Tử vi
29/10/2021 - 4:40 PMLê Công 2892 Lượt xem

CÁC CÂU PHÚ VỀ TUẦN, TRIỆT

Tuần Triệt đương đầu, thìếu niên gian khổ (hay tân khổ)

Giải: Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì thuở nhỏ vất vả, lận đận, khổ cực

Tam phương xung sát hạnh Triệt khả bằng, Tứ Chính giao phùng kị Tuần không trực đối

Giải: TVT giải rằng hạn gặp nhiều sao xấu xa từ bên ngoài chiếu vào nhưng tại bản cung có Triệt án ngữ thì sẽ vô hại, nếu bản cung gặp nhiều sao tốt hội chiếu thì rất kị có Tuần án ngữ tại bản cung sẽ cản hết sự tốt đẹp

Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoan thành khả đãi.

Giải: Mệnh Triệt Thân Tuần thì cần phải không có chính tinh (vô chính diệu) thì về già mới được xứng ý toại lòng)

Mệnh Tuần Thân Triệt hoan đắc văn đoàn hữu thủ phú quí danh tài cánh phát chung niên.

Giải: Mệnh Tuần Thân Triệt thì cần được các Văn tinh (như Cơ Nguyệt Đồng Lương, Khôi Việt, Xương Khúc hội họp) thì trung niên trở lên sẽ giàu sang vinh hiển

TUẦN TRIỆT VỚI PHỤ TINH

Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý.

Giải: Thiên Hình bị Triệt Tuần án ngữ thì ly hương

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá họai .

Giải: (Mệnh hay Điền Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp bị tan vỡ)

Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh.

Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuần Triệt án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh toại

Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp, gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy.

Giải: Mệnh Thân có Không Kiếp mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy

Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm, Quí phùng không xứ ai làm cho nên.

Giải: Mệnh có Khốc Hư thì xấu không bàn đến, có Khôi Việt mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì chẳng làm được việc gì

Mã bất kiến Không (không gặp Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) lương gia quân tử (là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo) .

Giải: Thiên Mã không gặp sao Không (Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) thì là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo

Mã ngộ không vong chung thân bôn tẩu .

Giải: Thiên Mã gặp Tuần hay Triệt án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó

Thiên Mã ngộ Tuần không, chung thân bôn tẩu.

Giải: Thiên Mã gặp Tuần án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó

Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc hãm Triệt Tuần.

Giải: Mệnh có Thái Tuế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệt Tuần thì nếu phú quí thì bị chết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá hoại .

Giải: Lộc Tồn gặp Tuần hay Triệt thì trở nên xấu, cơ nghiệp bị tan tành

TUẦN TRIỆT TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Triệt đáo Kim cung (tại Thân Dậu) Tuần lâm Hỏa địa bất kỵ sát tinh bại diệu tai ương sở tác.

Giải: Triệt tại cung Kim (Thân Dậu), Tuần tại cung Hỏa (tại Thìn Tỵ hay Ngọ Mùi) gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) hay bại tinh (như Song Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa hại do cac sao do gây ra

TUẦN TRIỆT TẠI CÁC CUNG

Tuần Triệt cư Phụ Mẫu xuất ngoại phương khả thành danh.

Giải: Tuần Triệt tại Phụ Mẫu thì sớm xa gia đình xuất ngoại thì sẽ có công danh

Phúc VCD tu cần Không tú, kị ngộ Triệt tinh, nhi phùng Sinh Việt Kỵ Hình vi nhân tiêu trưởng Hỏa (Hỏa Tinh) Khốc (Thiên Khốc) nhập xâm đồng thiết dị thành chân nghiệp.

Giải: TVT giải rằng cung Phúc Vô chính diệu thì rất cần sao Không (Tuần Không) nhưng kỵ gặp sao Triệt, gặp Sinh Việt Kỵ Hình thì là người đốn củi hay buôn bán gỗ, gặp Hỏa Tinh, Thiên Khốc thì làm thợ đúc đồng hoặc buôn bán kim khí rất phát đạt, lập nên cơ nghiệp

Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu (sát tinh) lai ngộ Lưu (Lưu Hà) Kiếp (Kiếp Sát) Cự Đồng thủy nịch tu oan (chết đuối), Phượng (Phượng Cát) Lương (Thiên Lương) hoan ngộ chung thân du tu hư vô.

Giải: cung Phúc có chính tinh thì kỵ gặp Triệt Tuần hoặc sát tinh, gặp Lưu Hà Kiếp Sát Cự Đồng thì chết đuối, gặp Phượng Cát,Thiên Lương hãm địa thì cả đời lang thang nay đây mai đó, làm điều tốt cho người nhưng mình thì vẫn chịu nghèo khổ

Phúc tại Khảm cung (cung Tí) Triệt Tuần Tử Kiếp Đồng (Thiên Đồng) Âm (Thái Âm) xâm nhập hữu học vô lương yểu bần chi cách.

Giải: TVT giải rằng cung Phúc tại Tí gặp Triệt Tuần Tử Kiếp Thiên Đồng Thái Âm thì có học nhưng không có lương tâm, nghèo hèn và chết sớm

Phúc tọa Dậu cung Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu ( Lưu Hà) Đào (Đào Hoa) tọa củng (thủ chiếu), tán gia bại sản vong hương hựu phùng Tốn Cự Hình Linh vi nhân khất cái bôn hành .

Giải: cung Phúc tại Dậu gặp Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu Hà, Đào Hoa thủ chiếu thì gia tài của cải bán sạch, ly hương và chết ở xứ ngoài, nếu gặp Cự Hình Linh thì nghèo khổ phải đi ăn xin

Phúc cư Tốn (tại Tỵ) nhược kiến Triệt cư (tại) Tham Liêm Âm Cự Nam bất thiện nhân, gia hội Đào Hồng Cơ Ky Kiếp Riêu độc phụ chi nhân, hạnh phùng Đế diệu (Tử Vi) Dương Cơ Tướng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt nữ tất vinh phu lợi tử, nam tài văn võ xuất sử danh ba.

Giải: cung Phúc tại Tỵ gặp Triệt Tham Liêm đồng cung hoặc Thái Âm tọa thủ, Cự chiếu thì trong họ đàn ông gian ác bất nhân, nếu gặp Đào Hồng Cơ Ky Kiếp Riêu thì đàn bà nham hiểm thâm độc, nếu gặp Tử Vi, Dương Cơ Tướng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt thì nữ làm lợi cho chồng con, đàn ông thì văn võ song toàn tiếng tăm lừng lẫy

Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoan thành khả đãi .

Giải: Mệnh Triệt Thân Tuần thì cần phải không có chính tinh (vô chính diệu) thì về già mới được xứng ý toại lòng)

Mệnh Tuần Thân Triệt hoan đắc văn đoàn hữu thủ phú quí danh tài cánh phát chung niên .

Giải: Mệnh Tuần Thân Triệt thì cần được các Văn tinh (như Cơ Nguyệt Đồng Lương, Khôi Việt, Xương Khúc hội họp) thì trung niên trở lên sẽ giàu sang vinh hiển

Tuần Triệt án ngữ Mệnh Điền, tư cơ cha mẹ không truyền đến cho.

Giải: Tuần Triệt tại Mệnh hay Điền thì không hưởng di sản của cha mẹ để lại

Cung Huynh Đệ Triệt Tuần xung củng (án ngữ), chim đầu đàn bay bổng xa khơi .

Giải: Cung Huynh Đệ có Triệt Tuần thì anh chị trưởng chết non

Tam Không chiếu nội tao cát diệu, lai Dưỡng tinh (sao Dưỡng) có đạo con nuôi.

Giải: cung Tử Tức VCD đắc Tam Không thêm cát tinh gặp Dưỡng thì có con nuôi

Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung triết quế.

Giải: Phu Thê VCD có Văn Xương tọa thủ, gặp Tam Không hội họp thì lấy vợ hay chồng là con nhà danh giá

Không phùng Phá (Phá Quân) Tử Phối hao, vợ chồng trắc trở ba tao mới thành.Giải: cung Phu có Phá Quân gặp Không thì phải lấy chồng ba lần mới thành

Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị, vợ bỏ chồng đào tỵ tha hương .

Giải: cung Thê có Thiên Mã gặp Tuần Triệt thì vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có lúc xa cách nhau

Triệt Tuần xung khắc chẳng sai, Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng (ở cung Phu Thê).

Giải: Phu Thê có Triệt Tuần thì vợ chồng xung khắc, có Thiên Hư thì vợ chồng bất chính

TUẦN TRIỆT TẠI HẠN

Sát tinh bại diệu Tuần Triệt cư lai bất cập a hành nan phùng tai ách vận lai

Giải: Hạn có Tuần Triệt án ngữ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) hay bại tinh (như Song Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa hại do các sao trên mang đến

Mão Thìn ngộ Triệt táo đường, Tỵ Ngo phùng Tuyệt cũng thường ôn binh .

Giải: hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì bị ôn binh quấy phá.

CÁC CÂU PHÚ VỀ TUẦN TRIỆT CHƯA ĐƯỢC SẮP XẾP

Mão Dậu Cự Cơ Ất Tân Âm nữ ích tử vượng phu, bất kiến Triệt, Tuần đa tài thao lược .

Giải: Nữ Nhân tuổi Tân, Ất Mệnh tại Mão Dậu có Cự Cơ thì làm lợi cho chồng con, nếu không gặp Triệt Tuần thì có nhiều tài năng và đảm đang. Chú ý TTL giải rằng không bị Triệt xung chiếu cũng có lý vì tuổi Ất Tân Cự Cơ không bao giờ bị Triệt án ngữ

Cơ Lương đồng chiếu, Mệnh Thân Không, vi tăng đạo.

Giải: Mệnh Thân có Tuần Triệt án ngữ, có Cơ Lương đồng cung chiếu thì là thầy tu

Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu , thiết hiềm nội trở Triệt Tuần.

Giải: Tử Phủ tại Dần Thân là người rất phúc hậu, nhưng sợ gặp Triệt Tuần thì giảm tốt đi nhiều)

Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, Đế vô quyền sở, nan giải hung tinh hạn ngộ .

Giải: Tử Phủ tại Dần Thân gặp Tuần Không thì như vua mất hết quyền hành, khó giải hạn xấu có hung tinh xâm nhập tại hạn

Đế tọa Thiên La, Thân cư Triệt xứ, ư Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí, đa trái thê nhi.

Giải: Tử Vi tại Thìn mà cung Thân bị Triệt thì người tuổi Giáp Kỷ thì cả đời khó toại chí, chuyện vợ con đều lận đận oan trái. Chú ý tuổi Giáp Kỷ thì Triệt tại Thân Dậu nghĩa là Thân cư Quan có Liêm Trinh bị Triệt và đối cung Quan là cung Thê có Tham Lang

Tử Vi Thất Sát (tại Tỵ Hợi) gia Không Vong (Tuần Triệt), hư danh thụ ấm.

Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi gặp Tuần Triệt thì là người chỉ có tiếng tăm bề ngoài, nhờ cha mẹ mới có hư danh. Điều này cho thấy Tử Sát kỵ gặp Tuần Triệt bị giảm tốt nhiều

Phúc tại Thủy cung Đế (Tử Vi) cư, Kiếp Kình Suy Triệt giá lâm, ác nhân, đãng tử, mãn kiếp nan toàn.

Giải: cung Phúc tại Tí, Hợi có Tử Vi tọa thủ gặp Kiếp Kình Suy Triệt thì là người gian ác, con du đãng, cả đời khó tránh tai họa

Phúc cư Ly (cung Ngọ), Đế cách Tử phùng (gặp Tử Vi), nhược gia Sát diệu, Bại tinh, Tuần Triệt, chung thân hỷ bất cập thời (cả đời không gặp thời) hoan giao Tam Hóa điền viên (nếu gặp một sao của Tam Hóa) túc huởng vô tai (thụ hưởng sung túc, không gặp tai nạn).

Giải: Phúc cư cung Ngọ, có Tử Vi gặp sát bại tinh và Tuần Triệt thì cả đời không gặp thời, nhưng nếu gặp một sao của Tam Hóa thì thụ hưởng sung túc, không gặp tai nạn

Phúc thọ Chấn cung, Đế (Tử Vi) Tham Tướng Phủ hạnh phùng cát tú, Tam Hóa giá lâm (mừng gặp Cát tinh, Tam Hóa) phúc tăng bất tuyệt (hưởng phúc bền bỉ), hựu kiến Triệt Tuần, Tứ Sát (sợ gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà) Mộ tinh (sao Mộ), tất hữu đao thương chi ách (thì gặp tai nạn về gươm giáo), dương mộ lạc di (mộ của đàn ông bị thất lạc).

Giải: Phúc tại cung Mão có Tử Vi Tham Lang hoặc Tướng Thiên Phủ nếu gặp cát tinh, Tam Hóa thì hưởng phúc bền bỉ, nhưng nếu gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà thì gặp tai nạn về gươm giáo, mộ của đàn ông bị thất lạc

Khôn cung (cung Thân) Phúc tọa (cung Phúc Đức tại Thân), nhi phùng Tử Phủ Đồng Lương Cơ Nguyệt tu kiến (cần gặp) Hổ (Bạch Hổ) Hình Tam Hóa phùng thời loạn thế (gặp thời loạn mà làm nên), thanh bình khanh hiển (gặp thời bình thì vinh hiển), nhược kiến (sợ gặp) Không tinh sát diệu (Tuần Triệt sát tinh) phù trầm ảo ảnh (công danh như phù du không bền), nhàn sự nhàn lai chi phúc hạnh (nếu không đua chen danh lợi thi hưởng phúc).

Giải: cung Phúc Đức tại Thân có Tử Phủ, Đồng Lương hay Cơ Nguyệt nếu gặp Bạch Hổ, Thiên Hình, Tam Hóa gặp thời loạn mà làm nên, gặp thời bình thì vinh hiển nhưng nếu gặp Tuần Triệt sát tinh thì công danh như phù du không bền, nếu không đua chen danh lợi thi hưởng phúc

Càn địa (cung Dần) Phúc cư tối hỉ Tam Kỳ (Phúc tại Dần mừng gặp Khoa Quyền Lộc) đế cách (Tử Vi), Phượng Long, Phụ Bật thị phát võ công Hầu tước (phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu), mạc phùng (nếu gặp) Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương Khúc hiển thân ngoại xứ (hiển đạt nơi xứ người), ưu hiềm đinh tử (lo lắng vì hiếm con) .

Giải: Phúc tại Dần mừng gặp Khoa Quyền Lộc, Tử Vi, Phượng Long, Phụ Bật sẽ phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu, nhưng nếu gặp Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương Khúc thì tuy hiển đạt nơi xứ người nhưng lại lo lắng vì hiếm con

Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần không (cần được Tuần án ngữ) Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Xương, Khúc ngoại triều (hội chiếu), văn tất thượng cách, đường quan xuất chính.

Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần được Tuần án ngữ có Ân Quang, Thiên Quí, Xương, Khúc hội chiếu thì văn tài lỗi lạc, có quyền cao chức trọng (chú ý rằng không đề cập đến Triệt

Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu (nếu gặp Xương Khúc), diệc kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công .

Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp Địa Kiếp và Triệt án ngữ, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển. Câu này hơi khác câu trước một chút và nên cẩn thận xét lại

Âm Dương Tuần Triệt tại tiền, mẹ cha định đã qui tiên thuở nào .

Giải: Phụ Mẫu có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ thì cha mẹ mất sớm

Âm Dương lạc hãm tu cần Không diệu, tối kỵ Sát tinh

Giải: Nhật Nguyệt hãm địa cần sao Không (Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không, Địa Không hội hợp), rất sợ gặp sát tinh

Phúc tại Tí Ngọ Đồng Âm Kiếp Tử (sao Tử) đãn hiềm Triệt Tuần, hữu học vô lương, tiện cách.

Giải: Cung Phúc có Đồng Âm tại Tí Ngọ gặp Kiếp, Tử,

Triệt, Tuần thì là người có học nhưng không có lương tâm, bất chính, không nghèo hèn thì chết non

Phủ cư Địa Võng (cung Tuất) nhược lâm Tuần Không (gặp Tuần) cô Nhâm, Đinh tuế (tuổi Nhâm và Đinh) mãn thế sự bảo hoài (cả đời không đạt ý muốn) nạn phùng vận lo.

Giải: tuổi Nhâm và Đinh có Liêm Phủ tại Tuất gặp Tuần thì cả đời không đạt ý muốn, hay gặp nạn và lo lắng. Chú ý chỉ có tuổi Đinh Mão và Nhâm Thân thì mới bị Tuần án ngữ. Tuổi Đinh Mão có Liêm Phủ Long Đức bị Tuần, có Lộc Tồn Thiên Trù, Thiên Quan Quốc Ấn Trực Phù Thiên Hỉ tam hợp chiếu, có Thiếu Dương Thiên Không xung chiếu và Vũ Tướng tại Dần bị Triệt. Tuổi Nhâm Thân thì Liêm Phủ Đà Thiên Quan Tang Môn Thiên Khốc bị Tuần, có Quyền, Thiên Phúc, Hóa Kỵ, Hao, LNVT, Mã Phượng Cát Giải Thần, Thiên Hư, Điếu Khách tam hợp, có Thất Sát, Đường Phù, Bạch Hổ, Hoa Cái gặp Triệt

Thiên Phủ kị ngộ Không Tinh (Tuần Triệt) lai nhập Tài cung (ở cung Tài) tán hao vô độ .

Giải: cung Tài có Thiên Phủ gặp sao Không (Tuần Triệt) thì tiền tài rất hao tán

Phủ phùng Không xứ tài suy, thủy chung nan báo tư cơ lưu truyền.

Giải: cung Tài có Phủ gặp Tuần Triệt thì trước sau không giữ được sản nghiệp tổ tiên truyền lại

Thiên Phủ tối kỵ Không Tinh (tối kỵ Tuần Triệt) nhi ngộ Thanh Long phản vi cát tường.

Giải: Thiên Phủ tối kỵ gặp Không Tinh (Tuần Triệt) nhưng gặp Thanh Long thì lại trở thành tốt

Tham Lang cư Tí, thử thiết vô nghi ngộ Triệt Tuần phản vi đoan chính.

Giải: Tham Lang tại Tí thì trộm cắp, gian xảo, nói láo, gặp Triệt Tuần thì lương thiện, ngay thẳng, biết giữ lời

Phá Quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương ư hợp Mậu Quí nhân (tuổi Mậu Quí) đa hoạch danh tài.

Giải: TTL giải rằng Phá Quân tại Thìn Tuất gặp Khoa đồng cung, Tuần án ngữ thì lại trở thành lương thiện, thẳng thắn, tuổi Mậu, Quí thì hoạch phát về tài danh. Chú ý tuổi Ất có Khoa xung chiếu, tuổi Mậu phải có Hữu Bật mới có Khoa, tuổi Tân có Văn Khúc mới có Khoa, còn tuổi Quí không có Khoa. Như vậy câu phú này cần giải thích là gặp Khoa hay Tuần mới có nghĩa

Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha hương.

Triệt Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha phương.

(vợ bỏ chồng trốn đi nơi xa)

Triệt Tuần đóng ở Mệnh Điền,

Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho

Triệt Tuần đóng ở cung Điền,

Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho .

Triệt Tuần đóng ở Mệnh viên,

Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho.

Triệt, Tuần đóng ở Mệnh cung,

Thiếu niên tân khổ lo toan mọi đường

Mệnh, Điền Tuần Triệt đương đầu,

Tư cơ cha mẹ khó cầu khó mong

Bệnh Phù , Thái Tuế dở thay,

Ở cung Tứ Mộ hợp bày Thiên Thương

Không Kiếp đóng ở Mệnh phương,

Triệt Tuần án ngữ tránh đường họa tai

Mão Thìn ngộ Triệt táo đường,

Tỵ Ngọ phùng Tuyệt cung thường ôn binh

Mão, Thìn ngộ dã dành ông Táo,

Ly (cung Ngọ), Tốn (Tỵ) phùng phải Cáo, ôn binh .

(Triệt cư ở Mão Thìn thì thường có sự lôi thôi trong bếp. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì thường bị ôn binh đến quấy nhiễu) (B40)

Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp,

Gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy .

Mệnh, Thân, Dậu đồng lâm Không Kiếp,

Gia Triêt, Tuần phải khiếp gian nguy.

Cung Huynh Đệ Triệt Tuần xung củng (xung thủ),

Chim đầu đàn bay bổng xa khơi

(Anh chị trưởng bị chết)

Triệt Tuần ngộ Thiên Hình cách lý,

Người một phương chẳng thấy họ hàng .

Triệt Tuần ngộ Thiên Hình đóng đấy,

Người một phương niên ký tha hương

(Thiên Hình cư Mệnh Thân gặp Tuần Triệt thì ly hương)

Triệt Tuần xung khắc chẳng sai,

Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng

(Ở cung Phu Thê).

Nhật Nguyệt hãm ở bên Tuần Triệt,

Đọc thơ Nga khôn xiết đau lòng (ý nói cha mẹ chết sớm).

Người nội trợ phương xa lộn bỏ,

Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần (Cung Thê có Triệt Tuần thì vợ bỏ chồng đi nơi xa) .

Chiết Túc: Đà Mã sum vầy,

Tử Mã: Tuần Triệt đêm ngày khảm kha

Tuần Triệt hội Mã Mệnh viên,

Ấy là ngựa chết đời liền gian chuân

Tuần với Triệt lòng không ổn định,

Tuế vối Tham xuất tính đa đoan.

Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha hương.

Triệt Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha phương.

(vợ bỏ chồng trốn đi nơi xa)

Người nội trợ phương xa lộn bỏ,

Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần (Cung Thê có Triệt Tuần thì vợ bỏ chồng đi nơi xa) .

Người nội trợ phương xa lộn bỏ,

Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần (Cung Thê có Triệt Tuần thì vợ bỏ chồng đi nơi xa) .

Liêm Trinh, Tham thủ lo âu,

Trẻ trong Tuần Triệt đường đầu đắng cay (Mệnh Tuần Triệt thì tuổi trẻ vất vả) .

Kiếp Không Thái Tuế suy vi,

Lộc Mã ngộ Triệt ích gì nữa mong

Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,

Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung

Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,

Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau.

Tấu Thư chưa có bao giờ,

Tuần Không ngộ Kỵ rõ ràng sứt môi.

Thân, Mệnh Cự Môn Tí Ngọ chuẩn,

Phùng Triệt, Tuần ngọc ẩn thạch trung

Cách này phú quí vô song,

Cự phùng Quyền Lộc cũng đồng vinh xương.

Thiên Tướng chẳng kỵ sát tinh,

Chỉ hiềm Triệt lộ đầu mình phân hai.

Tướng miếu hoặc hãm gặp ngay,

Tuần Triệt án ngữ thân nay khó toàn.

Hoặc bị súng đạn đao gươm,

Tứ chi đầu mặt tật thương đó mà.

Mệnh Nhật, Nguyệt gặp Triệt Không,

Đóng cung Giải Ách hợp cùng Hỏa Linh,

Có Kình Đà Kỵ khá kinh,

Lưng còng, mắt chịu tật hình chẳng ngoa.

Nguyệt hãm gặp Triệt Không thành quí,

Chỉ sợ Hình Riêu tỵ mục nguyền.

Hạn gặp Nguyệt Kình Đà đáng ngán,

Ấy nhân ly, tài tán phải phòng .

Nguyệt hãm gặp Triệt Không thành quí,

Chỉ sợ Hình Riêu tỵ mục nguyền.

-------------

Xét xem phú quí mấy người,

Mệnh VCD trong ngoài Tam Không

(Mệnh VCD lại được Tam Không thủ chiếu thì phú quí. Theo QXT thì Tam Không là Thiên Không, Địa Không và Tuần Không)

Mệnh VCD như ai,

Giầu sang vì gặp trong ngoài Tam Không (VCD gặp Tam Không thủ chiếu thì giầu sang)

Mệnh VCD đấy đầy,

Phụ Bật đơn thủ, ấy thì ly tông.

Những người Mệnh lý phùng Không,

Cát vô, hung hữu, công danh chớ màng

Danh lưỡng diệu (Âm Dương) huy quang sớm có,

So Tam Không độc thủ sang giầu.

Phủ (Thiên Phủ) phùng Không xứ tài suy,

Thủy chung (chung thân) nan bảo tư cơ lưu truyền (Thiên Phủ gặp Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không thì tiền tài bị suy kém, không giữ được tổ nghiệp)

Hoặc là Thiên Phủ phùng Không,

Tư cơ số ấy thủy chung khó toàn (Thiên Phủ phùng Không thì không thể giữ được sản nghiệp).

Khốc Hư hạn ấy đừng bàn (Hạn gặp Khốc Hư thì xấu),

Quí không nên quí vì đoàn Tam không (quí tinh gặp Tam Không thì không còn quí hiển).

Mệnh Vô chính diệu Tam Không,

Nhật Nguyệt giao chiếu dự phần công khanh

Tam không chiếu nội tao cát diệu,

Lại Dưỡng tinh có đạo con nuôi

Tam không, gia nội tao cát diệu,

Ngộ Dưỡng tinh cũng nẻo con nuôi.

(Tử Tức không có chính diệu đắc Tam không, có cát diệu lại có sao Dưỡng thì có con nuôi).

Đồng Riêu ý ngoại chẳng bàn,

Tứ Không ngộ Mã nhiều đoàn bướm ong

Có Riêu, ấy ngoại tình bàn,

Tử, Không ngộ Mã lắm đành bướm ong (QXT, lấy vợ giang hồ)

(lại có Thiên Đồng Thiên Riêu thì ngọai tinh. Bốn sao Không gặp Mã thì lẳng lơ ong bướm).

Đào Riêu hội bên mình khá rõ,

Không, Quí, Hình, Tử Phủ ngoại dâm

Lo về Thiên Mã phùng Không,

Gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi

Ngại hiềm Mã ngộ Không vong,

Gặp sao Tả Hữu hạn phùng cả đôi

(tại cung Tử thì có con sinh đôi)

Mã chẳng gặp với Không ở đó,

Người từ nhân nhà họ lương gia

Mã chẳng gặp Tử Không ở đó,

Thời con nhà vọng tộc lương gia.

(Mệnh có Mã không gặp Không thì là người hiền hậu con nhà gia giáo) .

Lo âu ấy Mã Không quản vận (Hạn gặp Thiên Mã gặp Không thì nhiều lo âu)

nhiều việc thì Tả Hữu luu nien (Han gặp Tả Hữu thì nhiều công việc).

Việt, Đà tiếng nói khoan thai,

Đồng, Không, Hư, Nhận (Kình Dương) lắm lời thị phi

Tang, Không, Khốc, dị sinh hoán cải,

Để di truyền vạn đại về sau.

Thiên Cơ ngộ hãm chẳng hay,

Ở phương địa này hiện quái Mộc tinh

Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay,

Phùng Không, Kiếp Mộc nở đầy quải lưu .

(Thiên Cơ hãm địa ở phương nào thì ở phương ấy có yêu quái Mộc tinh. QXT ghi rằng Điền có Cơ ngộ Hỏa thì nhà bị cháy, có Không, Kiếp Mộc Dục ngộ Cơ thì có ma Mộc)

Cơ, Lương, Sát, Phá ngộ Không (Không Vong),

Dấn thân cửa Phật khỏi vòng ưu tư .

Quan cung Tham Vũ cùng xâm,

Đường mây thuở ấy hải lâm bôn trì.

Quan, Không, trùng kiến Vũ, Tham

Đường mây thuở ấy đã cam bôn trì.

(Quan gặp Tham Vũ miếu vượng thì bôn ba lên rừng xuống bể. QXT cho rằng Quan Vũ, Tham gặp Tuần, Trệit, Địa Không thì đi làm xa hoặc nay đây mai đó)

Không (sao Không) phùng Phá tú (Phá Quân) Phối hào (cung Phối)

Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành.

Không ngộ Phá, Tú Thê hào

Vợ chồng cách trở ba tao mới thành.

(Phu có Phá phùng Không thì lấy chồng ba lần mới thành)

Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm,

Quí phùng Không xứ ai làm cho nên

Khốc Hư ngộ hạn mạc đàm,

Hạn phùng Không Kiếp ai làm cho nên.

Khốc Hư Tí Ngọ mạc đàm,

Quí phùng Không xứ ai làm cho nên.

(Khốc Hư hãm thì không nói đến, Khôi Việt gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không thì không làm nên được)

Mắt to mắt nhỏ ấy là,

Nhật phùng Không hãy đoán ra rõ mười

Đồng Riêu ý ngoại chẳng bàn,

Tứ Không ngộ Mã nhiều đoàn bướm ong

Có Riêu, ấy ngoại tình bàn,

Tử, Không ngộ Mã lắm đành bướm ong .

(lại có Thiên Đồng Thiên Riêu thì ngọai tinh. Bốn sao Không gặp Mã thì lẳng lơ ong bướm).

Cung Huynh Đệ Thiên Không Địa Kiếp,

Tiếng viên tỳ thu xếp cùng ai .

Sửu Mùi Nhật Nguyệt xem qua,

Đối cung có mệnh ắt là rạng danh

Cùng cư Mùi, Sửu cho minh,

Tam phương vô cát khó thành được công

Bấy giờ cần gặp Tuần Không,

Ân Quang Thiên Quí Khúc Xương chiếu miền

Cũng là văn cách thánh hiền,

Khác nào Nhật Nguyệt cát tinh hợp cùng.

Thìn Tuất Tướng ngộ Thiên Không,

Cát tinh gia hội uy trong quyền ngoài.

Như sinh xứ ngộ Địa Không,

Ấy người yểu triết khoảng chừng trung niên

Vì an Mệnh tại Hợi viên,

Tí thời sinh giả khôn yên được minh

Tỵ an Mệnh Ngọ thời sinh,

Phùng Không ấy, hẳn bỏ mình thiếu niên

Mệnh, Thân ngộ Kiếp chẳng yên,

Bại tài, gia Sát Kỵ phùng càng hung

Ai bằng Hạng Vũ anh hùng,

Đại tiểu hạn gặp Địa Không bỏ mình

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU VÀ TAM KHÔNG

Mệnh VCD hoan ngộ Tam Không hữu Song Lộc, phú quí khả kỳ .

Giải: Mệnh VCD thì cần có Tam Không, nếu có Song Lộc thì hưởng phú quí nhưng không bền

Mệnh VCD đắc Tam Không phú quí khả kỳ .

Giải: TVT giải rằng Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần Không, Thiên Không thủ chiếu thì được hưởng phú quí

Tam Không độc thủ, phú quí nan toàn .

Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa hội họp thì phú quí khó toàn vẹn. NMB không đề cập rằng phải là Mệnh VCD, chỉ ghi rằng Tam Không chiếu thủ thân Mệnh không có Tam Hóa thì phú quí khó toàn

Tam Không độc thủ, Tam Kỳ gia hội, phú quí song toàn .

Giải: Mệnh VCD đắc Tam Không gặp Khoa Quyền Lộc hội họp thì được hưởng phú quí

Tam Không bất kỵ chủ sự vô hữu chính tinh tu hướng, giao phù cát diệu tu phòng Tuần Triệt.

Giải: Cung nào VCD tức mờ ám xấu xa nhưng được Tam Không hội họp thì tốt đẹp, ngược lại nếu cung tam hợp xung chiếu và nhị hợp có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp nhưng bản cung bị Tuần Triệt án ngữ thì xấu

Mệnh VCD nhị duyên sinh .

Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD nhưng được nhiều cát tinh hội họp thì vẫn được hưởng giàu sang phúc đức.

 ST: Thành Công 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Tử vi
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/