(Dịch từ nguyên bản chữ Hán - chuyên đề Trạch cát cổ truyền Phương Đông)
BÁT SÁT CA
"Khảm long khôn thố chấn sơn hầu,
Tốn kê càn mã đoài xà đầu.
Cấn hổ ly trư vi diệu sát,
Trạch mộ phùng chi nhất thời hưu"
* Tại trạch nhật thượng vưu yếu chú ý bát sát: Thực tiễn trung phát hiện tại tạo táng trung kỳ hung hữu sở ứng nghiệm, thả ứng chi thần tốc bất khả bất tri, sở dĩ quảng nhi cáo chi.
(*) Giải nghĩa: Trạch nhật đặc biệt trọng yếu chú ý Bát sát: Thực tế phát hiện tại tạo táng thấy ứng nghiệm, việc ứng nhanh nên không thể không biết, do vậy mới chia sẻ để mọi người cùng lưu tâm.
* Tứ chính tứ duy tạo táng kỵ dụng chi nhật thời như hạ:
(*) Giải nghĩa: Tứ chính (tý ngọ mão dậu), Tứ duy (càn khôn cấn tốn) tạo táng ngày, giờ kỵ dụng như sau:
* Tý sơn Ngọ hướng tạo táng kỵ dụng Mậu Thìn, Mậu Tuất chi nhật dữ thời.
- Khôn sơn Cấn hướng tạo táng kỵ dụng Ất Mão chi nhật dữ thời.
- Mão sơn Dậu hướng tạo táng kỵ dụng Canh Thân chi nhật dữ thời.
- Tốn sơn Càn hướng tạo táng kỵ dụng Tân Dậu chi nhật dữ thời.
- Càn sơn Tốn hướng tạo táng kỵ dụng Nhâm Ngọ chi nhật dữ thời,.
- Dậu sơn Mão hướng tạo táng kỵ dụng Đinh Tỵ chi nhật dữ thời,.
- Cấn sơn Khôn hướng tạo táng kỵ dụng Bính Dần chi nhật dữ thời,.
- Ngọ sơn Tý hướng tạo táng kỵ dụng Kỷ Hợi chi nhật dữ thời, dĩ thượng bát sơn hướng chi nhật thời Bát sát đáo sơn diệc yếu minh tri, thiết bất khả phạm nhi phạm chi bách nhật chi nội đa hữu hung ứng bất khả bất tri.
(*) Giải nghĩa:
- Tý sơn Ngọ hướng (toạ Bắc hướng Nam) tạo táng kỵ ngày giờ Mậu Thìn, Mậu Tuất.
- Khôn sơn Cấn hướng (tọa Đông bắc, hướng Tây nam) tạo táng kỵ ngày giờ Ất Mão.
- Mão sơn Dậu hướng (tọa Đông hướng Tây) tạo táng kỵ ngày giờ Canh Thân.
- Tốn sơn Càn hướng (Tọa Đông nam hướng Tây bắc) tạo táng kỵ ngày giờ Tân Dậu.
- Càn sơn Tốn hướng (tọa Tây bắc hướng Đông nam) tạo táng kỵ ngày giờ Nhâm Ngọ.
- Dậu sơn Mão hướng (tọa Tây hướng Đông) tạo táng kỵ ngày giờ Đinh Tỵ.
- Cấn sơn Khôn hướng (tọa Đông bắc hướng Tây nam) tạo táng kỵ ngày giờ Bính Dần.
- Ngọ sơn Tý hướng (tọa Nam hướng Bắc) tạo táng kỵ ngày giờ Kỷ Hợi. Trước lấy tám sơn hướng xem ngày giờ Bát sát đến sơn việc trọng yếu cần biết rõ, việc không thể phạm, nếu phạm phải trong vòng một trăm ngày có hung ứng, không thể không biết.
* Hựu cửu cung phi điếu, tạo táng, tu phương, tiên tướng Thái tuế nhập trung cung thuận luân chi, thứ tướng nguyệt kiến nhật thời diệc như thị Thái tuế thuận phi cửu cung. Phi điếu lộ tuyến khán thượng đồ tòng trung cung thuỷ → Càn → Đoài → Cấn → Ly → Khảm → Khôn → Chấn → Tốn, đồng thời yếu thục tất lục thập giáp tý chi thuận tự, Giáp Tý → Ất Sửu → Bính Dần →......
(*) Giải nghĩa: Lại nữa dùng Cửu cung phi đáo, tạo táng, tu phương, đem Thái tuế nhập trung cung phi thuận 9 cung. Theo thứ tự Trung cung → cung Càn → cung Đoài → cung Cấn → cung Ly → cung Khảm → cung Khôn → cung Chấn → cung Tốn, đồng thời thành thạo Lục thập Giáp Tý thuận phi Giáp Tý → Ất Sửu → Bính Dần →......
* Cử lệ:
- Quý Hợi niên, Quý Hợi nhập trung → Giáp Tý đáo Càn → Ất Sửu đáo Đoài → Bính Dần đáo Cấn → Đinh Mão đáo Ly → Mậu Thìn đáo Khảm, tắc vy Bát sát đáo cung, Quý Hợi niên bất tạo táng Khảm trạch bất tu Khảm phương.
- Quý Hợi nguyệt, Quý Hợi nhật thời diệc như thử toán ......
(*) Giải nghĩa: Năm Quý Hợi, đem Quý Hợi nhập trung cung → Giáp Tý đến cung Càn → Ất Sửu đến cung Đoài → Bính Dần đến cung Cấn → Đinh Mão đến cung Ly → Mậu Thìn đến cung Khảm, nên Bát sát tại cung Khảm (Bắc). Do đó năm Quý Hợi không nên tạo táng Khảm trạch, không tu sửa Khảm phương.
- Tháng Quý Hợi, ngày Quý Hợi, giờ Quý Hợi cũng kỵ tạo táng, tu sửa tại phương Khảm (Bắc).
* Đồng lý:
- Quý Tỵ niên, Quý Tỵ nguyệt cập nhật, Quý Tỵ nhập trung cung tắc Mậu Tuất đáo Khảm thị vy Bát sát đáo Khảm, bất tạo táng Khảm trạch bất tu Khảm phương.
- Kỷ Dậu niên, Kỷ Dậu nguyệt cập nhật, Kỷ Dậu nhập trung cung tắc Ất Mão đáo Khôn thị Bát sát đáo Khôn, bất tạo táng Khôn trạch bất tu Khôn phương.
- Quý Sửu niên, Quý Sửu nguyệt cập nhật, Quý Sửu nhập trung cung tắc Canh Thân đáo Chấn thị Bát sát đáo Chấn, bất tạo táng Chấn trạch bất tu Chấn phương.
- Quý Sửu niên, Quý Sửu nguyệt cập nhật, Quý Sửu nhập trung cung tắc Tân Dậu đáo Tốn thị Bát sát đáo Tốn, bất tạo táng Tốn trạch bất tu Tốn phương.
- Tân Tỵ niên, Tân Tỵ nguyệt cập nhật, Tân Tỵ nhập trung cung tắc Nhâm Ngọ đáo Càn thị Bát sát đáo Càn, bất tạo táng Càn trạch bất tu Càn phương.
- Ất Mão niên, Ất Mão nguyệt cập nhật, Ất Mão nhập trung cung tắc Đinh Tỵ đáo Đoài thị Bát sát đáo Đoài, bất tạo táng Đoài trạch bất tu Đoài phương.
- Quý Hợi niên, - Quý Hợi nguyệt cập nhật, - Quý Hợi nhập trung cung tắc Bính Dần đáo Cấn thị Bát sát đáo Cấn, bất tạo táng cấn trạch bất tu Cấn phương.
- Ất Mùi niên, Ất Mùi nguyệt cập nhật, Ất Mùi nhập trung cung tắc Kỷ Hợi đáo Ly thị bát sát đáo Ly, bất tạo táng Ly trạch bất tu Ly phương.
(*) Giải nghĩa:
Cùng lý luận như trên:
- Năm Quý Tỵ, tháng Quý Tỵ, ngày Quý Tỵ: Lấy Quý Tỵ nhập trung cung, tất nhiên Mậu Tuất đến cung Khảm (Bắc) nên Bát sát tại cung Khảm, không nên tạo táng Khảm trạch, không được tu sửa phương Khảm (Bắc).
- Năm Kỷ dậu, tháng Kỷ Dậu, ngày Kỷ Dậu: Lấy Kỷ Dậu nhập trung cung tất nhiên Ất Mão đến cung Khôn (Đông nam) nên Bát sát tại cung Khôn, không nên tạo táng Khôn trạch, không được tu sửa phương Khôn (Tây nam).
- Năm Quý Sửu, tháng Quý Sửu, ngày Quý Sửu: Lấy Quý Sửu nhập trung cung, tất nhiên Canh Thân đến cung Chấn (Đông) nên Bát sát tại cung Chấn, không nên tạo táng Chấn trạch, không được tu sửa phương Chấn (Đông) .
- Năm Quý Sửu, tháng Quý Sửu, ngày Quý Sửu: Lấy Quý Sửu nhập trung cung tất nhiên Tân Dậu đến cung Tốn (Đông nam) nên Bát sát tại cung Tốn, không nên tạo táng Tốn trạch, không nên tu sửa tại phương Tốn (Đông nam).
- Năm Tân Tỵ, tháng Tân Tỵ, ngày Tân Tỵ: Lấy Tân Tỵ nhập trung cung, tất nhiên Nhâm Ngọ đến cung Càn nên Bát sát tại cung Càn (Tây bắc), không nên tạo táng Càn trạch, không nên tu sửa tại phương Càn (Tây bắc).
- Năm Ất Mão, tháng Ất Mão, ngày Ất Mão, giờ Ất Mão. Lấy Ất Mão nhập trung cung, tất nhiên Đinh Tỵ đến cung Đoài, nên Bát sát tại cung Đoài (Tây), không nên tạo táng Đoài trạch, không nên tu sửa tại phương Đoài (Tây).
- Năm Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày Quý Hợi: Lấy Quý Hợi nhập trung cung, tất nhiên Bính Dần đến cung Cấn nên Bát sát tại cung Cấn (Đông bắc), không nên tạo táng Cấn trạch, không nên tu sửa tại phương Cấn (Đông bắc).
- Năm Ất Mùi, tháng Ất Mùi, ngày Ất Mùi: Lấy Ất Mùi nhập trung cung tất nhiên Kỷ Hợi đến cung Ly (Nam) nên Bát sát tại cung Ly, không nên tạo táng Ly trạch, không nên tu sửa tại phương Ly (Nam).
* Dĩ thượng giai vi Bát sát đáo cung, tại tạo phòng táng địa tu phần đẳng trọng đại sự nghi, ứng đương chú ý hồi tỵ, cát tường an toàn ổn thoả vy thượng.
(*) Giải thích: Trước tiên xem Bát sát đến cung nào, khi tạo dựng nhà ở, cải táng, tu sửa phần mộ, đó là những việc trọng đại nên làm. Rất cần chú ý phòng tránh, lấy sự cát lợi, an toàn, yên ổn làm đầu.
(Nguyên bản chữ Hán phía dưới bài viết).
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
PHÚC THÀNH
0369.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/