Phong tục tập quán cổ truyền Phương Đông rất coi trọng thuật Trạch cát. Nhất là trong tuyển chọn thời gian khởi sự như khởi công động thổ (Âm- Dương trạch), Thượng lương, Nhập trạch quy Hỏa…Nhận định về tầm quan trọng của thuật Trạch cát, trong “Tạo mệnh thiên kim ca” Đại sư Dương Quân Tùng có viết:
不得真龙得年月
也应富贵旺人家。
Bất đắc chân long đắc niên nguyệt .
Dã ứng phú quý vượng nhân gia”.
Nghĩa là: Không được long huyệt, được năm tháng; Cũng ứng phú quý, vượng nhân đinh.
Ngày nay nhận định này càng thiết thực khi việc tìm được long chân huyệt đích, tìm được thế đất có loan đầu (ngoại cảnh và nội cục) tốt là việc vô cùng khó. Do vậy việc tuyển chọn thời gian khởi sự là việc làm thực sự cấp thiết và không thể thiếu. Qua tìm hiểu những tài liệu Trạch cát cổ truyền tôi nhận thấy có nhiều tài liệu rất có giá trị nhưng không được những nhà nghiên cứu chú ý nên thường bỏ qua hoặc biết nhưng không có ý phổ cập rộng rãi cho cộng đồng. Chính vì sự cấp thiết này nên tôi đã bỏ khá nhiều thời gian để tuyển chọn ra những nội dung thiết thực nhất, có giá trị nhất trong việc thực hành thuật Trạch cát. Mục đích để chia sẻ cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này có được một nguồn tham khảo quý giá, cũng là không để mai một đi những kiến thức quý giá mà cổ nhân muốn truyền lại.
Khi tiến hành khởi sự như Khởi công động thổ, tu tạo mộ phần, sửa chữa nhà ở đa phần mọi người đều chú ý đến việc tuyển chọn thời gian tốt nhất cho việc dụng sự. Đó là điều đương nhiên, cũng là việc làm cần thiết nhưng chưa đầy đủ. Một việc làm không thể thiếu nhưng lại rất khó, đó là xác định phương vị khởi sự, phương vị động thổ. Trước tiên là nội dung chính yếu xác định những phương vị cấm kỵ khi khởi sự. Những phần còn lại sẽ được chia sẻ vào dịp khác. Đây là nguồn tài liệu rất cần thiết mà những ai chuyên tâm về nó có thể đem áp dụng trong thực tế cuộc sống góp phần tạo phúc cho mọi nhà. Vì vậy khi chia sẻ hoặc copy quý vị nên ghi rõ nguồn để tôn trọng người đã dày công sưu tầm, gạn đục khơi trong những nguồn mạch tinh hoa mà cổ nhân muốn truyền lại.
PHẦN THỨ NHẤT:
Những nội dung chủ yếu trong thuật Trạch cát khi khởi công động thổ, tu tạo mộ phần, nhà ở:
(Theo nguyên bản phiên âm từ chữ Hán)
I/ Đại nguyệt kiến hoà tiểu nguyệt kiến đích thôi toán phương pháp:
Cổ nhân đích sở vị “Nguyệt kiến”, thị bả nhất niên thập nhị cá nguyệt hoà thiên thượng đích thập nhị thần liên hệ khởi lai. Thập nhị thần thị cổ đại thiên văn học đích nhất cá khái niệm, tựu thị bả Hoàng đạo phụ cận đích nhất chu thiên thập nhị đẳng phân, do đông hướng tây phối dĩ tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi thập nhị chi. Thập nhị chi hoà thập nhị nguyệt tương phối, y tự xưng vi kiến tý nguyệt, kiến sửu nguyệt, kiến dần nguyệt, giá tựu khiếu “nguyệt kiến”.
Đại -Tiểu Nguyệt kiến thị nguyệt gia trung đệ nhất hung sát, tuy Thái dương, Đế tinh năng chế hoá, tha tinh giai bất năng áp chế, Đại Tiểu nguyệt kiến tu tạo động thổ kỵ, đặc biệt tu phương thiết ký yếu tỵ khai, khai sơn lập hướng bất phạm tối hảo.
1) Đại Nguyệt kiến:
Đại Nguyệt kiến chỉ Nguyệt kiến đích Tam nguyên phi cung, kỳ do lai nhu án Tam nguyên thôi tầm. Đại Nguyệt kiến chủ yếu kỵ tu trạch, tu phương, dĩ cập táng phần đô khấn trọng yếu. Nguyệt kiến thị nhất cá khấn hung đích nhất cá sát, thị khấn nan hoá giải đích nhất cá sát. Tức tiện thị hữu cát thần dã khấn nan hoá giải, sở dĩ giá cá thần ngã môn yếu tỵ khai tài khả dĩ.
+ Đại Nguyệt kiến khẩu quyết:
“Tý ngọ mão dậu khởi Cấn bát,
Thìn tuất sửu mùi thị trung ương.
Dần thân tỵ hợi phát Khôn phương,
Nghịch tẩu cửu cung định kiến phương”.
Phân tích:
Tý ngọ mão dậu niên, chính nguyệt khởi Cấn bát ( 8 ).
Thìn tuất sửu mùi niên, chính nguyệt khởi ngũ hoàng (5).
Dần thân tỵ hợi niên, chính nguyệt khởi nhị hắc (2)
Trục nguyệt nghịch hành.
Đại nguyệt kiến đương trị chi phương, kỵ động thổ, tu phương.
- Tại Giáp niên, đinh niên, canh niên, quý niên, Đại Nguyệt kiến chính nguyệt tòng Cấn bát cung khai thuỷ, nhị nguyệt tại Đoài thất (7) cung, tam nguyệt tại Càn lục (6) cung, tứ nguyệt tại trung ngũ (5) cung, ngũ nguyệt tại Tốn tứ (4) cung, lục nguyệt tại Chấn tam (3) cung, thất nguyệt tại Khôn nhị (2) cung, bát nguyệt tại khảm nhất (1) cung, cửu nguyệt tại Ly cửu (9) cung, thập nguyệt hựu hồi đáo Cấn bát ( 8 ) cung, thập nhất nguyệt tại Đoài thất (7) cung, thập nhị nguyệt tại càn (6) lục cung. Mỗi nhất cá cung vị chiếm liễu tam cá phương vị.
- Tại Ất niên, tân niên, mậu niên, Đại Nguyệt kiến chính nguyệt tòng trung ngũ (5) cung khai thuỷ, nhị nguyệt tại Tốn tứ (4) cung, tam nguyệt tại Chấn tam (3) cung, tứ nguyệt tại Khôn nhị (2) cung, ngũ nguyệt tại Khảm nhất (1) cung, lục nguyệt tại Ly cửu (9) cung, thất nguyệt tại Cấn bát ( 8 ) cung, bát nguyệt tại Đoài thất (7) cung, cửu nguyệt tại Càn lục (6) cung, thập nguyệt hựu hồi đáo trung ngũ (5) cung, thập nhất nguyệt tại Tốn tứ (4) cung, thập nhị nguyệt tại Chấn tam (3) cung. Mỗi nhất cung vị chiếm cứ liễu tam cá phương vị.
- Tại Bính niên, nhâm niên, kỷ niên, Đại nguyệt kiến chính nguyệt tòng Khôn nhị (2) cung khai thuỷ, nhị nguyệt tại Khảm nhất (1) cung, tam nguyệt tại Ly cửu (9), tứ nguyệt tại Cấn bát ( 8 )cung, ngũ nguyệt tại Đoài thất (7), lục nguyệt tại càn lục (6) cung, thất nguyệt tại trung ngũ (5), bát nguyệt tại Tốn tứ (4) cung, cửu nguyệt tại Chấn tam (3) cung, thập nguyệt hựu hồi đáo Khôn nhị (2) cung, thập nhất nguyệt tại Khảm cung (1), thập nhị nguyệt tại Ly cửu (9) cung. Mỗi nhất cung vị chiêm cứ liễu tam cá phương vị.
Dĩ thượng thị nghịch thời châm phương hướng vận hành cửu cung, lai quyết định Đại nguyệt kiến đích phương vị.
2) Tiểu Nguyệt kiến:
Tiểu Nguyệt kiến, dã khiếu tiểu nhi sát, chỉ đích thị Nguyệt kiến đích phi cung sở tại. Tiểu nguyệt kiến đương trị chi phương, kỵ khai sơn, lập hướng, tu phương.
Tiểu nguyệt kiến (tiểu nhi sát): Phạm chi thương tiểu khẩu, thương tiểu hài, dựng phụ lưu sản, tu phương, tu trạch, tu phần mộ đại kỵ.
+ Khẩu quyết:
“Dương niên trung cung, Âm khởi ly,
Âm Dương nhị niên tịnh thuận phi,
Cửu cung số khứ ngộ hà nguyệt,
Đáo thử nhất cung sát tiểu nhi”.
Tiểu Nguyệt kiến cụ thể thôi đạo phương pháp:
- Lục Dương niên (tức tý dần thìn ngọ thân tuất) chính nguyệt khởi trung cung, thuận phi cửu cung, tức chính nguyệt tại trung ngũ (5), nhị nguyệt tại Càn lục (6), tam nguyệt tại Đoài thất (7), tứ nguyệt tại Cấn bát ( 8 ), ngũ nguyệt tại Ly cửu (9), lục nguyệt tại Khảm nhất (1), thất nguyệt tại Khôn nhị (2), bát nguyệt tại Chấn tam (3), cửu nguyệt tại Tốn tứ (4), thập nguyệt tại trung ngũ (5), thập nhất nguyệt tại Càn lục (6), thập nhị nguyệt tại Đoài thất (7).
- Lục âm niên (tức sửu mão tỵ mùi dậu hợi) đích chính nguyệt khởi Ly cung, thuận phi cửu cung, tức chính nguyệt tại Ly cửu (9), nhị nguyệt tại Khảm nhất (1), tam nguyệt tại Khôn nhị (2), tứ nguyệt tại Chấn tam (3), ngũ nguyệt tại Tốn tứ (4), lục nguyệt tại trung ngũ (5), thất nguyệt tại Càn lục (6), bát nguyệt tại Đoài thất (7), cửu nguyệt tại Cấn bát ( 8 ), thập nguyệt tại Ly cửu (9), thập nhất nguyệt tại Khảm nhất (1), thập nhị nguyệt tại Khôn nhị (2).
Tiểu Nguyệt kiến đương trị chi phương, khai sơn, lập hướng, tu phương đại kỵ dụng.
II/ THỰC HÀNH:
1) Đại Nguyệt kiến:
- Ví dụ: Năm 2020 (Canh Tý): Tháng giêng thuộc tháng Dần. Theo "khẩu quyết Đại Nguyệt kiến":
"Tý ngọ mão dậu khởi Cấn bát"
Tại cung Cấn phi nghịch trong 9 cung, nên tháng hai Đại Nguyệt kiến tại cung Đoài, tháng ba tại cung Càn, tháng tư tại Trung cung, tháng năm tại cung Tốn, tháng sáu tại cung Chấn, tháng bảy tại cung Khôn, tháng tám tại cung Khảm, tháng chín tại cung Ly, tháng 10 tại cung Cấn, tháng 11 tại cung Đoài, tháng 12 tại cung Càn.
- Lưu ý: Khi cung vị hoặc phương vị phạm Đại Nguyệt kiến cấm kỵ khai sơn, lập hướng, động Thổ, tu tạo. (Xem hình 1).
2) Tiểu Nguyệt kiến:
- Ví dụ: Năm 2021 (Tân Sửu) Tháng giêng có can chi thuộc Canh Dần. Năm thuộc Âm nên theo "khẩu quyết Tiểu Nguyệt kiến":
“Dương niên trung cung, Âm khởi Ly,
Âm Dương nhị niên tịnh thuận phi".
Năm thuộc Âm nên theo khẩu quyết trên khởi tháng giêng tại cung Ly phi thuận trong 9 cung nên tháng hai Tiểu Nguyệt kiến tại cung Khảm, tiếp theo tháng ba tại cung Khôn, tháng tư tại cung Chấn, tháng năm tại cung Tốn, tháng 6 tại Trung cung, tháng bảy tại cung Càn, tháng tám tại cung Đoài, tháng chín tại cung Cấn, tháng mười tại cung Ly, tháng mười một tại cung Khảm, tháng mười hai tại cung Khôn.
- Lưu ý: Khi cung vị hoặc phương vị phạm Tiểu Nguyệt kiến cấm kỵ khai sơn, lập hướng, động Thổ, tu tạo. (Xem hình 2).
(Hết phần 1).
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/