Văn Hóa_Tín Ngưỡng
05/09/2021 - 8:26 AMLê Công 1013 Lượt xem

Bùa Chú Tiên Gia 7

 xem lại phần trên >>>

 ( Theo Côn Luân pháp thì tất cả phù chú trước khi vẽ cần phải qua nghi lễ như sau:

Phần cúng dường như 3 cây hương, 2 đèn, 3 ly nước, hoa, quả, trầu cau, các thứ phẩm thực như sôi chè v.v.. Rồi theo thứ tự các chú pháp như sau:
1. Chú sắc thủy
2. Chú sắc chỉ thổi vào giấy vẽ phù
3. Chú thư thần bút (bút dùng để vẽ phù)
4. Chú để thân linh, khấn thầm, trước khi vẽ phù
5. Vẽ phù
6. Chú thư vào phù mới vẽ )

NIỆM QUÁN THẾ ÂM : Công Đức rất lớn , có thể hình dung oai lực linh ứng bằng những dòng sau đây :

NIỆM QUÁN ÂM ỨNG HIỆN, CHIẾU THẤT TINH NAM ĐẨU, CHƯ PHẬT ĐỒNG CHỨNG GIÁM, NGỌC HOÀNG THÂN SẮC HẠ, VẠN THÁNH CHÍ LAI LÂM, CHƯ PHẬT HỘI ĐỒNG DIỆN THÍNH PHÁP CHƠN NGÔN, THẦN KHÂM QUỈ PHỤC, TRAI ĐÀN PHÁP HỘI, CHƯ PHẬT HỘ HÌNH, THỬ NGÃ CHƠN LINH .

 

NAM MÔ ĐẠI BI QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT

NIỆM QUÁN THẾ ÂM : Công Đức rất lớn , có thể hình dung oai lực linh ứng bằng những dòng sau đây :  NIỆM QUÁN ÂM ỨNG HIỆN, CHIẾU THẤT TINH NAM ĐẨU, CHƯ PHẬT ĐỒNG CHỨNG GIÁM, NGỌC HOÀNG THÂN SẮC HẠ, VẠN THÁNH CHÍ LAI LÂM, CHƯ PHẬT HỘI ĐỒNG DIỆN THÍNH PHÁP CHƠN NGÔN, THẦN KHÂM QUỈ PHỤC, TRAI ĐÀN PHÁP HỘI, CHƯ PHẬT HỘ HÌNH, THỬ NGÃ CHƠN LINH .  NAM MÔ ĐẠI BI QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT                Tam thế Bồ Tát, Quán Thế Âm Bồ Tát (Avalokitesvara) ở giữa, trên dỉnh đầu ngài là A Di Đà Phật (Amitabha), phía bên trái của ngài là Chấp Kim Cang Bồ Tát (Vajrapani), và phía bên phải là ngài Văn Thù Bồ Tát (Manjusri)    Thọ Sanh Kinh : (Trước khi trì tụng các loại thần chú linh cảm của Đức Quán Thế Âm nên đảnh lể theo danh hiệu chư vị Bồ Tát sau đây )  -Nhứt thiết phục đảnh lể nhi thối tam tạng đồng lai khứ thủ kinh, trực giảng Tây Thiên trước quốc thành, thủ đắc Đại Thừa chơn ảo diệu, Bạch mã đà lai hội chơn kinh.  -Nam mô Hội Chơn Kinh Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)  - Phật quang chủ chiếu bổn mạng ngươn thần, tai tinh thối độ, phước tinh lâm cửu diệu bảo trường sinh, vận hạn hoà bình, phước thọ vĩnh khương ninh.  NAM MÔ TÂY PHƯỚC THỌ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TRƯỜNG THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ VIÊN THỌ TRƯỜNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TIÊU TAI CHƯỚNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ ĐẠI HOAN HỶ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TRƯỜNG AN LẠC BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ GIẢI OAN KẾT BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ PHƯỚC THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TÀO KHỐ QUAN BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ CỬU DIỆU TINH BỒ TÁT MAHA TÁT (1 lạy) NAM MÔ MỘC ÁCH TINH BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ CHƯ THIÊN THẦN BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)  Khai kinh kệ : (đọc 1 lần , sau đó tụng chú) VÔ THƯỢNG THẬM THÂM VI DIỆU PHÁP BÁ THIÊN VẠN KIẾP NAN TAO NGỘ NGÃ KIM KIẾN VĂN ĐẮC THỌ TRÌ NGUYỆN GIẢI NHƯ LAI CHƠN THIỆT NGHĨA .  Phần chú là quang trọng bạn cần nhớ và trì chú trước. phần quán niệm để sau, cần biết phương pháp, nhưng không cần trong lúc này.  Các chú căn bản cần nhớ trước khi trì tất cả các chú như sau: Tịnh Pháp giới Chơn Ngôn Án Lam Xóa Ha (đọc 3 lần) (rồi thở vào, hơi thở dài, đồng thời quán lửa thiêu đốt hết tất cả ô uế bất tịnh ở thân mình - từ đầu xuống chân)  Tịnh Tam Nghiệp Chơn Ngôn Án Ta phạ bà phạ, Truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ truật độ hám. (đọc 3 lần) (rồi thở vào, hơi thở dài, quán thân khẩu ý đều thanh tịnh, sau đó tất cả trong đạo tràng đều thanh tịnh)  Hội Phật, Đảnh lể Như Lai NẮC MÔ TA SẮC PHẮC CÁ QUÁ TO Á RÁ HÁ TO SAM MA SAM BÚT TA SẮC . (đọc 3 lần , lạy 3 lạy - khi ở ngoài nhà, đạo tràng, thì tâm lạy)  An Thiên Địa Chơn Ngôn Na MẮc Sa Măn Tá Búd Đa Nam, Om Đu Ru Đu Ru Pơ Ri Thi Vi Dê Xoá Ha (7 lần)  (hết phần chú căn bản)  Khi dâng cúng các phẩm thực có các chú như sau:  Biến thực chân ngôn, tức khi đọc lên thì (quán) đồ ăn từ ít biến thành nhiều . Nam mô tát phạ đát tha nga đa phạ lô chỉ đế, án tam bạt ra tam bạt ra hùm (3 lần)  Cam lồ thủy chân ngôn, để (quán) biến nước ít thành nhiều Nam mô tô rô bà da đát tha nga đá da, đát điệt tha, án tô rô tô rô bát ra tô rô bát ra tô rô ta bà ha (3 lần)  Phổ cúng dường chân ngôn, tức sau khi thức ăn uống biến ra nhiều, người ta đọc chú đó để (quán) cúng dường khắp tất cả chư Phật, chư Thánh, chư Thần. Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hộc (3 lần)  Nam mô Phổ cúng dường bồ tát ma ha tát (3 lần) (hết phần cúng dường)  Cam lồ thủy chân ngôn Nam mô tô rô bà da đát tha nga đá da, đát điệt tha, án tô rô tô rô bát ra tô rô bát ra tô rô ta bà ha phạn văn: Namah sūrābhaya tathāgata tadyathā om sūra sūra pātrasūra pātrasūra svāha (kính lễ đức Như Lai Cam Lồ Vô Úy Như thị chú viết Án! Cam lồ, Cam lồ, bát cam lồ, bát cam lồ, thành tựu). Chữ tô rô là phiên âm phạn của chữ sura, sura là rượu, đây là một chú biến thứ rượu bất tử.   Thọ Sanh Kinh :  -Nhứt thiết phục đảnh lể nhi thối tam tạng đồng lai khứ thủ kinh, trực giảng Tây Thiên trước quốc thành, thủ đắc Đại Thừa chơn ảo diệu, Bạch mã đà lai hội chơn kinh.  -Nam mô Hội Chơn Kinh Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)  - Phật quang chủ chiếu bổn mạng ngươn thần, tai tinh thối độ, phước tinh lâm cửu diệu bảo trường sinh, vận hạn hoà bình, phước thọ vĩnh khương ninh.  NAM MÔ TÂY PHƯỚC THỌ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TRƯỜNG THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ VIÊN THỌ TRƯỜNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TIÊU TAI CHƯỚNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ ĐẠI HOAN HỶ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TRƯỜNG AN LẠC BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ GIẢI OAN KẾT BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ PHƯỚC THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ TÀO KHỐ QUAN BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ CỬU DIỆU TINH BỒ TÁT MAHA TÁT (1 lạy) NAM MÔ MỘC ÁCH TINH BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy) NAM MÔ CHƯ THIÊN THẦN BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)  Khai kinh kệ : (đọc 1 lần , sau đó tụng chú) VÔ THƯỢNG THẬM THÂM VI DIỆU PHÁP BÁ THIÊN VẠN KIẾP NAN TAO NGỘ NGÃ KIM KIẾN VĂN ĐẮC THỌ TRÌ NGUYỆN GIẢI NHƯ LAI CHƠN THIỆT NGHĨA .  Đại Bi Tâm Chú:(Chú Đại Bi Tâm Xuất Tượng)  Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần) Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni.  Na mô Rát na tra dạ da, Na mô A rị da, A va lô ki tê sa va ra da, Bô đi Sát toa da, Ma ha Sát toa da, Ma ha   ca ru ni ca da, AUM ! Sa va la va ti, Súyt đa na tát si-a, Na ma sất cờ rít toa ni manh a rị da, A va lô ki tê sa va ra lanh ta pha, Na mô ni la canh tha, Sất ri ma ha ba ta sa mi, Sạt vách va ta su băn, Át si dum !   Sạt va sát toa na mô ba sát toa, na mô pha ga, Ma pha tê tu. Tát đi-da tha, AUM ! A va lô ca, Lô ca tê, Ca la ti, I Si ri, Ma ha bô đi sát toa, Sa phô sa phô, Ma ra ma ra , Ma si ma si rít đà du, Gu ru gu ru gà ma-in, Đu ru đu ru phạ si da ti , Ma ha Phạ si da ti , Đà ra đà ra , Đi ri ni, Xoa ra da, Já la já la, Mạ mạ   (pháp danh tên họ tuổi âm lịch của người đang đọc và nguyện vọng)   Phạ ma ra, Muýt đi li, Ê hy ê hy, Si na si na, A la sin ba la sá ri, Ba sa phạ si-nin, Phạ ra xá da, Hu lu hu lu bờ ra, Hu lu hu lu sít-ri, Sa ra sa ra, Si ri si ri, Su ru su ru, Buýt đà da   buýt đà da, Bô đà da bô đà da, Mét tri dê, Ni la canh ta, Tri sa ra na, Pha da ma nê, Soa va ha, Si ta da, Soa va ha, Ma ha   Si ta da, Soa va ha, Si ta da dê, Xoa va ra da, Soa va ha, Ni la canh thi, Soa va ha, Bờ-ra ni la, Soa va ha, Sít ri sim ha muýt kha da, Soa va ha, Sạt va ma ha a sít ta da, Soa va ha, Sắt cờ-ra a sít ta da, Soa va ha, Bát-đơ-ma Kê sít ta da, Soa va ha, Ni la canh tê banh ta la da, Soa va ha, Mô phô li săn ca ra da, Soa va ha,  Na mô rát na tra dạ da, Na mô a rị da, A va lô ki tê, Sa va ra da, Soa va ha, AUM ! Sít đi dăn tu, Manh tra, Ba ta da, Soa va ha.    Bờ Rum! (đọc 5 lần)  GIẢI KẾT CHÚ  Giải kết giải kết , giải oan kết Giải liễu đa sanh oan hoà nghiệp Tẩy tâm địch lự phát kiền thiền Cung đối Phật tiền cầu giải kết  Giải kết giải kết , giải oan kết Giải liễu tiền sanh oan trái nghiệp Bá thiên vạn kiếp giải oán thù Vô lượng vô biên đắc giải thoát  Giải liễu oan gia diệt liễu tội Vạn tội băng tiêu Liên Trì hội Liên Trì hải hội nguyện an lành Vô Thượng Bồ Đề gia phổ độ  ÁN XỈ LAM, ÁN BỘ LÂM, DIỆT KIM TRA, KIM TRA TĂNG KIM TRA, NGÔ KIM VỊ NHỬ GIẢI KIM TRA, CHUNG BẤT NHỬ DỮ KẾT KIM TRA. ÁN TƯỜNG TRUNG TƯỜNG, CÁT TRUNG CÁT, MA HA HỘI LÝ HỬU THÙ BIỆT, NHỨT THIẾT OAN GIA LY NGÃ THÂN, MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT.  Nam mô Tiêu Tai Giáng Kiết Tường Bồ Tát (3 lần, mỗi lần 1 lạy).      Quán Âm Độ Trì Sanh Nhơn Chú Bái Thỉnh Nam Hải Lien Hoa Tướng Tạ Lâm Sơn, Thượng Trấn Càn Khôn Phổ Đà Thần Thông Phật Pháp, Đại Dương Liễu Chi Đầu Quỉ Thần Kinh, Vạn Ức Nhãn Thủ Vô Biên, Vô Biên Biến ... Tây Thiên Thọ Triển Hiển Oai Linh, Phật Tổ Như Lai Tăng Pháp Ký, Quán Âm Thánh Tổ Hiện Lai Lâm, Cam Lồ Luyện Tập Linh Đơn Chánh, Trị Bịnh Giải Ách Miễn Tai Ương, Đại Diệu Đại Lực Đại Pháp Hóa, Diện Sỹ Thần Vương Diệt Yêu Tinh Thập Nhị Phát Nguyện Thiệm Nhơn Thọ, Hộ Pháp Long Thần Bảo Trinh Tường, Bá Vạn Kim Cang Chư Thiên Tướng, Đại Hùng Đại Triển Trừ Ác Ôn, Hồng Hài Nhi Lang, Hồng Hài Nhi Lịnh Long Nữ Kim Tra, Long Nữ Đình, Từ Bi Cứu nạn Thiên Địa Ứng Tường Vân Điều Chuyển Tại Kim Đàng Kim Quang Phóng Xuất Kim Thân Hiện Phò Trì Đệ Tử Bảo An Ninh Đệ Tử Thành Tâm Cung Khẩn Thỉnh Quan Âm Thánh Tổ Giáng Lai Lâm Cứu Thế Cứu Dân Cứu Đệ Tử (pháp danh tên họ và tuổi âm lịnh) Tiêu Tai Giải Nạn Đắc Kiết Tường Án Chiêu Tài Quán Âm Phù Linh Cảm Ứng Tá Ha (đọc 7 lần)    Nam 7 nữ 9, mình là nữ, bài nào thấy đăng nhập có số 7 thì dùng số 9 làm số căn bản. Buôn bán, giao dịch thương mãi thuận lợi, Quán Âm Chiêu Tài chú đã có đầy đủ phương tiện.     Phật Hộ Thời Thời Tiến Lộc Lang Quân Thần Mãi Mại Sanh Ý Vượng Quán Âm Thánh Hộ Mạng Chiêu Tài Trấn (đọc 3 lần)  Quán Âm Thánh Tổ Chiêu Tài Trấn Chuyển Quản Dương Gian Thông Tài Sự Vận Thời Đông Tây Nam Bắc Trung Ương Tài Nhựt Nhựt Tài, Nguyệt Nguyệt Tài Niên Niên Tài, Thời Thời Tài Ngủ Lộ Ngủ Phương Tài Hửu Tài Lai Vô Tài Khứ Đại Hiển Oai Linh Cấp Cấp Như Luật Lịnh (đọc 9 lần)  Bát Nhã Tâm Chú: Án, Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha. (21 lần)  Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật (đọc 10 lần) Nam mô A DI ÐÀ PHẬT (đọc 10 lần) Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát (đọc 10 lần) Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát (đọc 10 lần) Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (đọc 10 lần)  Xin đem công-đức trì-niệm nầy, Hồi-hướng bốn-ân và ba cõi. Nguyện khắp pháp-giới các chúng-sanh, Ðồng sanh Cực-lạc thành PHẬT-đạo.  Nam-mô Ta-bà giáo-chủ, bổn-sư THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT, Tây-phương Cực-lạc thế-giới, tiếp-dẫn đạo-sư A-DI-ÐÀ PHẬT, đại-bi QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát, đại-lực ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát, Thanh-tịnh ÐẠI-HẢI CHÚNG Bồ-tát, Thập-phương tam-thế biến pháp-giới Tam-bảo. (đọc 1 lần, xá ba xá, niệm tống thần 3 lần)  NAM MÔ HÀNG TÀ MA , TRỪ YÊU QUÁI QUÁN THẾ ÂM QUẢNG ĐẠI THẦN OAI NGUYỆN TÁC ĐẠI CHỨNG MINH .  Ngũ Đại Tâm Chú ở Phẩm 1 của Kinh Lăng Nghiêm , nhưng vì Bạn lấy từ tài liệu của Người Hoa nên giọng đọc phát âm có khác đi (Có lẻ từ Thầy Tuyên Hoá đã giảng). Theo Sankrit và HánViệt như sau : CHEDANI (Sất Đà Nể) AKALA (A Ca Ra) MRTYU (Mật Rị Trụ) PARI-TRANA (Bát Rị Đát Ra Da) KARIN (Nảnh Yết Rị) Những đoạn Chú này là Pháp Phá Ác , trừ Ma Thuật , Bùa Ngãi , Thư , Ếm , Trù của Tà Ma Ngoại Đạo .  Gởi các bạn tin vào các ngày kỵ trong tháng, theo âm lịch. Theo văn hóa cổ truyền những ngày này không nên nhận việc mới, giao tế buôn bán, khởi sự đầu tư tài chánh, mua nhà cửa v.v. Một, Chuột đào lổ đi hoang, Hai, Ba, Bảy, Chín, Trâu toan kéo cày. Tháng Tư, thì Chó sủa ngày, Bước qua Mười Một, cội ngay Dê nằm. Sáu, Mười, Mười Hai, Tám, Năm, Rồng nằm biển bắc, tối tăm ba đào. Làm thầy phải nhớ cùng nhau, Truyền ngày sát chủ về sau đời đời.  Nghĩa là Tháng 1 kỵ ngày Tý. Tháng 2, 3, 7, 9, kỵ Sửu. Tháng 4, kỵ ngày Tuất. Tháng 11, kỵ ngày Mùi. Tháng 6, 10, 12, 8, 5 kỵ ngày Thìn.  Ngày sát chủ cho tang sự là ngày kỵ về mai táng: Nhập quan, hạ huyệt, động huyệt, hay cải táng v.v. Những việc như thế thì tránh các ngày như sau: Nhứt Tỵ, Nhị Tý, Tam Dương vị, Tứ Mão, Ngũ Hầu, Lục Khuyển quy. Thất Ngưu, Bát Trư, Cửu Mã phi, Thập Kê, Thập Nhứt Hổ, Thập Nhị Long.  Nghĩa là: Tháng 1 kỵ ngày Tỵ Tháng 2 kỵ ngày Tý. Tháng 3 kỵ ngày Mùi. Tháng 4 kỵ ngày Mão. Tháng 5 kỵ ngày Thân. Tháng 6 kỵ ngày Tuất. Tháng 7 kỵ ngày Sửu Tháng 8 kỵ ngày Hợi. Tháng 9 kỵ ngày Ngọ. Tháng 10 kỵ ngày Dậu. Tháng 11 kỵ ngày Dần. Tháng 12 kỵ ngày Thìn.  Mùng Năm, Mười Bốn, Hai Mươi Ba Đi chơi cũng thiệt, huống là đi buôn. Câu thơ trên nói đến ba ngày Nguyệt Kỵ, mùng 5, 14, 23. Nguyệt là trăng là tháng. Các tháng có ngày Nguyệt Kỵ như sau: Tháng 1, 4, 7, 10, kỵ ngày mùng 5. Tháng 2, 5, 8, 11, kỵ ngày mùng 14. Tháng 3, 6, 9, 12, kỵ ngày mùng 23. ghi chú: Cho dễ nhớ 1+3=4, 4+3=7, 7+3=10 ...  Ngày vẽ phù không linh, ... Các pháp sư tránh các ngày này không tác pháp, Ngày Thần Cách. Hành giả tu hành và trì chú thì không kỵ. Tháng Giêng, tháng Bảy, Xà leo, Tháng Hai, tháng Tám, Mèo trèo lên cây, Tháng Ba, tháng Chín, thì Trâu kéo cầy, Tháng Tư, tháng Mười, cuốc cười Lợn lang, Tháng Năm, tháng Mười-một, Gà vàng, Tháng Sáu, ra đàng thấy 12 con Dê.  Nghĩa là Tháng 1, 7 kỵ ngày Tỵ Tháng 2, 8 kỵ ngày Mão Tháng 3, 9 kỵ ngày Sửu Tháng 4, 10 kỵ ngày Hợi Tháng 5, 11 kỵ ngày Dậu Tháng 6, 12 kỵ ngày Mùi ghi chú, cho dễ nhớ, khởi tháng Giêng ở cung Tỵ đi ngược chiều kim đồng hồ, cách một cung điểm một tháng  Ngày kỵ phòng sự là các ngày mùng 1 và 15 của mỗi tháng.  Khi lễ bái và trì chú thì phải triệu thỉnh chư Phật, chư Bồ tát, chư Thần. Khi trì tụng rồi phải tiễn chư vị đi. Triệu thỉnh hay tiễn đều trang nghiêm như nhau, đó là pháp lễ, phương pháp, hay cách thức có quy định trước. Kiết ấn và xả ấn cũng như thế, có phương pháp kết ấn thì phải có phương pháp để xả (buông hay bỏ) ấn.  Bệnh Thiên thời là những bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, xẩy ra theo thời tiết. Ví dụ như dịch tả, đậu mùa, cúm, v.v. Bá bệnh là nhiều thứ bệnh. Thần chú trị bệnh khi dùng thì trì vào thuốc hay nước cho bệnh nhân uống. Tay trái kiết ấn Bảo thủ cầm thuốc hay nước (ngón giữa và ngón áp út cong đụng vào trong lòng bàn tay, ba ngón còn lại dựng thẳng) tay phải kiết ấn kiết tường (ngón áp út cong vào trong, ngón cái đè lên đầu ngón áp út, các ngón còn lại để thẳng) định tâm đọc chú rồi thổi vào thuốc hay nước, búng ấn kiết tường vào thuốc hay nước. Xả ấn Bảo thủ.  Trì chú bao nhiêu mới đủ ? tùy nơi con bệnh nặng nhẹ, tùy căn cơ của người trì chú. Thầy thuốc hay bác sĩ cũng tùy nơi con bệnh mà cho thuốc. Căn bản thì hành trì là, đi lâu dài, luôn nghĩ đến chú. Cầu chữa bệnh thì luôn nghĩ đến người bệnh, thương người bệnh như người thân thương, người yêu, mong cầu được lành bệnh. Mong cầu thì quán tưởng đến hình tượng của chư Phật, Bồ Tát, và đại bi tâm của chư vị mà hộ trì cho bệnh nhân. Trì chú đến khi nào bệnh hết.  Thí dụ bệnh dịch tả hay tả lỵ, đau bụng và tiêu chảy. Ăn ngộ độc, thức ăn không được vệ sinh hay nấu chưa chín v.v. cũng đau bụng và tiêu chảy. Ăn ngộ độc dùng chú trị bệnh thiên thời thì không đúng bệnh, dùng chú trị bá bệnh thì hay.  Thí dụ bệnh nặng không ăn uống được, nghĩa là đầu óc không còn điều khiển được, theo cách đã chỉ dẫn, trì chú vào nước rồi cho ép bệnh nhân uống là sai, hại người! Nên trì chú vào nước biển, hay các thuốc tim vào máu, hay thân thể của người bệnh, tùy duyên. Dùng các số căn bản 7, 9 hay các số thành, được 4 lần một ngày thì tốt không thì buổi sáng. Không được luôn bên cạnh người bệnh thì nghĩ đến bệnh nhân khi điều kiện cho phép. Bên cạnh bệnh nhân mà trì chú và cầu nguyện thì tốt. Cầu sám hối, cầu giải kết, cầu chữa bệnh. Cầu nếu người bệnh tới số thì xin được tỉnh táo nghe kinh niệm Phật trước khi đi v.v.  Bệnh nóng đầu cảm sốt ra tiệm mua thuốc uống là hết. Không có phương tiện thì mới dùng chú. Cảm nóng bình thường để lâu sẽ nguy hại. Trẻ nhỏ nóng đầu để lâu sẽ hại đến trí khôn, nên dùng khăn ướt với nước mát để trên đầu cho hạ nhiệt trước, rồi trì chú thổi.  30 vị Phật và Bồ Tát trong tháng. Có thể mỗi ngày đảnh lễ một vị để kết duyên với chư Phật và Bồ Tát. - Mùng 1: Đinh Quang Phật - Mùng 2: Nhiên Đăng Phật - Mùng 3: Đa Bảo Phật - Mùng 4: A Súc Phật - Mùng 5: Di Lặc Phật - Mùng 6: Nhị Vạn Đăng Phật - Mùng 7: Tam Vạn Đăng Phật - Mùng 8: Dược Sư Phật - Mùng 9: Đại Thông Trí Thắng Phật - Mùng 10: Nhật Nguyệt Đăng Minh Phật - Mùng 11: Hoan Hỷ Phật - Mùng 12: Nan Thắng Phật - Mùng 13: Hư Không Tạng Phật - Mùng 14: Phổ Hiền Bồ Tát - Mùng 15: A Di Đà Phật - Mùng 16: Đà La Ni Bồ Tát - Mùng 17: Long Thọ Bồ Tát - Mùng 18: Quán Thế Âm Bồ Tát - Mùng 19: Nhựt Quang Bồ Tát - Mùng 20: Nguyệt Quang Bồ Tát - Mùng 21: Vô Tận Ý Bố Tát - Mùng 22: Thí Vô Uý Bố Tát - Mùng 23: Đắc Đại Thế Chí Bố Tát - Mùng 24: Địa Tạng Vương Bồ Tát - Mùng 25: Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát - Mùng 26: Dược Thượng Bồ Tát - Mùng 27: Lư Già Na Bồ Tát - Mùng 28: Đại Nhựt Phật - Mùng 29: Dược Vương Bồ Tát - Mùng 30: Thích Ca Như Lai. (ngày dư tháng thiếu thì tùy tâm)  NAM MÔ PHÁP NHÃN QUY PHẬT LỰC CHUYỂN NGHIỆP BÁO LINH ĐẮC HIỀN QUẢ TRỪ VÔ GIÁN TỘI ĐƯƠNG ĐẮC BỒ ĐỀ VIÊN MÃN THÀNH TỰU BỒ TÁT NAM MÔ BỔN SƯ THÍCH CA MÂU NI PHẬT NAM MÔ ĐẠI BI QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT NAM MÔ ĐẠI TRÍ VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT TÁC ĐẠI CHỨNG MINH . A RA BẠT DA NA HỘ TRÌ TIỂU KHÔNG ..... ÚM SI BẠT HI DIÊN ......  Về việc trì Chú nguyên âm và dịch âm thì công dụng , linh ứng vốn không hề chênh lệch . Thần Chú linh ứng là do hành giả nhiếp tâm hành trì mà ra , cộng thêm các yếu tố khác như giử Giới , phát Nguyện v.v... ! có nhiều vị trì Đại Bi Chú bằng Hán Phạn lâu ngày , sau biết thêm về bản nguyên âm chuyển lối trì niệm thì lại không linh ứng bằng , đó là tạng thức đã quen bản củ , Chú đã nhập Tâm . (Xin coi bản Đại Bi Sám do Hoà Thượng Thích Trí Quang soạn có nói về điểm này). Dụng kim khâu , kim đít vàng v.v....trong Huyền Thuật thì có 2 cách : Trấn Yểm và Trù Ếm , trấn an trạch áp sát hay những cuộc đất không còn sanh khí v.v....Pháp Sư hay bỏ kim và 1 số kim loại khác vào keo thủy tinh cộng với linh phù mà chôn các hướng theo Bát Quái hay Ngũ Hành dưới nền nhà hoặc chu vi cuộc đất v.v... Trù yếm , thư trù hay dùng kim để triệt hạ đối phương , ví dụ như Pháp Trù Thất Tiển , làm hình nhân viết tên họ tuổi địch thủ lên , chia 7 phương vị ở 2 mắt , 2 tay , 2 chân và sau cùng là ở tim !mỗi ngày bắn 1 mũi tên và cắm 1 cây kim vào 1 phương vị , tuần tự như thế v.v.... mũi cuối cùng là ở tim ! Pháp này độc hại lắm cũng may là ít người còn biết . Ngoài ra những môn phái Thần Quyền có vô kim để hộ thân , mỗi bên bắp tay 1 cây , khi dao búa chém tới kim đó tự động luân chuyển chạy đến đở hết . Người vô kim nếu lấy vợ người khác tự động kim đó sẻ trổ ra đôi mắt mà đui như lời thề khi thọ Pháp vậy ! Những thứ này tại hạ nghĩ trong sách không có tác giả nào viết ra đâu , vì không lợi ích cho tha nhân và có lẻ đó là những

Tam thế Bồ Tát, Quán Thế Âm Bồ Tát (Avalokitesvara) ở giữa, trên dỉnh đầu ngài là A Di Đà Phật (Amitabha), phía bên trái của ngài là Chấp Kim Cang Bồ Tát (Vajrapani), và phía bên phải là ngài Văn Thù Bồ Tát (Manjusri)

Thọ Sanh Kinh : (Trước khi trì tụng các loại thần chú linh cảm của Đức Quán Thế Âm nên đảnh lể theo danh hiệu chư vị Bồ Tát sau đây )

 Thọ Sanh Kinh

-Nhứt thiết phục đảnh lể nhi thối tam tạng đồng lai khứ thủ kinh, trực giảng Tây Thiên trước quốc thành, thủ đắc Đại Thừa chơn ảo diệu, Bạch mã đà lai hội chơn kinh.

 

-Nam mô Hội Chơn Kinh Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)

 

- Phật quang chủ chiếu bổn mạng ngươn thần, tai tinh thối độ, phước tinh lâm cửu diệu bảo trường sinh, vận hạn hoà bình, phước thọ vĩnh khương ninh.

 

NAM MÔ TÂY PHƯỚC THỌ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ TRƯỜNG THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ VIÊN THỌ TRƯỜNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ TIÊU TAI CHƯỚNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ ĐẠI HOAN HỶ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ TRƯỜNG AN LẠC BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ GIẢI OAN KẾT BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ PHƯỚC THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ TÀO KHỐ QUAN BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ CỬU DIỆU TINH BỒ TÁT MAHA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ MỘC ÁCH TINH BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ CHƯ THIÊN THẦN BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

 

Khai kinh kệ : (đọc 1 lần , sau đó tụng chú)

VÔ THƯỢNG THẬM THÂM VI DIỆU PHÁP

BÁ THIÊN VẠN KIẾP NAN TAO NGỘ

NGÃ KIM KIẾN VĂN ĐẮC THỌ TRÌ

NGUYỆN GIẢI NHƯ LAI CHƠN THIỆT NGHĨA .

 

Phần chú là quang trọng bạn cần nhớ và trì chú trước. phần quán niệm để sau, cần biết phương pháp, nhưng không cần trong lúc này.

 

Các chú căn bản cần nhớ trước khi trì tất cả các chú như sau:

Tịnh Pháp giới Chơn Ngôn

Án Lam Xóa Ha (đọc 3 lần)

(rồi thở vào, hơi thở dài, đồng thời quán lửa thiêu đốt hết tất cả ô uế bất tịnh ở thân mình - từ đầu xuống chân)

 

Tịnh Tam Nghiệp Chơn Ngôn

Án Ta phạ bà phạ, Truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ truật độ hám. (đọc 3 lần)

(rồi thở vào, hơi thở dài, quán thân khẩu ý đều thanh tịnh, sau đó tất cả trong đạo tràng đều thanh tịnh)

 

Hội Phật, Đảnh lể Như Lai

NẮC MÔ TA SẮC

PHẮC CÁ QUÁ TO

Á RÁ HÁ TO

SAM MA SAM BÚT TA SẮC .

(đọc 3 lần , lạy 3 lạy - khi ở ngoài nhà, đạo tràng, thì tâm lạy)

 

An Thiên Địa Chơn Ngôn

Na MẮc Sa Măn Tá Búd Đa Nam, Om Đu Ru Đu Ru Pơ Ri Thi Vi Dê Xoá Ha (7 lần)

 

(hết phần chú căn bản)

 

Khi dâng cúng các phẩm thực có các chú như sau:

 

Biến thực chân ngôn, tức khi đọc lên thì (quán) đồ ăn từ ít biến thành nhiều .

Nam mô tát phạ đát tha nga đa phạ lô chỉ đế, án tam bạt ra tam bạt ra hùm (3 lần)

 

Cam lồ thủy chân ngôn, để (quán) biến nước ít thành nhiều

Nam mô tô rô bà da đát tha nga đá da, đát điệt tha, án tô rô tô rô bát ra tô rô bát ra tô rô ta bà ha (3 lần)

 

Phổ cúng dường chân ngôn, tức sau khi thức ăn uống biến ra nhiều, người ta đọc chú đó để (quán) cúng dường khắp tất cả chư Phật, chư Thánh, chư Thần.

Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hộc (3 lần)

 

Nam mô Phổ cúng dường bồ tát ma ha tát (3 lần)

(hết phần cúng dường)

 

Cam lồ thủy chân ngôn

Nam mô tô rô bà da đát tha nga đá da, đát điệt tha, án tô rô tô rô bát ra tô rô bát ra tô rô ta bà ha

phạn văn: Namah sūrābhaya tathāgata tadyathā om sūra sūra pātrasūra pātrasūra svāha (kính lễ đức Như Lai Cam Lồ Vô Úy Như thị chú viết Án! Cam lồ, Cam lồ, bát cam lồ, bát cam lồ, thành tựu). Chữ tô rô là phiên âm phạn của chữ sura, sura là rượu, đây là một chú biến thứ rượu bất tử.

 

Thọ Sanh Kinh :

 

-Nhứt thiết phục đảnh lể nhi thối tam tạng đồng lai khứ thủ kinh, trực giảng Tây Thiên trước quốc thành, thủ đắc Đại Thừa chơn ảo diệu, Bạch mã đà lai hội chơn kinh.

 

-Nam mô Hội Chơn Kinh Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)

 

- Phật quang chủ chiếu bổn mạng ngươn thần, tai tinh thối độ, phước tinh lâm cửu diệu bảo trường sinh, vận hạn hoà bình, phước thọ vĩnh khương ninh.

 

NAM MÔ TÂY PHƯỚC THỌ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ TRƯỜNG THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT(1 lạy)

NAM MÔ VIÊN THỌ TRƯỜNG BỒ TÁT MA HA TÁT(1 lạy)

NAM MÔ TIÊU TAI CHƯỚNG BỒ TÁT MA HA TÁT(1 lạy)

NAM MÔ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT MA HA TÁT(1 lạy)

NAM MÔ ĐẠI HOAN HỶ BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ TRƯỜNG AN LẠC BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ GIẢI OAN KẾT BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ PHƯỚC THỌ VƯƠNG BỒ TÁT MA HA TÁT(1 lạy)

NAM MÔ TÀO KHỐ QUAN BỒ TÁT MA HA TÁT(1 lạy)

NAM MÔ CỬU DIỆU TINH BỒ TÁT MAHA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ MỘC ÁCH TINH BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

NAM MÔ CHƯ THIÊN THẦN BỒ TÁT MA HA TÁT (1 lạy)

 

Khai kinh kệ :(đọc 1 lần , sau đó tụng chú)

VÔ THƯỢNG THẬM THÂM VI DIỆU PHÁP

BÁ THIÊN VẠN KIẾP NAN TAO NGỘ

NGÃ KIM KIẾN VĂN ĐẮC THỌ TRÌ

NGUYỆN GIẢI NHƯ LAI CHƠN THIỆT NGHĨA .

 

Đại Bi Tâm Chú:(Chú Đại Bi Tâm Xuất Tượng)

 

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Ðại Bi Tâm Ðà La Ni.

 

Na mô Rát na tra dạ da, Na mô A rị da, A va lô ki tê sa va ra da, Bô đi Sát toa da, Ma ha Sát toa da, Ma ha   ca ru ni ca da, AUM ! Sa va la va ti, Súyt đa na tát si-a, Na ma sất cờ rít toa ni manh a rị da, A va lô ki tê sa va ra lanh ta pha, Na mô ni la canh tha, Sất ri ma ha ba ta sa mi, Sạt vách va ta su băn, Át si dum !   Sạt va sát toa na mô ba sát toa, na mô pha ga, Ma pha tê tu.

Tát đi-da tha, AUM ! A va lô ca, Lô ca tê, Ca la ti, I Si ri, Ma ha bô đi sát toa, Sa phô sa phô, Ma ra ma ra , Ma si ma si rít đà du, Gu ru gu ru gà ma-in, Đu ru đu ru phạ si da ti , Ma ha Phạ si da ti , Đà ra đà ra , Đi ri ni, Xoa ra da, Já la já la, Mạ mạ   (pháp danh tên họ tuổi âm lịch của người đang đọc và nguyện vọng)  Phạ ma ra, Muýt đi li, Ê hy ê hy, Si na si na, A la sin ba la sá ri, Ba sa phạ si-nin, Phạ ra xá da, Hu lu hu lu bờ ra, Hu lu hu lu sít-ri, Sa ra sa ra, Si ri si ri, Su ru su ru, Buýt đà da   buýt đà da, Bô đà da bô đà da,

Mét tri dê, Ni la canh ta, Tri sa ra na, Pha da ma nê, Soa va ha, Si ta da, Soa va ha, Ma ha   Si ta da, Soa va ha, Si ta da dê, Xoa va ra da, Soa va ha, Ni la canh thi, Soa va ha, Bờ-ra ni la, Soa va ha, Sít ri sim ha muýt kha da, Soa va ha, Sạt va ma ha a sít ta da, Soa va ha, Sắt cờ-ra a sít ta da, Soa va ha, Bát-đơ-ma Kê sít ta da, Soa va ha, Ni la canh tê banh ta la da, Soa va ha, Mô phô li săn ca ra da, Soa va ha,

 

Na mô rát na tra dạ da, Na mô a rị da, A va lô ki tê, Sa va ra da, Soa va ha,

AUM ! Sít đi dăn tu, Manh tra, Ba ta da, Soa va ha.   

Bờ Rum! (đọc 5 lần)

 

GIẢI KẾT CHÚ

 

Giải kết giải kết , giải oan kết

Giải liễu đa sanh oan hoà nghiệp

Tẩy tâm địch lự phát kiền thiền

Cung đối Phật tiền cầu giải kết

 

Giải kết giải kết , giải oan kết

Giải liễu tiền sanh oan trái nghiệp

Bá thiên vạn kiếp giải oán thù

Vô lượng vô biên đắc giải thoát

 

Giải liễu oan gia diệt liễu tội

Vạn tội băng tiêu Liên Trì hội

Liên Trì hải hội nguyện an lành

Vô Thượng Bồ Đề gia phổ độ

 

ÁN XỈ LAM, ÁN BỘ LÂM,

DIỆT KIM TRA, KIM TRA TĂNG KIM TRA,

NGÔ KIM VỊ NHỬ GIẢI KIM TRA,

CHUNG BẤT NHỬ DỮ KẾT KIM TRA.

ÁN TƯỜNG TRUNG TƯỜNG, CÁT TRUNG CÁT,

MA HA HỘI LÝ HỬU THÙ BIỆT,

NHỨT THIẾT OAN GIA LY NGÃ THÂN,

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT.

 

Nam mô Tiêu Tai Giáng Kiết Tường Bồ Tát (3 lần, mỗi lần 1 lạy).    

 

Quán Âm Độ Trì Sanh Nhơn Chú

Bái Thỉnh Nam Hải Lien Hoa Tướng Tạ Lâm Sơn,

Thượng Trấn Càn Khôn Phổ Đà Thần Thông Phật Pháp,

Đại Dương Liễu Chi Đầu Quỉ Thần Kinh,

Vạn Ức Nhãn Thủ Vô Biên, Vô Biên Biến ...

Tây Thiên Thọ Triển Hiển Oai Linh,

Phật Tổ Như Lai Tăng Pháp Ký,

Quán Âm Thánh Tổ Hiện Lai Lâm,

Cam Lồ Luyện Tập Linh Đơn Chánh,

Trị Bịnh Giải Ách Miễn Tai Ương,

Đại Diệu Đại Lực Đại Pháp Hóa,

Diện Sỹ Thần Vương Diệt Yêu Tinh

Thập Nhị Phát Nguyện Thiệm Nhơn Thọ,

Hộ Pháp Long Thần Bảo Trinh Tường,

Bá Vạn Kim Cang Chư Thiên Tướng,

Đại Hùng Đại Triển Trừ Ác Ôn,

Hồng Hài Nhi Lang, Hồng Hài Nhi Lịnh

Long Nữ Kim Tra, Long Nữ Đình,

Từ Bi Cứu nạn Thiên Địa Ứng

Tường Vân Điều Chuyển Tại Kim Đàng

Kim Quang Phóng Xuất Kim Thân Hiện

Phò Trì Đệ Tử Bảo An Ninh

Đệ Tử Thành Tâm Cung Khẩn Thỉnh

Quan Âm Thánh Tổ Giáng Lai Lâm

Cứu Thế Cứu Dân Cứu Đệ Tử (pháp danh tên họ và tuổi âm lịnh)

Tiêu Tai Giải Nạn Đắc Kiết Tường

Án Chiêu Tài Quán Âm Phù Linh Cảm Ứng Tá Ha (đọc 7 lần)  

 

Nam 7 nữ 9, mình là nữ, bài nào thấy đăng nhập có số 7 thì dùng số 9 làm số căn bản. Buôn bán, giao dịch thương mãi thuận lợi, Quán Âm Chiêu Tài chú đã có đầy đủ phương tiện.   

 

Phật Hộ Thời Thời Tiến Lộc Lang Quân

Thần Mãi Mại Sanh Ý Vượng

Quán Âm Thánh Hộ Mạng Chiêu Tài Trấn (đọc 3 lần)

 

Quán Âm Thánh Tổ Chiêu Tài Trấn

Chuyển Quản Dương Gian Thông Tài Sự

Vận Thời Đông Tây Nam Bắc Trung Ương Tài

Nhựt Nhựt Tài, Nguyệt Nguyệt Tài

Niên Niên Tài, Thời Thời Tài

Ngủ Lộ Ngủ Phương Tài

Hửu Tài Lai Vô Tài Khứ

Đại Hiển Oai Linh Cấp Cấp Như Luật Lịnh (đọc 9 lần)

 

Bát Nhã Tâm Chú:

Án, Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha.(21 lần)

 

Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật (đọc 10 lần)

Nam mô A DI ÐÀ PHẬT (đọc 10 lần)

Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát(đọc 10 lần)

Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát (đọc 10 lần)

Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (đọc 10 lần)

 

Xin đem công-đức trì-niệm nầy,

Hồi-hướng bốn-ân và ba cõi.

Nguyện khắp pháp-giới các chúng-sanh,

Ðồng sanh Cực-lạc thành PHẬT-đạo.

 

Nam-mô Ta-bà giáo-chủ, bổn-sư THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT, Tây-phương Cực-lạc thế-giới, tiếp-dẫn đạo-sư A-DI-ÐÀ PHẬT, đại-bi QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát, đại-lực ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát, Thanh-tịnh ÐẠI-HẢI CHÚNG Bồ-tát, Thập-phương tam-thế biến pháp-giới Tam-bảo. (đọc 1 lần, xá ba xá, niệm tống thần 3 lần)

 

NAM MÔ HÀNG TÀ MA , TRỪ YÊU QUÁI QUÁN THẾ ÂM QUẢNG ĐẠI THẦN OAI NGUYỆN TÁC ĐẠI CHỨNG MINH .

 

Ngũ Đại Tâm Chú ở Phẩm 1 của Kinh Lăng Nghiêm , nhưng vì Bạn lấy từ tài liệu của Người Hoa nên giọng đọc phát âm có khác đi (Có lẻ từ Thầy Tuyên Hoá đã giảng). Theo Sankrit và HánViệt như sau :

CHEDANI (Sất Đà Nể)

AKALA (A Ca Ra)

MRTYU (Mật Rị Trụ)

PARI-TRANA (Bát Rị Đát Ra Da)

KARIN (Nảnh Yết Rị)

Những đoạn Chú này là Pháp Phá Ác , trừ Ma Thuật , Bùa Ngãi , Thư , Ếm , Trù của Tà Ma Ngoại Đạo .

 xem tiếp phần 8 >>>


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/