đại Độn, tôi có xuất bản trước ba quuyển sách Tam Ngươn đại lược, Tam Ngươn tiểu lược và Tam ngươn đồ hình, xuất bản tại nhà in Tín Đức Thư Xã, 25-27 đường Tạ Thu Thâu và có gởi bán các tiệm sách ở lục tỉnh.

Bài số 47.- THIÊN CAN NGŨ HÀNH ĐẠI ĐỘN QUẺ

Thiên Can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mồ, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Nên để ý: Ngày Giáp, ngày Kỷ gia giờ Giáp Tý đánh tới tìm quẻ; ngày Ất Canh, giờ Bính Tý; ngày Bính Thân, giờ Mậu Tý; ngày Đinh Nhâm, giờ Canh Tý; ngày Mồ Quý, giờ Nhâm Tý, cách đánh tới giờ Quý Sửu, giờ Giáp Dần, Ất Mẹo, Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi. Như khách tới coi quẻ đúng giờ nào cho nhớ, thầy phải coi ngày đó là ngày gì, Giáp hay Kỷ, cứ bắt giờ Tý đánh tới trúng giờ khách lại coi đó là quẻ đó, phải thuộc lòng Thiên Can Địa Chi mới độn ra quẻ được. Thiên Can là Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mồ Quý.

Cách coi quẻ như vầy: Như năm Mậu Tuất, tháng giêng là tháng Giáp Dần, ngày Đinh Ngọ mùng Hai Tết, có người tới nhà ta coi quẻ. Ta ngó đồng hồ thấy 7 giờ sáng thì biết là giờ Mẹo. Cách tìm quẻ như vầy: Ngày Đinh Nhâm, giờ Canh Tý đánh tới giờ Mẹ là giờ Quý Mẹo, âm thuộc Mộc, số quẻ 20 là quẻ tốt nhất, mùa Xuân, tháng giêng, Mộc vượng, làm ăn năm nay đặng khá, mạnh giỏi như thường, đi trễ qua ngày mùng tám gặp ngày Quý Dậu xung khắc phải chịu quẻ xấu. Tuy xấu mà không sao, mùa Xuân Mộc vượng cũng nhẹ. Phải chi cô đi trễ tới 8 giờ Giáp Thìn gặp quẻ thuộc dương xấu lắm. Mùa Xuân Thổ tử lâm chơn không; vận mạng năm nay phải chịu xấu. Đi gặp 10 giờ trưa thì gặp quẻ Ất Tỵ Mộc sanh Hỏa cũng đặng tốt. Giáp Thìn dương, Ất Tỵ âm thuộc Thổ Hỏa, quẻ số 21. Tuy vậy giờ Giáp Thìn, Ất Tỵ chung một quẻ, ngày giờ tháng thuộc Mộc, là Thìn phải xấu, Tỵ đặng tốt. Đoán quẻ phải xét cho cao mới rõ biết tốt xấu, còn bài giải trong quẻ thì nói mùa Xuân đặng tốt, gặp tháng ba, tháng tư thì Thìn Tỵ tốt đặng.

Còn gặp hai ba người đi tới coi một lượt, thì người trước độn giờ kiếm quẻ, người thứ hai bảo viết chữ đếm nét, người thứ ba bẻ nhành lá ngắt ngọn bỏ đi rồi đếm lá hay là hốt tiền, hốt đũa cũng đếm vậy. Tính 1 là Tý, 2 là Sửu, 3 là Dần, 4 là Mẹo, 5 là Thìn, 6 là Tỵ, 7 là Ngọ, 8 là Mùi, 9 là Thân, 10 là Dậu, 11 là Tuất, 12 là Hợi.

Như gặp con số lớn hơn, từ 13 sấp lên thì phải trừ cho 12, nếu con số lớn hơn 12 thì trừ nữa, chừng nào bằng hay nhỏ hơn 12 thì thôi, lại rồi cũng tính 1 là Tý mà tính tới hết con số còn lại đặng lấy giờ tìm ra quẻ. Người thứ nhì bẻ nhánh lá rồi ngắt ngọn bỏ, như thấy đếm đặng 14 là cũng trừ 12 lấy 2 là giờ Sửu, cũng ngày mùng hai là ngày Đinh Mẹo, hô Đinh Nhâm thuộc giờ Canh Tý hai lá thuộc giờ Tân Sửu, đặng quẻ số 19 phải xấu, bị Sửu thuộc Thổ tử. Người thứ ba hốt đũa đặng 13 chiếc, cũng kể giờ Canh Tý, cùng một quẻ đó thuộc Thủy bị hưu cũng không lấy gì xấu lắm. Quẻ độn không kể đồng tiền chót sấp ngữa kể là âm dương, không coi chỉ trong năm đồng tiền đó, độn tới giờ nào thì lấy theo giờ đó đoán quẻ biết tốt xấu, giờ quẻ cũng như hào quẻ. Anh em nên để ý, một quẻ Tý với Sửu chung, người coi Tý thuộc Thủy, bị hào Sửu Thổ cũng bị khắc vậy, may nhờ tháng ngày thuộc Dần Mẹo Mộc Thổ lâm chơn không, Thổ tử không khắc quẻ Tý Thủy ta đặng, kêu là hữu thương tu cứu là vậy đó, nó bị thương chết rồi làm sao đánh ta đặng. Ai không muốn học quẻ Diệc sợ khó học thì nên học quẻ Ngũ hành Đại Độn rất dễ lắm, coi ngày độn ra quẻ thiệt là dễ.
 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kinh Dịch
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/