Kinh Dịch
26/11/2021 - 12:23 PMLê Công 528 Lượt xem

Dự đoán bệnh tật (tác giả: Vương Ứng Hổ)

Quan hệ đối ứng giữa Bát quái với thân thể con người

Dự đoán cát hung của tật bệnh là thông qua sự vượng suy của Dụng Thần mà quyết định. Mà phán đoán bệnh chứng ta dùng quái cung, lục thân, hào vị, ngũ hành, lục thần… Tiến hành phân tích tống hợp mới có thể cho ra kết luận chính xác. Quái cung cho ta tin tức cơ bản nhất của bệnh chứng.
Cung Càn: Bệnh phổi, khí quan hô hấp, bệnh ở đầu, bệnh của phái nam, bệnh ở xương, ngực, đại tràng, táo bón, bệnh người già…
Cung Khôn: Tỳ vị, bụng, tiêu hóa xấu, thực quản, phụ khoa, bệnh thời kỳ mãn kinh, bệnh ngoài da…
Cung Chấn: Can, đảm, chân, hệ thống thần kinh, bệnh tâm thần, suy nhược thần kinh, bệnh động kinh…
Cung Tốn: Can, đảm, phong hàn, bệnh ở đùi, chân, giang môn, bán thân bất toại, ruột, bệnh truyện nhiễm, bạch huyết, suyễn…
Cung Khảm: Thận, bàng quang, huyết dịch, cao huyết áp, đi tiểu, tiểu đường, lưng, ta, kiết lỵ, bệnh lây qua đường sinh dục, trúng độc, cơ quan sinh dục…
Cung Ly: Tâm tạng, tiểu trường ( ruột non), bệnh huyết dịch, huyết áp thấp, phát nhiệt, cảm nắng, kinh nguyệt, ảo giác phụ khoa, thiếu máu…
Cung Cấn: Tỳ vị, lưng, lỗ mũi, da, cánh tay, bả vai, tay tuyến giáp trạng, vú, bệnh sởi…
Cung Đoài: Bệnh phổi; bệnh lao phổi, ruột, khoang miệng, đầu lưỡi, cổ họng, giang môn, hàm răng, ngực, ngoại thương (thương tổn vì nguyên nhân bên ngoài), khí quản; cuống phổi, thực quản..

Lục thân với thân thể con người

Dùng lục thân phán đoán bệnh chứng, từ xưa tới nay đều lấy hào Quan Quỷ mà tiến hành phán đoán, nhưng tỷ lệ chính xác rất thấp. Tôi trong thời gian dài nghiên cứu thực tiễn, phát hiện cách dùng các quan hệ sinh khắc hỉ kỵ xung quanh Dụng Thần để phán đoán, tất cả lục thân đều có thể là căn cứ luận bệnh. Dùng phương pháp này độ chuẩn xác cao trên 95%, hơn nữa có thể đồng thời đoán được nhiều loại bệnh trên thân thể con người.
Nếu Quan Quỷ là Dụng Thần hoặc nguyên thần thì bị khắc hưu tù là bệnh, vượng tương không phải là bệnh. Ngược lại Quan Quỷ là kỵ thần hoặc cừu thần thì hưu tù không luận là bệnh mà vượng tướng mới luận là bệnh. Quan Quỷ nếu không phải các dạng trên thì vượng tướng là bệnh, hưu tù không phải là bệnh. Mặt Khác, Quan Quỷ là mộ khố cũng có thể luận là bệnh táo
Kỵ thần là bệnh, bị khắc, hóa thối không phải là bệnh. Dụng Thần bị khắc là bệnh, hóa thối là bệnh. Nguyên thần bị khắc, nguyên thần không vong, động mà hóa thối, bị hợp không thể sinh Dụng Thần cũng là bệnh. Dụng Thần quá vượng cũng là bệnh

Dụng Thần phục dưới hào Quan Quỷ là bệnh nhân bị tật bệnh giày vò thời gian dài. Dụng Thần hưu tù hóa Quan Quỷ là đại hung.
Phụ Mẫu chủ đầu, bụng, ngực, nguyên khí
Huynh đệ chủ tay, chân, bả vai, dạ dày
Tử Tôn chủ ngũ quan, cơ quan sinh dục, ruột, thực quản, đường hô hấp, vú, mạch máu
Thê Tài chủ huyết dịch, hô hấp, phân và nước tiểu, đi tiểu, kinh nguyệt, tuỷ xương, mắt, tinh trùng, trứng, trung tiện, mồ hôi, lông; tóc

Lục Thần với thân thể con người

Lục Thần chủ yếu là dùng để nói rõ tính chất nguyên nhân của bệnh tật

Thanh long: đau nhức, ngứa, hậu sản phong, trúng độc, say rượu, tình dục quá độ, bệnh lây qua đường sinh dục, vì thăm người thân mà bị bệnh.
Chu tước: nói mê sảng, cuồng ngôn loạn ngữ, chứng viêm, phát sốt, vì ăn uống mà bị bệnh, cãi lộn dẫn đến bệnh, đi tiểu, ù tai.
Câu Trần: u; bướu, ung thư, kết sỏi, ngã, bị bệnh do phong thủy, trì trệ, trí nhớ suy giảm, phồng lên; trướng lên, năng lực kém, mơ hồ,
Đằng Xà: ruột, quái bệnh, nghi vấn là tạp chứng, kinh sợ, ác mộng, thiếu máu, tà khí, tạng phủ bất toàn, tinh thần không tốt
Bạch hổ: sinh dục, huyết dịch, té bị thương, tai nạn giao thông, ngoại thương, kinh nguyệt không đều, đẻ non, gãy xương, nổi giận dẫn tới bệnh.
Huyền vũ: bệnh lây qua đường sinh dục, phụ khoa, nan ngôn chi ẩn ( việc khó nói; nỗi niềm khó nói), kết hạch, loét; lở, phong hàn, phong thấp, u buồn

Kết hợp lục thân cùng hào vị

Dùng lục hào dự đoán tật bệnh là ta từ nhiều phương diện mà luận thông tin, tìm ra chỗ tương đồng để tổng hợp phán đoán. Nếu như từ mấy chỗ đều phản ảnh cùng một cái tin tức chứng tỏ tin tức này rất rõ ràng, có thể không chút do dự mà phán đoán. Phán đoán Cát hung là từ sự vượng suy của Dụng Thần mà luận ra, nhưng muốn luận được chính xác bệnh chứng một cách chi tiết phải từ quái cung, hào vị, lục thân, lục thần để luận. Tuy nhiên lục thân có rất nhiều hàm nghĩa, mà muốn luận chính xác thông tin cần tham khảo hào vị. Hào vị bất đồng thì ý nghĩa của lục thân cũng thay đổi.

Quan Quỷ ở hào sơ là bệnh mụn cơm, chai chân, chai tay, đi lại bất tiện, cước bộ bị thương, đau chân
Quan Quỷ hào hai là bệnh ở chân, đầu gối, khớp xương, viêm khớp xương, bộ phận sinh dục, bệnh nam giới, phụ khoa, ruột, giang môn, can, đảm
Quan Quỷ hào ba là can đảm, bụng, lưng; eo, rốn, dạ dày, thận, bàng quang, tử cung
Quan Quỷ hào bốn là gan, tâm tạng, tỳ vị, ngực, phế, lưng, vú
Quan Quỷ hào năm là phế, tâm tạng, đường hô hấp, thực quản, lỗ tai, mũi, yết hầu, răng, cổ bả vai
Quan Quỷ hào sáu là đầu, xuất huyết não, tắc động mạch não, cao huyết áp, huyết áp thấp, choáng váng đầu, suy nhược thần kinh, xơ cứng động mạch não, tay, bả vai

Phụ Mẫu ở hào sơ bởi vì giao thông mà gặp tai nạn, vì mệt nhọc dẫn tới bệnh, vì mộ cổ, hài cốt đưa tới bệnh, bệnh do vật phóng xạ dưới đất…
Phụ Mẫu ở hào hai là vì việc nhà đưa tới bệnh, ngủ không đủ, bệnh do phong thủy, vì ăn uống dinh dưỡng không đầy đủ, gia đình bất hòa đưa tới bệnh
Phụ Mẫu ở hào ba là ác mộng, bất an, đau bụng, kiết lỵ, không khí không lưu thông đưa tới bệnh
Phụ Mẫu ở hào bốn là vì tuổi cao mà dẫn tới bệnh, hoặc do quần áo mà cảm lạnh, hoặc ngực có bệnh có bệnh, táo bón, đại tiểu tiện không thông
Phụ Mẫu ở hào năm là do sự cố giao thông, bị bệnh ở bên ngoài, bị bệnh vì đi du lịch, bệnh phổi, khó thở
Phụ Mẫu hào sáu là có bệnh ở đầu, tâm tình buồn bực, tính khí không tốt, bị kích thích dẫn tới bệnh

Huynh đệ ở hào sơ là bệnh trên chân, bệnh mụn cơm, chai chân; chai tay, bệnh phù chân, đi lại bất tiện, nếu không vong là tượng không thể dậy được
Huynh đệ ở hào hai là bệnh ở đùi, đầu gối, tiêu hóa, kiết lỵ, sinh hoạt quá độ, đại tiểu tiện bất hảo
Huynh đệ hào ba là bắp đùi, lưng; eo, tiêu hóa không tốt, dạ dày có bệnh
Huynh đệ hào bốn là ngực, cổ tay, dạ dày
Huynh đệ hào năm là tay, bả vai, ngũ quan có bệnh
Huynh đệ ở hào sáu là do gây gổ đưa tới bệnh, ngoại thương, tay, bả vai

Tử Tôn hào sơ là do động vật, trẻ con đưa tới bệnh, huyết mạch ở chân không thông đưa tới bệnh
Tử Tôn hào hai là cơ quan sinh dục, ruột, đại tiểu tiện hữu bệnh, liệt dương, không thể có thai, xuất tinh sớm, đẻ non, kinh nguyệt không đều, bệnh sa nang
Tử Tôn hào ba là không thể có thai, sinh hoạt quá độ, cơ quan sinh dục, ruột có bệnh
Tử Tôn ở hào bốn là vú, thực quản, đường hô hấp, khí quản có bệnh
Tử Tôn ở hào năm là tai, cổ họng, khoang miệng, lỗ mũi, mắt, thực quản, đường hô hấp
Tử Tôn ở hào sáu là máu cung cấp không đủ, huyết quản, xuất huyết não, tắc động mạch não, thiếu máu

Thê Tài ở hào sơ là cấp dưới đưa tới bệnh, thực vật, sông ngòi đưa tới bệnh
Thê Tài ở hào hai là giang môn, đại tiểu tiện, ăn uống, trúng độc thức ăn, kinh nguyệt
Thê Tài ở hào ba là lưng; eo, bụng, giang môn, dạ dày, kinh nguyệt, bao tinh hoàn
Thê Tài hào bốn là tỳ vị, thận, vú, đường hô hấp, tiêu hóa
Thê Tài ở hào năm là tiêu hóa, thiếu sữa, hô hấp không thông, suyễn
Thê Tài hào sáu là huyết dịch tuần hoàn không tốt, đầu có bệnh

Luận các thông tin về u bướu và ung thư
Tôi trong thực tiễn đã từng tiếp xúc qua nhiều loại bệnh ung thư, tích lũy được không ít kinh nghiệm dự đoán. Nay xin nói rõ về sự khác nhau giữa bệnh ung thư và u bướu cho mọi người tham khảo.
Trong việc luận đoán tính chất cùng triệu chứng bệnh cần thông qua sự vượng suy của Dụng Thần và trường sinh thập nhị cung để lấy thông tin. Câu Trần có đầy đủ ý nghĩa về phù thũng, khối u, u cục. Vì vậy ta dung làm tiêu chí phán đoán về bệnh ung thư cùng các bệnh về u cục. Nếu Câu Trần lâm Dụng Thần, kỵ thần, nguyên thần thì rất nhiều khả năng là có bệnh như trên. Tuy nhiên không thể chỉ bằng Lục Thần mà kết luận, cần phải xem sự vượng suy của Dụng Thần cùng nguyên thần. Dụng Thần hưu tù, Dụng Thần hoặc nguyên thần bị tử mộ tuyệt là có khả năng bị ung thư. Dụng Thần vượng tướng thì chỉ là bệnh về khối u bình thường hoặc phù thũng.

Ví dụ 1: Năm 1995 tháng tý ngày Nhâm Ngọ, một người nam xem về bệnh của cha được quẻ Thủy Hỏa Ký Tế biến Phong Lôi Ích

Huynh Đệ

Mậu Tý

Ứng

X

Tử Tôn

Tân Mão

Bạch hổ

Quan Quỷ

Mậu Tuất

   

Thê Tài

Tân Tỵ

Đằng xà

Phụ Mẫu

Mậu Thân

   

Quan Quỷ

Tân Mùi

Câu trần

Huynh Đệ

Kỷ Hợi

Thế

O

Quan Quỷ

Canh Thìn

Chu tước

Quan Quỷ

Kỷ Sửu

   

Tử Tôn

Canh Dần

Thanh long

Tử Tôn

Kỷ Mão

   

Huynh Đệ

Canh Tý

Huyền vũ

Phán đoán: Lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Phụ Mẫu thân kim lâm Câu Trần chẳng những không được nhật nguyệt sinh phù, còn bị nhật khắc thương thành hưu tù. Nguyệt Kiến cùng hào động Tý thủy là tử địa của Dụng Thần. Đây chính là thông tin rõ rệt về bệnh ung thư. Là ung thư gì, chúng ta tổng hợp phán đoán từ những phương diện khác.
Quẻ thuộc cung khảm, khảm là bàng quang, thận, tai…. Hào ba huynh đệ Hợi thủy phát động hóa xuất Quan Quỷ Thìn thổ, Hợi thủy là bệnh địa của Dụng Thần, Quan Quỷ lại chủ tật bệnh. Cho nên vị trí này trên thân thể có bệnh. Thủy ở hào ba chủ thận, bàng quang, Thìn là thủy mộ, thủy là nước tiểu, mộ thủy là cơ quan tích trữ nước nên có thể hiểu là bàng quang. Vậy luận là ung thư bàng quang.
Dụng Thần không vong là bệnh ung thư diễn ra đã lâu, bệnh lâu phùng không là chết, hơn nữa dụng thần hưu tù vô cứu, cho nên bệnh này rất hung. Năm 1996 là Bính Tý dụng thần tử địa, năm này rất hung.
Ứng nghiệm: người này chết vào năm Bính Tý tháng tị

Ví dụ 2: Ngày Giáp Thân tháng mão, một người nữ xem bệnh được quẻ Trạch Sơn Hàm

Phụ Mẫu

Đinh Mùi

Ứng

Huyền vũ

Huynh Đệ

Đinh Dậu

 

Bạch hổ

Tử Tôn

Đinh Hợi

 

Đằng xà

Huynh Đệ

Bính Thân

Thế

Câu trần

Quan Quỷ

Bính Ngọ

 

Chu tước

Phụ Mẫu

Bính Thìn

 

Thanh long

Phán đoán: Hào Thế là hào ba lâm Câu Trần bị hào hai Quan Quỷ Ngọ hỏa khắc chế, hào ba là tử cung, hào thế lại là đất trường sinh của tử tôn, là nơi sinh con cho thấy thông tin về tử cung rất rõ ràng. Câu Trần là sưng trướng, nhưng hào thế được nhật phù mà vượng cho nên đoán là khối u tử cung.
Quan Quỷ là kỵ thần, Tử Tôn khắc quan mà lâm thủy là Đông y, cho nên đoán là uống thuốc Đông y có thể chữa trị được.
Ứng nghiệm: quả nhiên một ngày trước ( ngày Quý Mùi) đau bụng, đến bệnh viện khám ra bệnh u tử cung, sau uống thuốc đông y mà khỏi bệnh

Ví dụ 3: Nam xem bệnh, ngày Canh Tuất tháng Thìn được quẻ Sơn Hỏa Bí biến Phong Lôi Ích

Quan Quỷ

Bính Dần

   

Quan Quỷ

Tân Mão

Đằng xà

Thê Tài

Bính Tý

 

X

Phụ Mẫu

Tân Tỵ

Câu trần

Huynh Đệ

Bính Tuất

Ứng

 

Huynh Đệ

Tân Mùi

Chu tước

Thê Tài

Kỷ Hợi

 

O

Huynh Đệ

Canh Thìn

Thanh long

Huynh Đệ

Kỷ Sửu

   

Quan Quỷ

Canh Dần

Huyền vũ

Quan Quỷ

Kỷ Mão

Thế

 

Thê Tài

Canh Tý

Bạch hổ

Phán đoán: Hào thế không được nhật nguyệt sinh phù mà lại không vong thành ra hưu tù.
Trong quẻ nguyên thần lưỡng hiện hơn nữa đều phát động, nhưng vì bị nhật nguyệt khắc thương mà lực lượng sinh thế không lớn. Hào năm nguyên thần lâm Câu Trần động mà hóa tuyệt, Nguyệt Kiến lại là mộ khố nên khẳng định là ung thư.
Hào năm về hào vị là ngũ quan, Sơn Hỏa Bí thuộc cung cấn, cấn là mũi, tỳ vị, … Kết hợp hào vị luận là ung thư mũi. Thê Tài hào năm động mà hóa tuyệt là tượng nước mũi không thể chảy ra, hô hấp bất tiện.
Thế lâm Bạch Hổ, Bạch Hổ là dao kéo, là tượng phẫu thuật. Nhưng Dụng Thần hưu tù nên rất khó chữa khỏi hoàn toàn.
Ứng nghiệm: quả nhiên là ung thư mũi. Sau giải phẫu đang duy trì

Ví dụ 4: Một người xem bệnh cho chú, ngày Bính Thân tháng Sửu năm Canh Thìn được quẻ Địa Phong Thăng biến Lôi Sơn Tiểu Quá

Quan Quỷ

Quý Dậu

   

Thê Tài

Canh Tuất

Thanh long

Phụ Mẫu

Quý Hợi

   

Quan Quỷ

Canh Thân

Huyền vũ

Thê Tài

Quý Sửu

Thế

X

Tử Tôn

Canh Ngọ

Bạch hổ

Quan Quỷ

Tân Dậu

   

Quan Quỷ

Bính Thân

Đằng xà

Phụ Mẫu

Tân Hợi

 

O

Tử Tôn

Bính Ngọ

Câu trần

Thê Tài

Tân Sửu

Ứng

 

Thê Tài

Bính Thìn

Chu tước

Phán đoán: Lấy Hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Dụng Thần lưỡng hiện lấy hào động Phụ Mẫu Hợi thủy làm Dụng Thần. Dụng Thần nguyệt khắc nhật sinh nên lực lượng suy vượng tương đương. Nhưng không nên kỵ thần Thê Tài Sửu thổ động tới khắc, hơn nữa còn làm nguyên thần nhập mộ, khắc nhiều sinh ít tất hung.
Dụng Thần lâm Câu Trần, nguyên thần nhập mộ là tin tức về ung thư. Dụng Thần bị Bạch Hổ lâm Thê Tài khắc thương, Bạch Hổ chủ máu nên có bệnh ở máu huyết. Kim chủ xương cốt, thủy chủ dịch thể, ở chỗ này có thể hiểu là tuỷ xương. Kim nhập mộ không thể sinh thủy là tuỷ xương có vấn đề không thể tạo máu, là ung thư máu.
Sang năm Tân Tị, Dụng Thần phùng xung tất hung.
Ứng nghiệm: sau chết vì ung thư máu, thời gian vào ngày Bính Thìn tháng dần năm Tân Tị.

Ví dụ 5: Có người nam xem bênh cho mẹ, ngày Canh Tý tháng dậu năm 2001 được quẻ Phong Trạch Trung Phu biến Phong Thủy Hoán

Quan Quỷ

Tân Mão

   

Quan Quỷ

Tân Mão

Đằng xà

Phụ Mẫu

Tân Tỵ

   

Phụ Mẫu

Tân Tỵ

Câu trần

Huynh Đệ

Tân Mùi

Thế

 

Huynh Đệ

Tân Mùi

Chu tước

Huynh Đệ

Đinh Sửu

   

Phụ Mẫu

Mậu Ngọ

Thanh long

Quan Quỷ

Đinh Mão

   

Huynh Đệ

Mậu Thìn

Huyền vũ

Phụ Mẫu

Đinh Tỵ

Ứng

O

Quan Quỷ

Mậu Dần

Bạch hổ

Phán đoán: Dụng Thần tuy động hóa sinh, nhưng Dụng Thần tuần không nên không được sinh, tỵ hỏa hưu tù ở tháng, bị nhật khắc. Hơn nữa Bạch Hổ lâm Dụng Thần mang ý nghĩa tử vong là tượng rất hung hiểm. Dụng Thần lâm thái tuế động hóa Quan Quỷ chính là tượng trong năm biến quỷ, tất có hung hiểm trong năm. Tháng Hợi hợp trụ nguyên thần không sinh Dụng Thần, Dụng Thần phùng xung bất cát.
Phán đoán bệnh chứng: hai Dụng Thần đều cần tham khảo. Một dụng thần lâm Câu Trần, tử tại Nguyệt Kiến là tượng của ung thư. Dụng Thần tử tại dậu kim, kim là Tử Tôn cho nên Tử Tôn đối ứng cũng là bệnh. Tử Tôn là ruột, đường hô hấp, thực quản, vú, kết hợp Dụng Thần lâm hào năm đoán là người mẹ bị ung thư thực quản.
Ứng nghiệm: quả nhiên là ung thư thực quản, tuy nhiên kết quả cuối cùng như thế nào vì không có gặp lại lần nữa nên không rõ.

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Kinh Dịch
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/