Văn Hóa_Tín Ngưỡng
05/09/2021 - 8:23 AMLê Công 905 Lượt xem

Bùa Chú Tiên Gia 8

 xem lại phần trên >>>

 

 ( Theo Côn Luân pháp thì tất cả phù chú trước khi vẽ cần phải qua nghi lễ như sau:

 

Phần cúng dường như 3 cây hương, 2 đèn, 3 ly nước, hoa, quả, trầu cau, các thứ phẩm thực như sôi chè v.v.. Rồi theo thứ tự các chú pháp như sau:
1. Chú sắc thủy
2. Chú sắc chỉ thổi vào giấy vẽ phù
3. Chú thư thần bút (bút dùng để vẽ phù)
4. Chú để thân linh, khấn thầm, trước khi vẽ phù
5. Vẽ phù
6. Chú thư vào phù mới vẽ )

Gởi các bạn tin vào các ngày kỵ trong tháng, theo âm lịch. Theo văn hóa cổ truyền những ngày này không nên nhận việc mới, giao tế buôn bán, khởi sự đầu tư tài chánh, mua nhà cửa v.v.

Một, Chuột đào lổ đi hoang,

Hai, Ba, Bảy, Chín, Trâu toan kéo cày.

Tháng Tư, thì Chó sủa ngày,

Bước qua Mười Một, cội ngay Dê nằm.

Sáu, Mười, Mười Hai, Tám, Năm,

Rồng nằm biển bắc, tối tăm ba đào.

Làm thầy phải nhớ cùng nhau,

Truyền ngày sát chủ về sau đời đời.

 

Nghĩa là

Tháng 1 kỵ ngày Tý.

Tháng 2, 3, 7, 9, kỵ Sửu.

Tháng 4, kỵ ngày Tuất.

Tháng 11, kỵ ngày Mùi.

Tháng 6, 10, 12, 8, 5 kỵ ngày Thìn.

 

Ngày sát chủ cho tang sự là ngày kỵ về mai táng: Nhập quan, hạ huyệt, động huyệt, hay cải táng v.v. Những việc như thế thì tránh các ngày như sau:

Nhứt Tỵ, Nhị Tý, Tam Dương vị,

Tứ Mão, Ngũ Hầu, Lục Khuyển quy.

Thất Ngưu, Bát Trư, Cửu Mã phi,

Thập Kê, Thập Nhứt Hổ, Thập Nhị Long.

 

Nghĩa là:

Tháng 1 kỵ ngày Tỵ

Tháng 2 kỵ ngày Tý.

Tháng 3 kỵ ngày Mùi.

Tháng 4 kỵ ngày Mão.

Tháng 5 kỵ ngày Thân.

Tháng 6 kỵ ngày Tuất.

Tháng 7 kỵ ngày Sửu

Tháng 8 kỵ ngày Hợi.

Tháng 9 kỵ ngày Ngọ.

Tháng 10 kỵ ngày Dậu.

Tháng 11 kỵ ngày Dần.

Tháng 12 kỵ ngày Thìn.

 

Mùng Năm, Mười Bốn, Hai Mươi Ba

Đi chơi cũng thiệt, huống là đi buôn.

Câu thơ trên nói đến ba ngày Nguyệt Kỵ, mùng 5, 14, 23. Nguyệt là trăng là tháng. Các tháng có ngày Nguyệt Kỵ như sau:

Tháng 1, 4, 7, 10, kỵ ngày mùng 5.

Tháng 2, 5, 8, 11, kỵ ngày mùng 14.

Tháng 3, 6, 9, 12, kỵ ngày mùng 23.

ghi chú: Cho dễ nhớ 1+3=4, 4+3=7, 7+3=10 ...

 

Ngày vẽ phù không linh, ... Các pháp sư tránh các ngày này không tác pháp, Ngày Thần Cách. Hành giả tu hành và trì chú thì không kỵ.

Tháng Giêng, tháng Bảy, Xà leo,

Tháng Hai, tháng Tám, Mèo trèo lên cây,

Tháng Ba, tháng Chín, thì Trâu kéo cầy,

Tháng Tư, tháng Mười, cuốc cười Lợn lang,

Tháng Năm, tháng Mười-một, Gà vàng,

Tháng Sáu, ra đàng thấy 12 con Dê.

 

Nghĩa là

Tháng 1, 7 kỵ ngày Tỵ

Tháng 2, 8 kỵ ngày Mão

Tháng 3, 9 kỵ ngày Sửu

Tháng 4, 10 kỵ ngày Hợi

Tháng 5, 11 kỵ ngày Dậu

Tháng 6, 12 kỵ ngày Mùi

ghi chú, cho dễ nhớ, khởi tháng Giêng ở cung Tỵ đi ngược chiều kim đồng hồ, cách một cung điểm một tháng

 

Ngày kỵ phòng sự là các ngày mùng 1 và 15 của mỗi tháng.

 

Khi lễ bái và trì chú thì phải triệu thỉnh chư Phật, chư Bồ tát, chư Thần. Khi trì tụng rồi phải tiễn chư vị đi. Triệu thỉnh hay tiễn đều trang nghiêm như nhau, đó là pháp lễ, phương pháp, hay cách thức có quy định trước. Kiết ấn và xả ấn cũng như thế, có phương pháp kết ấn thì phải có phương pháp để xả (buông hay bỏ) ấn.

 

Bệnh Thiên thời là những bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, xẩy ra theo thời tiết. Ví dụ như dịch tả, đậu mùa, cúm, v.v. Bá bệnh là nhiều thứ bệnh. Thần chú trị bệnh khi dùng thì trì vào thuốc hay nước cho bệnh nhân uống. Tay trái kiết ấn Bảo thủ cầm thuốc hay nước (ngón giữa và ngón áp út cong đụng vào trong lòng bàn tay, ba ngón còn lại dựng thẳng) tay phải kiết ấn kiết tường (ngón áp út cong vào trong, ngón cái đè lên đầu ngón áp út, các ngón còn lại để thẳng) định tâm đọc chú rồi thổi vào thuốc hay nước, búng ấn kiết tường vào thuốc hay nước. Xả ấn Bảo thủ.

 

Trì chú bao nhiêu mới đủ ? tùy nơi con bệnh nặng nhẹ, tùy căn cơ của người trì chú. Thầy thuốc hay bác sĩ cũng tùy nơi con bệnh mà cho thuốc. Căn bản thì hành trì là, đi lâu dài, luôn nghĩ đến chú. Cầu chữa bệnh thì luôn nghĩ đến người bệnh, thương người bệnh như người thân thương, người yêu, mong cầu được lành bệnh. Mong cầu thì quán tưởng đến hình tượng của chư Phật, Bồ Tát, và đại bi tâm của chư vị mà hộ trì cho bệnh nhân. Trì chú đến khi nào bệnh hết.

 

Thí dụ bệnh dịch tả hay tả lỵ, đau bụng và tiêu chảy. Ăn ngộ độc, thức ăn không được vệ sinh hay nấu chưa chín v.v. cũng đau bụng và tiêu chảy. Ăn ngộ độc dùng chú trị bệnh thiên thời thì không đúng bệnh, dùng chú trị bá bệnh thì hay.

 

Thí dụ bệnh nặng không ăn uống được, nghĩa là đầu óc không còn điều khiển được, theo cách đã chỉ dẫn, trì chú vào nước rồi cho ép bệnh nhân uống là sai, hại người! Nên trì chú vào nước biển, hay các thuốc tim vào máu, hay thân thể của người bệnh, tùy duyên. Dùng các số căn bản 7, 9 hay các số thành, được 4 lần một ngày thì tốt không thì buổi sáng. Không được luôn bên cạnh người bệnh thì nghĩ đến bệnh nhân khi điều kiện cho phép. Bên cạnh bệnh nhân mà trì chú và cầu nguyện thì tốt. Cầu sám hối, cầu giải kết, cầu chữa bệnh. Cầu nếu người bệnh tới số thì xin được tỉnh táo nghe kinh niệm Phật trước khi đi v.v.

 

Bệnh nóng đầu cảm sốt ra tiệm mua thuốc uống là hết. Không có phương tiện thì mới dùng chú. Cảm nóng bình thường để lâu sẽ nguy hại. Trẻ nhỏ nóng đầu để lâu sẽ hại đến trí khôn, nên dùng khăn ướt với nước mát để trên đầu cho hạ nhiệt trước, rồi trì chú thổi.

 

30 vị Phật và Bồ Tát trong tháng. Có thể mỗi ngày đảnh lễ một vị để kết duyên với chư Phật và Bồ Tát.

- Mùng 1: Đinh Quang Phật

- Mùng 2: Nhiên Đăng Phật

- Mùng 3: Đa Bảo Phật

- Mùng 4: A Súc Phật

- Mùng 5: Di Lặc Phật

- Mùng 6: Nhị Vạn Đăng Phật

- Mùng 7: Tam Vạn Đăng Phật

- Mùng 8: Dược Sư Phật

- Mùng 9: Đại Thông Trí Thắng Phật

- Mùng 10: Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật

- Mùng 11: Hoan Hỷ Phật

- Mùng 12: Nan Thắng Phật

- Mùng 13: Hư Không Tạng Phật

- Mùng 14: Phổ Hiền Bồ Tát

- Mùng 15: A Di Đà Phật

- Mùng 16: Đà La Ni Bồ Tát

- Mùng 17: Long Thọ Bồ Tát

- Mùng 18: Quán Thế Âm Bồ Tát

- Mùng 19: Nhựt Quang Bồ Tát

- Mùng 20: Nguyệt Quang Bồ Tát

- Mùng 21: Vô Tận Ý Bố Tát

- Mùng 22: Thí Vô Uý Bố Tát

- Mùng 23: Đắc Đại Thế Chí Bố Tát

- Mùng 24: Địa Tạng Vương Bồ Tát

- Mùng 25: Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát

- Mùng 26: Dược Thượng Bồ Tát

- Mùng 27: Lư Già Na Bồ Tát

- Mùng 28: Đại Nhựt Phật

- Mùng 29: Dược Vương Bồ Tát

- Mùng 30: Thích Ca Như Lai.

(ngày dư tháng thiếu thì tùy tâm)

 

NAM MÔ PHÁP NHÃN QUY PHẬT LỰC

CHUYỂN NGHIỆP BÁO LINH ĐẮC HIỀN QUẢ

TRỪ VÔ GIÁN TỘI ĐƯƠNG ĐẮC BỒ ĐỀ

VIÊN MÃN THÀNH TỰU BỒ TÁT

NAM MÔ BỔN SƯ THÍCH CA MÂU NI PHẬT

NAM MÔ ĐẠI BI QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT

NAM MÔ ĐẠI TRÍ VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT

TÁC ĐẠI CHỨNG MINH .

A RA BẠT DA NA HỘ TRÌ TIỂU KHÔNG .....

ÚM SI BẠT HI DIÊN ......

 

Về việc trì Chú nguyên âm và dịch âm thì công dụng , linh ứng vốn không hề chênh lệch . Thần Chú linh ứng là do hành giả nhiếp tâm hành trì mà ra , cộng thêm các yếu tố khác như giử Giới , phát Nguyện v.v... ! có nhiều vị trì Đại Bi Chú bằng Hán Phạn lâu ngày , sau biết thêm về bản nguyên âm chuyển lối trì niệm thì lại không linh ứng bằng , đó là tạng thức đã quen bản củ , Chú đã nhập Tâm . (Xin coi bản Đại Bi Sám do Hoà Thượng Thích Trí Quang soạn có nói về điểm này).

Dụng kim khâu , kim đít vàng v.v....trong Huyền Thuật thì có 2 cách : Trấn Yểm và Trù Ếm , trấn an trạch áp sát hay những cuộc đất không còn sanh khí v.v....Pháp Sư hay bỏ kim và 1 số kim loại khác vào keo thủy tinh cộng với linh phù mà chôn các hướng theo Bát Quái hay Ngũ Hành dưới nền nhà hoặc chu vi cuộc đất v.v...

Trù yếm , thư trù hay dùng kim để triệt hạ đối phương , ví dụ như Pháp Trù Thất Tiển , làm hình nhân viết tên họ tuổi địch thủ lên , chia 7 phương vị ở 2 mắt , 2 tay , 2 chân và sau cùng là ở tim !mỗi ngày bắn 1 mũi tên và cắm 1 cây kim vào 1 phương vị , tuần tự như thế v.v.... mũi cuối cùng là ở tim ! Pháp này độc hại lắm cũng may là ít người còn biết . Ngoài ra những môn phái Thần Quyền có vô kim để hộ thân , mỗi bên bắp tay 1 cây , khi dao búa chém tới kim đó tự động luân chuyển chạy đến đở hết . Người vô kim nếu lấy vợ người khác tự động kim đó sẻ trổ ra đôi mắt mà đui như lời thề khi thọ Pháp vậy ! Những thứ này tại hạ nghĩ trong sách không có tác giả nào viết ra đâu , vì không lợi ích cho tha nhân và có lẻ đó là những "món ruột" nên họ giử lại , chỉ tâm truyền , khẩu truyền cho đệ tử thân tín mà thôi !

Xây trận đồ tâm linh như Bạn nói cũng như Mật Tông quán Mạn Đà La Kim Cang Tâm Giới vậy ! cần Sư Phụ chân truyền tốt hơn , Bạn cũng có thể tìm cuốn Vạn Phù Lục Pháp tham khảo thêm . Xin lỗi về Ấn Quyết mà Bạn hỏi tại hạ không biết cách scan hay post hình ảnh lên đây (rất dở computer). Khi tại hạ về đến VN nếu Bạn rảnh chúng ta sẻ ngồi lại nghiên cứu thêm về khoảng này nhé !

 

Vẽ bút nào cũng được cả , cần nhất là tẩy uế cho sạch trước khi dùng , đọc OM RAM XOÁ HA 7 lần thổi vô bút sau đó đọc câu Sắc Bút Chú sau đây 3 lần thổi vô :

CƯ THÂN NGŨ LÔI THẦN TƯỚNG , ĐIỄN CHƯỚC QUANG HOA NẠP , NHỨT TẮC BẢO THÂN MẠNG , TÁI TẮC PHƯỢC QUỶ PHỘC TÀ , NHỨT THIẾT TỬ HOẠT DIỆT ĐẠO NGÃ TRƯỜNG SINH CẤP CẤP NHƯ LUẬT LỊNH .

 

Bạn đọc câu sau đây mỗi ngày 9 lần thổi vô nước sạch cho Cụ uống sẻ khá hơn đó ! đọc 3 lần 1 hơi không thở rồi hít sâu vào thổi hết hơi vô ly nước , làm 3 lần như vậy , 3 lần 3 vị chi là 9 lần ! Chúc Bạn thành công mỹ mãn .

THIÊN LÔI NĂNG TRI NGUYỆN ĐỨC TRƯỜNG SINH , NGỤ TẬN QUÂN TRƯỜNG TỰ HƯỞNG AN NINH CẤP CẤP Y NHƯ LUẬT LỊNH .

 

Ngũ Sát Chú dùng để trừ tà ma , trị thư ếm , đấu phép trừ các tà sư ngoại đạo , có thể đánh cả thần tiên , hung thần ác sát v.v.....(tuỳ nghi sử dụng song phải cẩn trọng).

Đúng Ngũ Sát Phù gồm có danh hiệu : Hoả Hoả Chân Nhân , Lôi Công Điễn Mẫu và Kim Thần Thất Sát tọa trấn . Tuy nhiên đây là Chú Pháp thuộc về Ngũ Lôi Pháp Bộ nên có thể dùng với bất kỳ loại Ngũ Lôi Phù nào .

NHỨT SÁT THIÊN HÔN

NHỊ SÁT ĐỊA ÁM

TAM SÁT MA QUỈ YÊU TINH

TỨ SÁT TÀ NHƠN , TÀ ĐẠO , TÀ PHÁP , TÀ SƯ

NGỦ SÁT BINH TƯỚNG THẦN NGOẠI ĐẠO

NAM MÔ NGŨ LÔI SÁT THẦN LAI TRỢ NGÃ .

 

Như bệnh trạng mà Bạn kể đó là Dương hư Âm vượng , mãn thân giai thống (cả người đau nhức). Đi Tây Y không thể hết đâu , nên đến Trung Y Sỉ bắt mạch hốt thuốc , hoặc theo toa sau đây hốt thuốc về sắc uống sẻ chóng bình phục thôi ! Khi cả người đều đau thì biết trị bộ phận nào trước ? đầu hay tay ? lưng hay chân ? Thưa không phải ! Phải trị Gan làm chủ cho tất cả . Bởi một khi Can khí đã được thư thái thì các chứng đau kia đều tự nhiên khỏi cả , chứ không thể "đầu thống cứu đầu , túc thống cứu túc" đặng . Nên theo toa sau đây :

 

SÀI HỒ , CAM THẢO , TRẦN BÌ mỗi thứ 1 chỉ ,

CHI TỬ (sao) 1 chỉ

BẠCH THƯỢC 5 chỉ

Ý DĨ NHÂN 5 chỉ

PHỤC LINH 5 chỉ

ĐƯƠNG QUY , THƯƠNG TRUẬT mỗi thứ 2 chỉ .

 

Sắc 4 chén nước còn lại 1 chén uống sau bửa cơm chiều 2 , 3 tiếng gì đó , mỗi ngày 1 thang ! Uống khoảng 5 , 7 thanglà ok ! Ngoài ra Bạn có thể trì câu Chú này 7 lần vô nước uống mỗi ngày :

1)-THIÊN LÔI NĂNG TRI NGUYỆN ĐỨC TRƯỜNG SINH NGỤ TẬN QUÂN TRƯỜNG TỰ HƯỞNG AN NINH CẤP CẤP Y NHƯ LUẬT LỊNH . (7 lần thổi vô nước )

2)-BẾ CHẾ CHẸT FÍCH (21 lần thổi vô sau đó uống )

 

Ngũ Bộ Chú công năng diệu dụng thế nào thì những kẻ phàm phu như chúng ta làm sao biết hết được ? nội 1 câu OM MA NI PAD MÊ HÙM thôi nếu mình nhiếp trì thì cũng đủ để lấp 6 cửa luân hồi rồi (Thiên , Nhân , A Tu La , Địa Ngục , Ngạ Quỷ , Súc Sanh ). Lại chỉ 1 câu OM CHA LÊ CHU LÊ CHUN ĐÊ XOA HA thì cũng đủ câu thông Ngũ Bộ (Phật Bộ , Liên Hoa Bộ , Kim Cang Bộ , Bảo Bộ và Yết Ma Bộ ), diệu dụng khôn lường , thiên thiên biến biến , vạn vạn hoá hoá ! tuỳ cầu sở nguyện , đến như Chư Đại Bồ Tát còn không hiểu hết những lẻ huyền vi bên trong của Chư Chú này thì tại hạ làm sao biết được ? Bạn tin thì cứ trì , nghỉ sao tức ra vậy , muốn cầu bình an khắc được bình an , cầu tinh tấn ắt tinh tấn ! Mong trừ tội nghiệp sẻ tiêu tội nghiệp , muốn người kính ái sẻ được người kính ái v.v....vạn sự tùng Tâm khởi .

OM RĂM

OM SI RĂM

OM MA NI PAD MÊ HÙM

OM CHA LÊ CHU LÊ CHUN ĐÊ SWA HA .

OM BRUM .

 

THỈNH HỘI PHẬT CÚNG NGÀY RẰM , MÙNG 1 , ĐẦU NĂM (Chú Nam Tông).

Bud' thắc bô chía mà ha đây chô

Thơm mắc bô chía mà ha ba bâu

Son khắc bô chía mà ha thol năn

Ọt tà cạ ọt tà căn

Lết chắc bô pha

Ắc ha posh chắc năn

A ha bô chia năn

A hăng bô chia mí . (3 lần)

 

ĐÔI ĐIỀU CẦN BIẾT KHI NIỆM PHẬT TRÌ CHÚ :

Niệm Phật trì Chú có 3 lối trì , niệm : Mật trì , Kim Cang trì và Cao Thanh trì .

Mật trì : tưởng thầm trong trí , tâm .

Kim Cang trì : khẻ động môi , lưởi mà trì , niệm

Cao thanh trì : trì niệm lớn ra tiếng .

Mật trì thì tập trung nhưng ngồi lâu thường dể gây hôn trầm , buồn ngủ . Cao Thanh trì thì kéo dài sẻ làm hao hơi , suyển khí . Duy có Kim Cang trì là bền bỉ , tiện ích . Tuy nhiên Hành Giả cũng không nên "chấp Định" thái quá ! không nhất thiết phải theo bất kỳ rập khuôn một lối nào . Nếu Cao Thanh Trì 1 lúc thấy mệt thì đổi lại Kim Cang trì , sau cần tập trung quán tưởng cũng không ngại gì mà trở về Mật trì . Đừng sợ lúc mới trì niệm hay bị Tán trì (nhiều tạp niệm). Lúc đầu Tán trì nhất tâm trì niệm lâu dần sẻ quen thành Tổng trì ! Vấn đề chỉ ở tinh tấn hay biếng nhác mà thôi .

Trước khi vào Đạo Tràng , Bàn Thờ lể bái , trì niệm nên tắm rửa , súc miệng sạch sẻ , thành tâm nhất định có linh ứng . Đừng nên ăn nhiều Hành , Hẹ , Tỏi , Nén , Kiệu làm hơi thở nồng uế khiến kém linh nghiệm .

Vài hàng góp nhặt , kính chúc Quý Đạo Hửu luôn tinh tấn hành trì , hậu lai cùng đắc sanh Phật Quả .

 

Đức Phật đã dạy : Y PHÁP BẤT Y NHÂN ! Chúng ta nên theo đúng kinh điễn Đại Thừa mà tu tập , không nên nhìn "ngón tay đang trỏ mặt Trăng" ! hiện tại Pháp Thế dần suy , có rất nhiều kẻ tự xưng là Phật , là Thánh , Bồ Tát v.v.... hay tạo dựng , dàn cảnh cho kẻ khác tán tụng mình như thế thật đáng đề phòng ! Phật cao nhứt xích Ma cao nhứt trượng , Phật cao nhứt trượng Ma cao thập trượng . Bọn "Phật giả" cũng hay nói Pháp huyền cơ , vi diệu , triết lý cao siêu v.v....Nhưng vì không đủ công đức nên không thể nào giả dạng A DI ĐÀ PHẬT trong mọi tình huống được . Xin Quí Vị nhứt Tâm chí thành niệm A DI ĐÀ PHẬT những lúc tụng Chú hay Thiền Định sẻ có đại lực gia hộ rất lớn không thể nghỉ bàn , không cần nghi ngại .

Đêm nay tại hạ sẻ lên may bay về cố hương , thời gian trở lại không rỏ hôm nào , những gì cần post tại hạ đã post , những gì muốn nói tại hạ đã nói ! thế gian này trăm người thương cũng vài người ghét , khó vừa lòng hết tất cả mọi người ! thì thôi nơi đây tại hạ cúi đầu sám hối trước mười phương Tam Bảo ,Thiên Địa Phụ Mẫu , Thầy Tổ Vạn Bang . Tha tội cho con nếu có điều chi sai sót trong quá trình sinh hoạt chốn này ! tại hạ cũng xin sám hối cùng chư Oan Gia Trái Chủ tiền kiếp , hiện kiếp . Mong là chư vị luôn bình an tu tập chóng thành Phật Quả .

NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT

NAM MÔ CẦU SÁM HỐI BỒ TÁT MA HA TÁT .

st:  Lê Công 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/