Tử vi
12/12/2020 - 3:23 PMLê Công 751 Lượt xem

ĐỂ GIẢI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI, CẦN THỰC HIỆN QUA CÁC BƯỚC SAU:

Bài sưu tầm Để giải đoán lá số tử vi, cần thực hiện qua các bước sau: 1. Quan sát và phân tích bố cục của các cung và các sao

Bài sưu tầm

Để giải đoán lá số tử vi, cần thực hiện qua các bước sau:

1. Quan sát và phân tích bố cục của các cung và các sao

+ Thế đứng của các chính tinh: Sao nào đi với sao nào để thành cặp, vị trí của các cặp sao Âm Dương, Tử Phủ, Thất Sát, sao chủ mệnh. Miếu hãm của các sao.

+ Thế đứng của các ngôi: mệnh tài quan nằm ở đâu, phu thê ở đâu…

+ Quan sát bố cục của các trung tinh, phụ tinh:

Trung tinh gồm các sao như: Khôi Việt Tả Hữu Tứ Hoá, Xương Khúc, Thanh Long, Quang Quý, Thiên Hình Thái Tuế, Kiếp sát, Lộc tồn, Lục sát ( Kình Đà Linh Hoả Không Kiếp), Thiên Mã.

Tuy nói là trung tinh, nhưng nhiều khi nó quyết định cục diện của lá số còn mạnh hơn cả chính tinh.

Kế đó phải kể tới vòng Tràng sinh, rồi Khốc Hư, Tang Hổ, và các sao chỉ bộ phận trong cơ thể để đoán biết về đặc điểm ngoại hình, bệnh tật.

Từ sự quan sát bố cục lá số này, cần phải rút ra được:

– Điểm nổi bật nhất của lá số: Mấu chốt nằm ở cung nào, sao nào, cách cục nào

– Chỗ tốt ở đâu, chỗ xấu ở đâu.( Các ưu điểm và nhược điểm)

– Mức độ tốt xấu của từng yếu tố, ví dụ mức độ thành công về sự nghiệp, mức độ hạnh phúc trong gia đình…Nếu không nhận biết được mức độ thì không thể có kết luận khi giải số.

2. Xem xét riêng lẻ từng cung, từng sao

Về các cung: đầu tiên là cung mệnh, sau đó là cung hạn. Các cung còn lại thì tuỳ vào vấn đề muốn biết mà xem xét kỹ lưỡng hơn: ví dụ muốn hỏi về con cái thì căn cứ chính là cung Mệnh và cung Tử. Nhiều quan niệm coi cung Phúc là quan trọng khi xét bất cứ yếu tố nào của lá số, theo tôi thì không hẳn.

Về các sao: Phải xem chính tinh trước khi xem trung tinh và phụ tinh, nhất là chính tinh thủ trong những cung quan trọng đối với vấn đề cần luận đoán.

Từ chính tinh mà đánh giá tác dụng của trung tinh, cũng như từ sự kết hợp của chính tinh, phụ tinh, cung, ta mới xét đến các tiểu tinh ( phụ tinh).

Ví dụ: Tả Hữu phò tá cho Tử Phủ, Tam Minh phò tá cho Nhật Nguyệt. Tôi giỏi phải gặp vua hiền, mọi thứ phải đặt đúng chỗ của nó thì mới có tác dụng.

Ở bầu thì tròn ở ống thì dài, đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy, nên không phải chỉ một sao hay một cung quyết định lá số hay một vấn đề, mà là tương tác phối hợp giữa các sao, các cung.

Tương tự như vậy, cung mệnh và cung hạn phải được tính làm đầu trong mọi luận giải.

Nếu không xác định được thứ tự ưu tiên, thứ tự quan trọng thì việc giải đoán tử vi sẽ rơi vào một mớ bòng bong, và dẫn đến mất độ chính xác.

3. Tập trung vào từng câu hỏi, từng vấn đề

Nghĩa là phải xác định được câu hỏi là gì để tập hợp và xử lý dữ liệu. Chỉ một câu hỏi nhưng có khi phải xem xét cả một lá số.

Sự tập trung và dứt khoát trong giải quyết vấn đè sẽ giúp luận giải được chính xác, vi tế hơn.

4. Định giờ sinh

Thực ra đây là thao tác quan trọng hàng đầu trước khi trả lời bất cứ câu hỏi nào đặt ra cho một lá số. Tuy nhiên vì việc làm này không phải dễ, nên tạm thời PC không trình bày trong khuôn khổ cuốn sách.

Với các bạn đọc có trình độ , hoàn toàn các bạn có thể xác định được và nên xác định giờ sinh. Sau khi trải qua ba bước noí trên, thì có thể xác định được tới 70% giờ sinh đã chọn là đúng hay sai.

Thao tác định giờ sinh được dựa chủ yếu trên:

– Hình dáng của đương số

– Đặc trưng về thân nhân

– Các sự kiện quan trọng trong từng niên hạn ( năm), nguyệt hạn (tháng)

Người giải đoán số cần có kinh nghiệm và sự nhạy cảm cần thiết. Có lúc chỉ nhờ có 1 sự kiện, một dấu vết để biết là có đúng giờ đó hay không.

Biểu tượng của các sao

1. Chính tinh

– Âm dương biểu tượng cho đôi mắt, thần thái, khả năng tình dục, sự thể hiện tình cảm và nhân sinh quan.Có cả khả năng điều hoà nữa.

– Tử Phủ biểu hiện dáng người, cân nặng, thế đi đứng, oai phong.Lục phủ ngũ tạng.

– Tham Lang thể hiện nhu cầu vật chất, nhu cầu tình dục, lòng tham. Phần thân dưới, những bộ phận nở nang như mông, ngực.

– Thiên Cơ thể hiện trí tuệ, khả năng tính toán, tổ chức.Tượng là cái trán, phần mày mắt.

– Vũ Khúc: Khả năng nghệ thuật, tài chính. Cái mũi, phần lườn, cánh tay.

– Cự Môn: Khả năng kháng cự, khả năng ngôn ngữ.Miệng, hậu môn, bộ phận dưới.

– Liêm trinh: Lập trường, cá tính, uy nghiêm. Phần xương cốt trên khuôn mặt, thần thái uy nghiêm trên toàn bộ cơ thể.

– Thiên tướng: Khả năng lãnh đạo, sai khiến người khác, năng lực quân sự. Cái đầu.

– Thiên đồng: Lượng mỡ trong người, phần dưới hai gò má ( thịt bao xương quai hàm), cái bụng.

– Thiên Lương: Lương tâm. Cột sống. Nhân trung.

– Thất sát: Tính cương quyết, dám làm dám chịu, có thể trả đũa hay sát phạt. Hàm răng. Xương và tính chất của bàn tay.

– Phá quân: Tính quật cường, làm phản, lập dị. Ấn đường và hai chân mày.

2. Trung tinh, phụ tinh

– Tả Hữu:Khả năng nhường nhịn, vị tha, thích ứng. Đôi vai, đôi tay.

– Hoá Khoa: Tư duy tri thức .Bộ não, sự đầy đặn rộng rãi của trán.

– Hoá Quyền: Khả năng quyết định, làm chủ. Gò má.

– Hoá Lộc: Khả năng buôn bán, kiếm lợi từ thiên hạ.Tóc, râu

– Hoá Kỵ: Tính đố ky, nghi ngờ, đối nghịch. Cái lưỡi, đôi môi.

– Khôi Việt: Vẻ sang trọng. Khu vực đầu mặt.

– Xương Khúc: Tình cảm, năng lực tưởng tượng. Xương, khớp.

– Kình Dương, Mộc dục: Bộ phận sinh sản của nam nữ.

– Thai: Tử cung
……

Một vài cách cục

a. Giàu

– Thái Âm, Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Phủ, Hoá Lộc, Thiên Mã, Lộc tồn được sinh vượng hay đóng tại mệnh mà hợp cách.

– Các sao tài tinh nói trên hội tụ cùng nhau.

– Tham ngộ Hoả Linh

– Tài, Phúc, Điền tốt.

– Riêu Lộc Trù đều vượng và bổ trợ cho mệnh.

b. Sang

– Âm Dương Xương Khúc Khôi Việt Khốc Hư đắc địa, phối hợp.

– Chính tinh hãm mà nhiều phụ tinh mạnh mẽ hỗ trợ, đặc biệt là Tam hoá.

– Vô chính diệu đắc cách: có trụ cột ( triệt tuần hay hung tinh đắc), có cát tinh chầu.

– Thanh Long Lưu hà, Thanh Long Hoá Kỵ, Tứ Linh đắc thời, đắc địa.

– Tử Vi, Phá Quân có nhiều trung tinh phò tá hợp cách.

– Sinh Vượng ở nơi vô chính diệu hay đất thuỷ mộc.

c. Uy quyền

– Thiên Tướng, Vũ Khúc, Thất Sát có khí thế mà ứng với mệnh hay hạn.

– Cô, quả, đẩu quân, thái tuế

– Hoá Quyền.

– Mã Khốc Khách, Hoa cái.

– Khôi Việt vượng và có cặp.

d. Hạnh phúc

– Đào Hồng Hỉ, Thiên Trù, Hoa cái, Thanh Long, Thiên Riêu, Âm Dương, Long Phượng,Thai Toạ, Quang Quý.Những sao này chỉ niềm hạnh phúc trong tâm hồn. Nếu chúng đóng tại cường cung, nếu được sinh vượng và hội cùng nhiều cát tinh thì hạnh phúc được hưởng sẽ rõ nét, ngược laị thì dễ bất hạnh.

-Cung Mệnh và cung Phúc có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trạng thái tâm lý chính của đương số. Hai cung này tốt thì dù đời có nhiều gian khổ, đương số vẫn cảm nhận được nhiều hạnh phúc.

e. Sức khoẻ, tuổi thọ

– Cách xấu: Xương Khúc với Hoá Kỵ, Cơ với Hoả Linh, Lương Tham với Kình, Nhật Nguyệt với Kình Đà Riêu Kỵ, vô chính diệu mà không có người trông giữ ( triệt tuần, thanh long, lục sát vượng), Tử Phủ với kiếp không thêm sát tinh…

– Cách tốt: Chính tinh miếu địa, sát tinh không khắc với chính tinh và bản mệnh. Vòng tràng sinh tốt. Phúc tinh được vượng và ở cường cung.

– Sao Bệnh, Tuyệt, Kiếp sát và Hoá Kỵ đặc biệt không tốt cho sức khoẻ. Có nó thì tiêu chí bệnh tật tai nạn rõ nét, và dai dẳng.

Bàn về 12 cung

1. Cung mệnh

Mệnh cung là chủ thể của cả lá số tử vi. Phái tử vi phúc tông cho rằng cung Phúc là quan trọng nhất, nhưng không phải vậy. Cung Mệnh mới là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số.

Khi quan sát cung Mệnh người ta xét các yếu tố sau:

– Vị trí của cung mệnh trên lá số: nằm ở cung nào trong số 12 cung từ Tí đến Hợi. Nhị hợp, tam hợp, xung chiếu, giáp các cung nào.
– Các sao đóng trong mệnh, chiếu hợp vào mệnh. Có xem xét cả miếu vượng của sao.
– Tương tác giữa các sao có ảnh hưởng, giữa sao với cung mệnh, giữa cung mệnh với bản mệnh ( gồm mệnh nạp âm, can chi tuổi).

Thông tin có được từ cung Mệnh:

– Cách cục chính của đương số
– Hình dáng, tính cách, tài năng
– Một phần sự thành công trong cuộc đời: về tiền tài địa vị hay hôn nhân, thậm chí cả con cái.
– Mối tương quan giữa bản thân đương số với thân nhân và với xã hội xung quanh.

Thế nào là một cung mệnh tốt?

Cung Mệnh tốt là một cung mệnh thể hiện sự cường vượng, nhưng lại có sự hài hoà với các cung khác. Mệnh nam thì cần chỉ huy được các cung khác, thu hút được nguồn lực từ tam phương tứ chính., còn mệnh nữ chủ yếu cần nhu thuận, giúp đỡ cho các cung khác đặc biệt là cung chồng và cung con, tức cung Phu và cung Tử.

Như vậy một cung Mệnh tốt thường sẽ có:

– Chi của cung hoà hợp với bản mệnh: tương sinh hay ngang hoà với mệnh nạp âm. Nếu chi của cung trùng với chi của tuổi, thì rất tốt trong việc hỗ trợ cho những người mệnh yếu. Đây cũng là một chỉ dấu thuộc quý cách.

– Sao chính tinh thủ mệnh được sinh vượng, có ứng hợp với bản mệnh thì càng tốt.

– Cung mệnh hội tụ được các quý cách, phú cách. (Tham khảo các sách tử vi đã xuất bản).

Vì có ảnh hưởng tới nhiều cung trong lá số nên mệnh mà có Thất Sát thì thường có tính khắc với thân nhân.

2. Cung Phúc

Người ta thường coi cung Phúc là nói về họ hàng của đương số, và phúc phần của đương số.

Tôi trong nghiên cứu thấy rằng ý nghĩa về họ hàng không được chính xác lắm. Vì trong một họ có người giàu người nghèo, người tốt kẻ xấu, chênh lệch đã rất nhiều. Anh em lá số còn khác nhau huống chi cả dòng họ.

Ý chủ yếu của cung Phúc là thể hiện sự may mắn, được che chở hay không. Nếu một cung Phúc tốt thì đương số dễ gặp thuận lợi, an nhàn, được quý nhân giúp đỡ. Phúc vì tam hợp với Phu Thê nên tất nhiên có ảnh hưởng quan trọng tới người chồng, người vợ. Ngoài ra cung Phúc còn có ý nghĩa hỗ trợ để xem về con cái và bản mệnh thọ yểu của chính đương số.

Những sao đóng trong cung Phúc có ý nghĩa chỉ ra hạnh phúc và phúc đức của đương số phụ thuộc vào điều gì. Như cung Phúc có Đào Hồng sinh vượng thì hạnh phúc có được về tình duyên là rất đáng kể. Nếu Hoá Kỵ ở cung Phúc thì thường phải lao tâm khổ tứ, trắc trở tình duyên.

3. Cung Tài

Cung này chủ tiền bạc và các vấn đề liên quan tới tiền bạc của đương số. Nó không phải là cung duy nhất quyết định giàu nghèo như nhiều người lầm tưởng.

Nó cũng có thể là một cung chỉ tài năng, năng lực và công việc. Bởi vì những thứ này đều liên quan chặt chẽ tới tiền bạc. Ý nghĩa tài bạch không chỉ là tiền, mà bao hàm cả tài năng, năng khiếu.

Cung Tài tốt thì nên có tài tinh như Vũ Khúc Thái Âm Song Lộc, Trù Riêu, Linh Hoả hợp cách…. Có hung tinh cũng có thể tốt chứ không phải luôn luôn xấu, có điều hung tinh thì kiếm tiền hay dựng nghiệp sẽ vất vả hơn người khác.Thêm các sao có tính tích trữ, che giấu thì thường là tốt hơn, vì lộ ra thì dễ bị tranh cạnh.

Tài cung toàn sao rực rỡ sáng sủa nhưng lại không có tài tinh, tài tinh trong lá số bị phá hãm, thì chỉ giàu bề ngoài mà thực chất nghèo, hay ít của chìm.

4. Cung Phu hay Thê

Cung này chỉ người hôn phối. lại chỉ cả tính chất, kết quả của mối quan hệ giữa đương số với người khác pháì.

Cho nên một cung Phu Thê quá xấu thì kết hôn mấy lần vẫn chẳng được hài lòng. Còn cung Phu Thê tốt thì tuy vẫn có thể hai lần kết hôn, nhưng đều lấy được người ưng ý, cảm nhận được hạnh phúc và thuận lợi trong hôn nhân.

Cung Phu Thê không thể xem tách biệt mà phải kết hợp cùng cung mệnh, Nhật Nguyệt và các sao tình duyên để đoán.Tuy nhiên cung này đặc biệt có ý nghĩa khi luận hạn, hay xác định các điểm đặc biệt, sự kiện đặc biệt về người hôn phối, như năm kết hôn, v.v….

Hôn nhân ngoài đời rất đa dạng, từ nguyên nhân và hoàn cảnh lấy nhau lẫn đời sống gia đình. Do vậy nếu nhìn một cung Phu Thê xấu cũng chưa đoán quyết được là bỏ nhau, hay sát phu sát thê. Có thể chỉ đơn giản là lúc kết hôn bị nhiều phản đối, chung sống đồng sàng dị mộng…. Người phụ nữ ngoại tình có thể là rất tồi tệ đối với người đàn ông này, nhưng lại là chấp nhận được trong mắt người đàn ông khác.
Cho nên ý nghĩa của cung Phu Thê biến chuyển linh hoạt, tuỳ vào phối hợp trong lá số mà xác quyết .

5. Cung Tử Tức

Tử tức cung không những chỉ về con mà còn nói lên khả năng sinh sản, sinh dục nói chung. Vì lẽ đó mà khi các sao Thiên Hình Kiếp sát xuất hiện, thì người mẹ dễ phải mổ xẻ lúc lâm bồn.

Cung này được phép tốt hơn cung mệnh hay bất cứ cung nào trong lá số, theo đúng tinh thần của câu : “con hơn cha là nhà có phúc”. Cung Tử tức tốt có nghĩa là các sao đúng cách cục, thể hiện ý nghĩa thấp nhất là con cái dễ nuôi, có hiếu, cao hơn thì là con cái phú quý làm rạng rỡ tổ tông.

Quan niệm truyền thống thường ưa có quý tinh và phúc tinh trong cung mệnh. Quyền tinh, sát tinh nếu xuất hiện nhiều thì có thể là hoạ, có thể là phúc, vì nó nếu không chỉ việc khó nuôi con, con hư hỏng thì đe doạ đến một cung mệnh yếu đuối: đây là đứa con khắc cha mẹ.

Quý tinh là gì? Là Nhật Nguyệt sáng sủa, tam hoá, long phượng, cái mã, khôi việt… Phúc tinh thì có Đồng Lương, Thiên phủ, Tứ đức, Quan Phúc, Quang Quý…

6. Cung Điền Trạch

Có câu: An cư thì mới lạc nghiệp. Ấy vậy mà người ta lại cứ đi coi Điền là một nhược cung.

Cung Điền chỉ nhà cửa, tài sản lớn, sự nghiệp lớn . Thời nào thì thời, quan to tất cái nhà thường cũng phải to, còn người nghèo thì nhà rách vách nát, thậm chí không có nhà . Thế nên cứ ngắm cung Điền thì biết được nhiều việc về sự giàu có hay nghèo hèn. Các ông quan to, giám đốc, lãnh đạo cung Điền phải rất tốt, nếu không thì khó mà tạo dựng được sự nghiệp, có tạo được thì cũng chỉ là danh tiếng suông, không có thực lực.

Cung Điền hay nhất là có tài tinh, có sao chủ sự sang trọng đẹp đẽ như Long Phượng Thai Toạ. Ngoài ra nên có sao chủ sự uy nghiêm,
sự hỗ trợ, sự bảo vệ, như Tả Hữu, Quan Phúc… để ý nghĩa về sự nghiêp được tốt đẹp.
Người có cung Điền tốt thì trong sự nghiệp có thể có những đầu tư vào lĩnh vực lớn như xe hơi, bất động sản. Cung điền suy yếu thì dù các cung khác có tốt, cũng chỉ nên làm các lĩnh vực gắn với sản phẩm nhỏ .

7. Cung Quan Lộc

Cung này ý nghĩa chính yếu nhất là nói lên công việc của đương số, những công việc mà đương số có duyên làm, có thể làm. Ngoài ra còn có ý nghĩa chỉ cấp trên, cơ quan.

Đương nhiên một cung Quan tốt thì công việc dễ dàng, thuận lợi. Có nhiều sao chủ quyền quý tài năng thì chuyên môn cao, có thể có khả năng lãnh đạo. Ý nghĩa quyền chức không thực sự quyết định tại đây. Chính vì vậy ta thấy ngoài đời có nhiều người chẳng giỏi về chuyên môn nhưng vẫn có ghế, có quyền thế đàng hoàng, đó là vì các cung như Điền, Di, Mệnh, Nô phối hợp tốt. Trường hợp Quan tốt và các cung kia cũng tốt thì địa vị có được do thực taì. Quan tốt cũng thường là công chức, làm cho chính quyền, nhà nước. Còn Quan không tốt thì là dân tự do nhiều hơn, và vẫn có thể thành đạt.

Tuỳ vào ngũ hành, tính lý và biểu tượng của các sao trong các cung Mệnh Tài Quan mà quyết định về nghề nghiệp, cung Phu Thê có thể bổ túc thêm với ý nghĩa tạo cách cục, hay chế hoá cho Quan Lộc.

Cung Quan còn thể hiện những gì đương số nhận được từ xã hội, từ người trên, cấp trên, cái này người ta gọi là ” được lộc”. Chữ Lộc ở đây không chỉ có nghiã hẹp là tiền tài.

8. Cung Thiên Di

Cung này chỉ khả năng thích ứng với xã hội và hoạt động trong xã hội . Với ý nghĩa đó thì nó sẽ gồm cả: khả năng kết giao bè bạn, lãnh đạo, thích ứng hay chỉ huy hoàn cảnh…. Và như vậy rõ ràng là một cung Di tốt sẽ góp phần quan trọng tạo nên thành công của cuộc đời. Người Di tốt thì khả năng giao tế đa số tốt.

Trong một ý nghĩa nhỏ hơn, nó chỉ chung về các hoạt động di chuyển, di cư của người đó trong đời. Vì vậy có vai trò quan trọng khi điểm hạn và xem có sống xa quê hay không.

Cũng từ các lý luận trên, ta suy ra cung Di tốt là cung Di có nhiều sao chủ sự linh hoạt, bén nhạy, mềm mỏng. Vậy thì Khôi Việt, Nhật Nguyệt, Tấu thư, Xương Khúc, Hoá Khoa … hẳn nhiên là tốt. Một cung Di quá tốt cho đương số lời khuyên: li hương lập nghiệp. Mã Khốc Khách Lộc Trường Sinh là một cách tốt đặc biệt cho cung Di.

9. Cung Tật Ách

Có quan điểm cho là Tật ách thể hiện bản chất con người , còn cung Mệnh chỉ là vỏ ngoài. Lý luận này có nhiều điểm mâu thuẫn.

Rõ ràng có những người thể hiện không khác nhiều với bản chất.

Do đó cung Tật ách chỉ là chỉ chung về bệnh tật tai ách mà thôi. Ngay cả đám ma thế nào cũng chưa chắc được, cái chết và đám ma không nhất thiết nằm ở cung Tật ách. Tuy cung này không phải là cường cung, nhưng vì bệnh tật và tai ách gây ra nhiều khổ cực, lo lắng cho đương số, nên cung Tật xứng đáng được xem xét kỹ càng.

Trong cung này, quyền tinh quý tinh gì cũng chẳng quan trọng, chỉ quan trọng về các sao biểu tuợng cho bộ phận cơ thể và các phúc thiện tinh. Dĩ nhiên ai cũng muốn khoẻ mạnh và ít tai tật. Vậy thì trong cung này, cần nhất là sự sinh vượng và tránh sát tinh. Chính tinh vượng địa, Quang Quý Quan Phúc Tứ Đức lúc nào cũng được chào đón. Triệt Tuần tại một cung Tật vô chính diệu cũng là cách tốt.

Muốn đoán cụ thể hơn thì từ tượng hình của các sao mà luận, không có gì phức tạp.

Có một vai trò bổ sung khác của cung Tật. Nếu cách của cung Mệnh là người che giấu, hay là người giả dối, thì người ta có thể suy ra tính cách bản năng của anh ta trong cung Tật ách. Nhưng ý nghĩa này rất mờ nhạt, hiếm khi phải sử dụng.

10. Cung Phụ Mẫu

Phụ mẫu cung chủ yếu chỉ vai trò của cha mẹ trong đời sống của đương số, nói hình tượng hơn là ta nhìn cha mẹ của đương số qua lăng kính của chính đương số . Chứ không nhất thiết là nó có thể cho thấy chính xác cuộc đời của cha mẹ.

Trường hợp cung Phụ mẫu rất đẹp thì thường là cha mẹ khá, tất nhiên phải phối hợp với Nhật Nguyệt . Nhưng khi cung Phụ mẫu xấu thì chưa chắc cha mẹ đã kém, mà chỉ là đương số không nhận được hỗ trợ của cha mẹ, không được hưởng lộc hay tình yêu từ song thân. Còn có ý nghĩa khác: khắc phụ mẫu.

Nằm trong tam hợp Tử Phụ Nô, xung chiếu với Tật ách, Phụ mẫu có tác dụng phối hợp để luận giải những cung này.

11. Cung Huynh Đệ

Huynh đệ cung chỉ số lượng anh em, sơ lược về cuộc đời của anh em và quan hệ của anh em với đương số. Cung này không quan trọng lắm.Nếu có nhiều cát tinh có khi còn là ý nghĩa xấu, bởi như vậy là mất hết tinh hoa của các cung khác.

12. Cung Nô Bộc

Cung này chỉ bạn bè, người dưới quyền, vợ bé. Hoàn toàn không có ý nghĩa: nếu cung Nô vượng cung mệnh suy tức là mình làm tôi tớ cho người khác.

Việc mình làm thuê hay mình hèn kém là do các cung Mệnh Tài Quan Điền Di chi phối, chứ không phải từ cung Nô.

Cung Nô cần nhất là tính hoà thuận, hỗ trợ, nên có Tả Hữu là hợp nhất, không nên gặp hung sát tinh và các sao chỉ bất hoà như Hoá Kỵ, Phá Điếu. Cung này mà nhiều sao tình duyên chứng tỏ đời sống tình ái phong phú, nhiều chi nhiều nhánh, hoặc phóng túng .

Vài sao quan trọng

1. Thái Dương, Thái Âm

Sao Thái Dương chủ về người cha, người chồng, con trai, yếu tố dương trong cơ thể đương số. Ngược lại Thái Âm chủ người mẹ, người vợ, con gái, yếu tố âm.

Âm Dương cả bộ cho biết hệ thần kinh, khả năng điều hoà, thích ứng, mối quan hệ vợ chồng, đồng thời còn là biểu tượng của đôi mắt.

Trong số các chính tinh thì Âm Dương có vẻ ngoài dễ nhìn nhất. Nét đẹp của Âm Dương sáng sủa, thanh tú. Nếu cùng với các cát tinh, đào hoa tinh thì nghiêng nước nghiêng thành.

Hai sao Âm Dương nếu được sinh vượng, hội cùng nhiều cát tinh phò tá là một sự may mắn lớn . Trong trường hợp này thì dù công danh tiền bạc, thân nhân hay hạnh phúc nói chung của cuộc đời đều được thêm phần tốt đẹp. Người có Âm Dương như vậy không bao giờ là kẻ bần cùng, cuộc sống được mức trung bình trở lên.

2. Hoá Khoa

Thật chẳng ngoa khi các nhà nghiên cứu đi trước tôn xưng Khoa tinh là Đệ nhất giải thần. Nhiều sao lúc cát lúc hung, nhưng riêng Hoá Khoa lúc nào cũng ban phúc. Đã có Hoá Khoa ở Quan hay Mệnh, hay Di, thì bất luận phú quý hay không, đều là người có trình độ, có hiểu biết, tính tình không đến nỗi tồi tệ.

Nếu Hoá Khoa được hợp cách, kết hợp cùng các sao tốt và cách cục tốt, thì nó đưa đương số đến tuyệt đỉnh vinh quang. Ý nghĩa của Khoa tinh không thiên về quyền chức, mà thiên về sự sang cả, học vấn, sự thông thái, thuộc hàng quý nhân văn chức trong xã hội. Sự thành công của Hoá Khoa trong trường hợp này là thành công đi kèm với công nhận và nổi tiếng, chứ chẳng thể là trọc phú hay anh hùng áo vải.

Cũng chính vì vậy mà Khoa tinh không nên bị hãm địa hay gặp Triệt Tuần, để đảm bảo tài năng được thi thố và thừa nhận, thi cử dễ dàng.
Khoa tinh còn biểu thị cho khả năng nghiên cứu chuyên môn, cho người đa tài, hiểu rộng, có tầm ảnh hưởng đến nhiều người.Khi giải hoạ nhờ Hoá Khoa, tai nạn được giải đi do chính nỗ lực hay phúc đức của đương số tạo ra, chứ không phải do tiền bạc, do người thân, v.v…Vì lẽ đó Khoa tinh đồng thời cũng đem lại tính cách tự chủ, có lập trường, có tự trọng mà không phải là ương ngạnh.

3. Thanh Long

Tuy thường bị coi là một sao nhỏ nhưng Thanh Long lại khá quan trọng.

Nguyên do là sao này chỉ khả năng linh tính, giác quan thứ 6. Nó đồng thời biểu tượng cho quyền uy của người lãnh đạo, của bậc thần linh, với biểu tượng con rồng. Những phản vi kỳ cách nhiều trường hợp là do Thanh Long, những điểm xấu được giải hoá một cách khó hiểu cũng lại do Thanh Long.

Bạn cứ kiểm lại những lúc mình may mắn do được linh tính, do trực giác, thì sẽ biết tác dụng của Thanh Long hữu ích như thế nào.

4. Đào Hồng

Hai sao này luôn phải để ý trong quá trình giải số. Vì tình yêu và hôn nhân quyết định một phần lớn cảm giác hạnh phúc hay bất hạnh trong đời người . Đào Hồng vừa chỉ tình cảm, cách yêu của chính đương số, vừa là hình bóng của người yêu đương số.

Đào Hồng tốt nhất là tránh xa sát tinh, được sánh cùng cát tinh. Đào Hồng không nên tụ cùng các sao tình ái, tính dục khác vào một chỗ, vì sự thái quá này sẽ gây nên tai hoạ hay dâm dục. Các sao đó là: Mộc dục, Thai, Thiên Hỉ, Thiên Riêu, Tham Lang, Kình dương, chính tinh hãm đặc biệt là Thiên Đồng hãm. Thái Âm hãm, Thất sát hãm.

5. Quang Quý

Tương đương với Hoá Khoa về tính cứu giải, nhưng Quang Quý hiệu lực khác biệt ở chỗ nó thể hiện bàn tay của đấng linh thiêng, trời phật, thể hiện công đức tích tụ lâu dài mà có, ngoài ra tượng trưng rõ ràng nhất cho thần phật.

Quang Quý chỉ thực sự tác dụng nếu đi kèm với hình tượng thần phật hay hoạt động tích phúc trong thực tế. Liên hệ tới việc cầu cúng, làm lễ tại chùa để xin lộc, hay giải nạn.

Quang Quý còn mang ý nghĩa ơn huệ, ưu ái, ưu tiên.

6. Hoá Kỵ

Sao này đúng là “đáng gờm” mỗi khi mở số ra. Về mặt xã hội, Hoá Kỵ chủ thị phi miệng tiếng, tai bay vạ gió. Về tình cảm Hoá Kỵ là sự bất hoà, cãi vã, bực dọc ngấm ngầm về nhau. Về sức khoẻ, Hoá Kỵ biểu trưng cho bệnh tật, đau ốm lâu dài, tiêu hoá kém. Nếu cách cục xấu thì còn bị bệnh tật về mắt, phụ nữ kinh nguyệt kém .Về tính cách, Hoá Kỵ phần nhiều đa nghi, thủ đoạn.

Chỉ được mỗi một cái là nó không tác dụng nhiều lên nhan sắc. Có Hoá Kỵ vẫn có thể xinh đẹp như thường.

Hoá Kỵ không nên gặp Nhật Nguyệt, Liêm Trinh, Cự Môn. Nên gặp Thiên Tướng, Thanh Long, Lưu Hà, Hoá Khoa thì mới có thể cứu giải.

Gặp cách tốt thì Hoá Kỵ là người kín đáo, giỏi tính toán hoạch định, biết nghề y dược, có thể có thành tựu lớn trong nghiên cứu, tham mưu, luật pháp.\

st: Lê Công

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

LÊ CÔNG

0919.168.366

PHÚC THÀNH

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Tử vi
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng

Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/