(có sách ghi là Tám chữ Hà Lạc) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý của Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành,... bằng cách lập quẻ Tiên thiên với hào nguyên đường và quẻ Hậu thiên; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính.
1. An can chi cho năm, tháng, ngày và giờ sinh
2. Từ Bát tự, căn cứ Bảng trị số của Can và Bảng trị số của Chi, tính trị số Hà Lạc
Bảng trị số của Can (10 thiên can phối hợp Lạc đồ)
Mậu: 1
Ất và Quý: 2
Canh: 3
Tân: 4
Số 5 đứng giữa không đi với Can nào.
Nhâm Giáp: 6
Đinh: 7
Bính: 8
Kỷ: 9
Bảng trị số của Chi (12 địa chi kết hợp Hà Đồ)
Hợi Tý là Thủy: Sinh ở số 1, thành ở số 6.
Tý Ngọ là Hỏa: Sinh ở số 2, thành ở số 7.
Dần Mão là Mộc: Sinh ở số 3, thành ở số 8.
Thân Dậu là Kim: Sinh ở số 4, thành ở số 9.
Thìn Tuất - Sửu Mùi là Thổ: Sinh ở số 5, thành ở số 10.
3. Tìm tổng số âm và tổng số dương theo trị số Hà Lạc
4. Từ tổng số âm và tổng số dương chuyển hình ra quẻ Hà Lạc
5. Tìm Hóa công, Thiên nguyên khí và Địa nguyên khí
6. Lập Quẻ Tiên Thiên tính Nguyên Đường và lập quẻ Hậu Thiên, tìm quẻ Hỗ
7. Tính Đại Vận và tính Lưu Niên.....
BÁT TỰ: BÀO THAI CỦA SỐ HÀ LẠC
Muốn lấy số Hà Lạc, trước hết phải đổi năm tháng ngày giờ sanh ra Bát tự đã, rồi đổi Bát Tự ra số Âm số Dương của Hà Đồ Lạc Thư, sau rồi lại đổi số Âm Dương ra thành quẻ Dịch: Quẻ Dịch lại đổi thành quẻ Hà Lạc để tìm hiểu Mệnh Vận con người. Như vậy từ Bát Tự đến số Hà Lạc, đã có 3 lần chuyển hình. Có thể vì quá trình biến hóa này với quá trình thay đổi hình dạng của trứng Ngài ra con Tằm, Tằm ra Nhộng và Nhộng ra Bướm.
Số Hà Lạc đã thoát thai từ Bát Tự cho nên nói rằng: Bát Tự là bào thai của Hà Lạc, hay nói ngược lại: Hà Lạac là Bát Tự đã chuyển hình. Bát Tự là cái cổng chung mà nhiều môn học phải đi qua trước khi phân ngành (như trên phàm lệ đã nói).
Theo đúng nghĩa, Bát Tự là 8 chữ, Tại sao gọi là 8 chữ? Thưa rằng: Dù lấy bằng phương pháp nào? số ai cũng phải có 4 yếu tố thì mới lập thành được. Đó là:
Năm sanh tức tuổi
Tháng sanh
Ngày sanh
Giờ sanh.
Mỗi yếu tố ấy diễn ra bằng 1 Can và 1 Chi. Vậy 4 yếu tố diễn ra bằng 4 Can và 4 Chi, tổng cộng là 8 chữ hay bát tự vậy.
Ví dụ: Ông A năm nay 53 tuổi, sanh tháng 4, ngày 21, giờ Thìn, An ra bát tự là:
Năm Tân Dậu (Tân là Can, Dậu là Chi).
Tháng sanh Quý Tỵ (Quý là Can, Tỵ là Chi).
Ngày Tân Mão (Tân là Can, Mão là Chi).
Giờ Nhâm Thìn (Nhâm là Can, Thìn là Chi).
Vấn đề đặt ra ngay bây giờ là phải biết thế nào là Can, thế nào là Chi? mà nhà Lý Số thường gọi là Thiên Can và Địa Chi, có nghĩa là Can của Trời, Chi của Đất, hai thứ ấy phối hợp nhau mới sanh ra con người.
Đối với vị nào đã có chữ Nho, hay đã biết Tử vi, thì Can Chi là chuyện dễ ợt. Nhưng vị nào mới bước chân du ngoạn lần đầu vào địa hạt Lý Số thì, dù thông minh đến đâu cũng nên chú ý ngay từ những bài đầu tiên, nhiên hậu mới theo dõi được môn Hà Lạc là môn học khá sâu xa mà các cụ nhà Nho xưa cũng không dám coi thường, vì nhất nhất là môn này dựa vào Dịch Lý.
Chắt lọc : Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/