1. CHÍNH TINH (14 sao)
Phương pháp an Tử Vi trên bàn tay trái, đơn giản dẫn đến phần lập 14 chính tin, phần phụ tinh gồm tẩt cả 89 sao có cách tính thuộc lòng, bình thương nếu không thích lắm thì không thể nhớ hết nổi. Nếu muốn biết Tử Vi người nào tốt xấu, hay muốn kiểm tra lại một lá số, tính đến 14 chính tinh cũng đủ biết.
Hàng Can: Giáp, Ất, Binh, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Hàng Chi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cứ 1 Can gặp 1 Chi, 60 năm thì hết. Đến năm thứ 61 gặp lại y như cũ.
DƯƠNG, ÂM (+, -)
Hàng Can: Giáp, Binh, Mậu, Canh, Nhâm thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.
Hàng Chi: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.
Dương thì có Dương Nam, Dương Nữ. Âm thì có Âm Nam, Âm Nữ.
NGŨ HÀNH:
Năm hành: Kim (Vàng), Mộc (Gỗ), Thủy (Nước), Hỏa (Lửa), Thổ (Đất).
Trên lòng bàn tay (xem hình vẽ) có 12 cung, nhưng Ngũ hành chỉ có 5 nên riêng phần Thổ (Đất) chiếm 4 vị trí ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
LỤC THẬP HOA GIÁP:
Lục thập hoa giáp là 60 năm. Can có 10, Chi có 12, cho nên có 6 lần gặp nhau nên gọi là 6 con Giáp. Trên lòng bàn tay, 6 con Giáp đó ở 3 vị trí đối nhau.
Ở Tí gọi Giáp Tí, cách 1 cung là con Giáp Tuất, cách 1 cung là con Giáp Thân, cách 1 cung là con Giáp Ngọ, cách 1 cung là con Giáp Thìn, cách 1 cung là con Giáp Dần.
NẠP ÂM:
Nạp Âm là tìm hành của 60 năm đó.
Nói theo Tử Vi dễ hiểu là tìm Mạng gì.
Hai năm một hành (thật ra 2 năm có 1 tên riêng để chỉ hành nhưng trong cách tính nhẫm không cần tới). Bài nạp âm này dùng cho cả tìm Mạng và tìm Cục. Trước hết phải nhớ 3 câu, mỗi câu 5 chữ, mỗi chữ chỉ hành cho 2 năm liên tiếp.
a ) Ngân (kim) Đăng (hỏa) Giá (mộc) Bích (thổ) Câu (Kim)
b ) Yên (hỏa) Mãn (thuỷ) Tự (mộc) Chung (kim) Lâu (mộc)
c ) Hán (thủy) Địa (thổ) Thiêu (hỏa) Sài (mộc) Thấp (thủy)
Ngân đứng ở 2 vị trí Tí và Ngọ
Yên đứng ở 2 vị trí Tuất và Thìn
Hán đứng ở 2 vị trí Thân và Dần
Lưu ý: Xin xem thêm Ghi Chú phần B
ĐI NGƯỢC ĐI XUÔI:
Đi ngược là đi ngược chiều kim đồng hồ.
Đi xuôi là đi theo chiều kim đồng hồ.
Trong phép tính này có khi phải đi ngược, có khi phải đi xuôi.
THÁNG:
Tháng Giêng kể từ Dần đi thuận đến tháng 12 là Sửu.
Can của Tháng: Tháng cũng có Can Chi như năm vậy. Can tháng chỉ cần dùng trong một vài môn phải dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày, Giờ sanh gọi là Bát Tự (8 chữ). Riêng Tử Vi không dùng đến, nhưng vì muốn giản dị hóa trong việc tìm Cục cho Tử Vi nên cần phải biết thêm phần này.
Năm mà Can là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý
Tháng 1 là Can: Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Giáp
Tìm con Giáp tháng giống tìm con Giáp năm (xin xem Phần Thực Hành).
NGÀY:
Ngày là ngày âm lịch. Nếu biết ngày dương lịch thì phải đối chiếu ra ngày âm lịch. Không có cách nào khác là tra cứu lịch cũ hoặc các tài liệu nói về lịch.
(Xin xem phần LỊCH)
GIỜ:
Giờ Tử Vi tức là giờ âm lịch. Chỉ dùng Chi:
Giờ Tí từ 23 giờ đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Sửu từ 01 giờ đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dần từ 03 giờ đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mão từ 05 giờ đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thìn từ 07 giờ đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tỵ từ 09 giờ đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Ngọ từ 11 giờ đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mùi từ 13 giờ đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thân từ 15 giờ đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dậu từ 17 giờ đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tuất từ 19 giờ đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Hợi từ 21 giờ đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ ở Việt nam có thay đổi qua các thờ kỳ.
CUNG TỬ VI:
Có 12 cung Tử Vi, phù hợp vời vị trí trên lòng bàn tay.
12 cung Tử Vi có tên như sau, theo chiều thuận:
Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Tật, Tài, Tử, Phối, Bào
Thân nằm ở 1 trong 6 cung: Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phối.
THỰC HÀNH:
(Trên hình BÀN TAY)
Muốn lập Tử Vi, trước hết phải biết Tuổi đó thuộc hành gì.
Muốn biết hành, trước hết phải biết Tuổi đó thuộc con Giáp gì.
Ví dụ: Tuổi Nhâm Thân.
Tìm con Giáp tuổi Nhâm Thân (con Giáp chứa nó).
Dùng vị trí cung Thân để tìm con Giáp của Nhâm Thân.
Theo chiều ngược, đếm Giáp, Ất, đến khi gặp chữ Nhâm. Ngừng ở nơi nào, đó là con giáp chứa Nhâm Thân, vị trí ví dụ là Tí, con Giáp Tí.
Biết con Giáp rồi, bây giờ từ đó, đếm thuận lại, HAI VỊ TRÍ 1 chữ bài Nập Âm, con Giáp nào hàng chữ của con Giáp đó. Đây là Giáp Tí:
(dùng câu a): Ngân, Đăng, Giá, Bích, Câu,...đến chữ Câu đúng tuổi Thân, vậy tuổi Nhâm Thân mạng Kim.
Trong trường hợp này đã đếm hết câu của con Giáp đang tính, hết chữ rồi mà chưa đến tuổi muốn tính, cứ đếm tiếp câu kế cho đến khi nào gặp tuổi muốn tính thì dừng lại, chữ nào nghĩa gì, tượng trưng hành đó.
TÌM CUNG AN MỆNH và CUNG AN THÂN:
Dùng tháng sanh và giờ sanh.
Mệnh: Tháng đi xuôi, giờ đi ngược.
Từ Cung Dần đếm thuận đến tháng sinh, từ đó đếm ngược lại kể từ Tí đến giờ sanh, dừng ở đâu thì nơi đó là Mệnh.
Thân: Tháng giờ đi thuận chiều.
Từ cung Dần đếm thuận đếng tháng sanh, từ đó đi thuận kể từ Tí đến giờ sanh, dừng ở nơi nào thì nơi đó là Thân.
TÌM CỤC
Cục tức hành khí của tháng mà Mệnh ta đóng trên cung Tử Vi.
Mệnh đóng ở cung nào thì đó là cung của con Giáp tháng chứa nó. CỤC tìm trong con giáp tháng, lấy Can tháng của năm Sinh và cung Dần làm gốc; nếu đã qua thì tìm trong Con Giáp kế.
Ví dụ 1: Tuổi Nhâm Thân Mệnh đóng ở Hợi. Tuổi Nhâm can tháng Dần cũng là Nhâm, từ Dần đếm xuôi: Nhâm, Quý, chỉ có 2 mà Mệnh đóng ở Hợi còn 8 cung. Như vậy thật sự Con Giáp tháng mà Mệnh ở Hợi là thuộc con Giáp Thìn, kế con Giáp Ngọ.
Ví dụ 2: Tuổi Giáp Mệnh đóng ở cung Dần. Tuổi Giáp, can Tháng là Bính Dần, Mệnh đóng ngay cung Dần, vậy phải tìm ra con Giáp chứa Bính bằng cách đếm ngược lại từ Dần, bắt đầu từ Giáp đến Bính thì dừng lại. Vậy can tháng Bính Dần tuổi Giáp là con Giáp Tí.
Ví dụ 3: Tuổi Quý Mệnh đóng ở cung Hợi. Tuổi Quý Can tháng Dần là Giáp, đúng ngay con Giáp của no, đếm thuận đến cung mệnhh ở Hợi, từ Dần đến Hợi có 10, Can cũng có 10, vậy là con Giáp Dần.
Bây giờ, con Giáp nào dùng câu thơ của con Giáp đó. Cứ 2 CUNG 1 chữ thuận cho đến khi gặp cung Mệnh thì dừng lại . Chữ nào nghĩa gì định Cục cho cung Mệnh. Trở lại tuổi Nhâm Thân, Mệnh ở Hợi. Con Giáp Thìn dùng câu b ) từ Thìn thuận đi 2 CUNG 1 chữ, đến Mệnh có chữ Chung, Cục Kim . Tuổi Giáp can tháng Bính, thuộc con Giáp Tí, từ Tí dùng câu a) 2 CUNG 1 chữ đến cung Mệnh có chữ Đăng, cục Hỏa.
HỎA thì lục cục số 6.
THỔ thì ngũ cục số 5.
KIM thì tứ cục số 4.
MỘC thì tam cục số 3.
THỦY thì nhị cục số 2.
NƠI TỬ VI ĐỨNG:
Dùng ngày sinh:
An sao Tử Vi là cách rắc rối nhất trong Tử Vi, theo xưa. Nhưng nay có cách dễ dàng hơn, bất kỳ cục nào: Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục. Dùng con số Cục và cung Dần làm đích, đi theo chiều thuận.
Ví dụ Kim tứ cục:
Xin bấm và hô: 1 lần 4 ở Dần, 2 lần 4 ở Mão, cho đến khi nào nghe con số hô đó BẰNG hay CAO HƠN ngày sinh mà không quá MỘT ĐƠN VỊ đang đếm thì dừng lại. Nếu là Bằng (tức ngày sinh chia chẵn cho Cục) thì dừng ở đâu Tử Vi an ở đó. Nếu số thừa cao hơn mà trừ ra là số Lẻ thì từ đó LUI mỗi CUNG 1 số cho đến khi nào hết số lẻ dừng ở đâu thì Tử Vi an ở đó. Nếu cao hơn mà trừ ra là số chẵn thì từ đó TỚI mỗi CUNG 1 số cho đến khi nào hết số lẻ, dừng ở đâu thì Tử Vi an ở đó.
Tóm tắt: Số ngày sinh chia cho số Cục, mỗi lần chia từ Dần tới 1 cung, chia chẵn: Tử Vi ở đó. Số thừa chẵn TỚI mỗi cung 1 số, số thừa lẻ LUI mỗi cung 1 số.
Ví dụ: Tuổi Nhâm Thân, Mệnh cung đóng ở Hợi, sinh ngày 21.
Kim tứ cục, 1 lần 4 ở Dần, 2 lần 4 ở Mão, 3 lần 4 là 12 ở Thìn, 4 lần 4 là 16 ở Tỵ, 5 lần 4 là 20 ở NGọ, 6 lần 4 là 24 ở Mùi. 24-21=3. Từ Mùi lui Ngọ : 1, lui Tỵ : 2, lui Thìn : 3. Vậy Tuổi Nhâm Thân sinh ngày 21 Tử Vi an ở Thìn.
Xuất xứ: Cách an Tử Vi này trích trong Sách Tử Vi của Vu Thiên Nguyễn Đắc Lộc, xuất bản tại Sài Gòn năm 1973.
Khi đã biết Tử Vi ở đâu rồi thì theo bài thơ an 14 chính tinh như sau:
1) Tử Vi, Thiên Cơ nghịch hành bàn (đi ngược), cách nhất (bỏ 1 cung) Dương (Thái Dương) Vũ (Vũ Khúc), Thiên Đồng đương, hựu cách nhị vị (bỏ 2 cung) Liêm Trinh địa không tam (bỏ 3 cung) phục kiến Tử Vi lang (thấy lại Tử Vi).
2) Thiên Phủ, Thái Âm, dự (rồi đến) Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, cập (rồi đến) Thiên Lương, Thất Sát không tam (bỏ 3 cung) Phá Quân vị (chổ), bát tinh thuận số tuế suy tường (8 sao này đi thuận).
Câu 1) An sao tùy theo vị trí chỉ định từ cung đã an sao Tử Vi, đi ngược.
Câu 2) An sao tùy theo vị trí chỉ định từ cung đã an sao Thiên Phủ, đi xuôi.
Lưu ý: Thiên Phủ ở vị trí đối cung với Tử Vi qua trục Dần Thân. Vậy 2 Cung Dần, Thân, Tử Vi và Thiên Phủ ở chung một cung.
Đến đây thì việc AN TỬ VI (phần chính tinh) đã xong.
2. PHỤ TINH (89 sao)
Bộ TỨ HÓAvà các sao liên hệ.
Trước khi đi vào bộ Tứ Hóa, phải an 2 bộ sao Tả Phụ, Hữu Bật và Văn Xương, Văn Khúc vì 2 bộ sao này có liên quan đến bộ Tứ Hóa.
TẢ PHỤ, HỮU BẬT (an theo tháng sinh). Thìn thuận chí sinh nguyệt vi Tả Phụ.
(Từ cung Thìn kể là tháng giêng thuận đến tháng sinh an Tả Phụ)
Sao Hữu Bật ở đối cung Tả Phụ qua trục Sửu Mùi.
VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC (an theo giờ sinh). Thìn thuận chí sinh thời vi Văn Khúc.
(Nghĩa: Từ cung Thìn thuận đến giờ sinh an Văn Khúc)
Sao Văn Xương ở đối cung qua trục Sửu Mùi (Xem bàn tay).
HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KHOA, và HÓA KỴ gọi là TỨ HÓA.
Tứ Hóa an theo thiên can của năm sinh.
(Lộc Quyền Khoa Kỵ)
Bài thơ an Tứ Hóa:
GIÁP: Liêm Phá Vũ Dương
ẤT: Cơ Lương Tử Nguyệt
BÍNH: Đồng Cơ Xương Liêm
ĐINH: Nguyệt Đồng Cơ Cự
MẬU: Tham Nguyệt Nhật Cơ
KỶ: Vũ Tham Lương Khúc
CANH: Nhật Vũ Âm Đồng
TÂN: Cự Dương Khúc Xương
NHÂM: Lương Tử Phủ Vũ
QUÝ: Phá Cự Âm Tham
Trong bài thơ trên, 4 chữ sau Can năm là 4 chính tinh mà lần lượt các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, và Hóa Kỵ an theo 4 chính tinh đó, hay nói khác sao chính tinh hóa ra sao kia.
Người sinh năm Giáp, sao Liêm Trinh ở đâu an sao Hóa Lộc ở đó, sao Phá Quân ở đâu an sao Hóa Quyền ở đó, sao Vũ Khúc ở đâu an sao Hóa Khoa ở đó, sao Thái Dương ở đâu an sao Hóa Kỵ ở đó.
Trong này có 4 sao không phải là chính tinh mà cũng hóa ra Hóa Khoa và Hóa Kỵ là Văn Xương, Văn Khúc, Hữu Bật.
An 3 vòng thuộc Can, Chi, và Cục
LỘC TỒN, theo CAN. Trước khi vào Vòng Lộc Tồn, an sao Lộc Tồn.
Sinh năm Giáp Lộc ở Dần, Ất Lộc ở Mão, Bính Mậu Lộc ở Tỵ, Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tí.
1. Vòng thiên can LỘC TỒN
Lộc Tồn ở đâu an Bác Sĩ ở đó, an theo thứ tự mỗi cung 1 sao theo chiều Thuận, Nghịch như sau:
Chiều thuận: dương nam, âm nữ.
Chiều nghịch: âm nam, dương nữ.
Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
2. Vòng địa chi THÁI TUẾ
Thêm 3 sao THIÊN KHÔNG, THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC.
Sinh năm nào an Thái Tuế cung đó, trên bàn tay, theo thứ tự mỗi cung 1 sao như sau chỉ có chiều thuận mà thôi.
Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
3. Vòng ngũ hành cục TRÀNG SINH
Vòng Tràng Sinh an ở 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Có 5 Cục mà chỉ có 4 cung góc thì phải có một nơi dành cho 2 cục đó là cung Thân an Thủy và Thổ Cục. Kim cục an Tràng Sinh ở cung Tỵ, Mộc cục an Tràng Sinh ở cung Hợi, Thủy và Thổ Cục an Tràng Sinh ở cung Thân, Hỏa cục an Tràng Sinh ở cung Dần.
Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm quan, Đến Vượng, Suy, Bệnh, Tử,Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Những bộ sao đôi.
1. THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT
Sao đôi là bộ có 2 sao thường đi đôi với nhau.
Trong những bộ sao đôi phải kể 2 sao Thiên Khôi, Thiên Việt trước. Tuy nhiên, chúng ta sẽ bàn sau.
2. LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC, GIẢI THẦN theo CHI của năm sinh:
Thìn thuận chí sinh niên thị Long Trì, từ Thìn kể Tí thuận đến năm sinh an Long Trì. Phượng Các ở đối cung của Long Trì qua trục Sửu Mùi.
Cung có sao Phượng Các an thêm sao Giải Thần.
3. TAM THAI, BÁT TỌA, an theo ngày và tháng sinh
Từ Thìn thuận đến tháng sinh, từ đó kể là mồng một thuận đến ngày sinh an sao Tam Thai.
Sao Bát Tọa ở đối cung Tam Thai qua trục Sửu Mùi.
4. AN QUANG, THIÊN QUÝ, an theo Xương, Khúc và ngày sinh.
Từ cung có Văn Xương kể mồng một đếm thuận đến ngày sinh LÙI lại 1 cung an sao Ân Quang.
Thiên Quý ở đối cung của Ân Quang qua trục Sửu Mùi.
5. THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ, an theo CHI của năm sinh.
Ngọ thuận thị Thiên Hư. Ngọ nghịch thị Thiên Khốc.
Từ cung Ngọ thuận đến năm sinh an sao Thiên Hư.
Thiên Khốc đi nghịch từ Ngọ.
6. THIÊN TÀI, THIÊN THỌ, an theo CHI của năm sinh, nhưng dùng 2 cung Mệnh và Thân làm đích:
Mệnh thuận chí sinh thị Thiên Tài. Thân thuận chí sinh thị Thiên Thọ.
Từ Mệnh kể là Tí tính thuận đến năm sinh an Thiên Tài.
Từ Thân kể là Tí tính thuận đến năm sinh an Thiên Thọ.
7. HỒNG LOAN, THIÊN HỶ, an theo CHI của năm sinh.
Mão nghịch thị Hồng Loan. Từ Mão đi ngược đến năm sinh an Hồng Loan.
Sao Thiên Hỷ ở đối cung của Hồng Loan qua trục Dần Thân.
9. THIÊN HÌNH, THIÊN RIÊU và THIÊN Y, an theo THÁNG sinh.
Dậu thuận chí sinh nguyệt thị Thiên Hình (từ cung Dậu kể là tháng Giêng thuận đến tháng sinh an sao Thiên Hình.
Ba cung TRƯỚC Thiên Hình an sao Thiên Riêu (Thiên Riêu tam hợp với Thiên Hình).
Cung có Thiên Riêu an thêm sao Thiên Y.
Những sao đôi hay ba nhưng có cách an khác nhau.
1. CÔ THẦN, QUẢ TÚ
Từ cung có Thái Tuế đi thuận đến góc đầu tiên an sao Cô Thần.
Ba cung SAU Cô Thần là Quả Tú (Quả Tú tam hợp với Cô Thần).
2. LƯU NIÊN VĂN TINH, QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ
Từ cung có sao Lộc Tồn đi thuận, cách 2 cung an sao Lưu Niên Văn Tinh.
Cách 1 cung nữa theo chiều thuận an sao Đường Phù.
Cách 2 cung nữa theo chiều thuận an sao Quốc Ấn.
3. THAI PHỤ, PHONG CÁO
Lấy Văn Khúc làm gốc. Từ Văn Khúc đi thuận, cách 1 cung an sao Thai Phụ.
Từ Văn Khúc đi nghịch, cách 1 cung an sao Phong Cáo.
4. THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI
Theo chiều thuận, liền sau Thiên Hình an sao Thiên Giải.
Liền sau Thiên Giải an sao Địa Giải.
5. THIÊN LA, ĐỊA VÕNG
Hai sao này ở 2 nơi cố định:
Thiên La ở cung Thìn.
Địa Võng ở cung Tuất.
6. THIÊN THƯƠNG, THIÊN SỨ
Hai sao này ở 2 nơi cố định:
Thiên Thương ở cung Nô Bộc.
Thiên Sứ ở cung Tật Ách. [highlight=#ffffff]
1. THIÊN MÃ, HOA CÁI, KIẾP SÁT, ĐÀO HOA
Sao Thiên Mã cũng chỉ an ở 4 góc mà thôi. An Thiên Mã xin nhớ những tam hợp như sau:
Thân Tí Thìn
Tỵ Dậu Sửu
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi
Dùng chữ CUỐI.
Năm sinh ở trong tam hợp nào, từ chữ cuối đi ngược đến góc đầu tiên an Thiên Mã.
Ba sao kia theo chiều thuận, cách Thiên Mã 1 cung an sao Hoa Cái.
Liền sau Hoa Cái an Kiếp Sát.
Cách Kiếp Sát 3 cung an sao Đào Hoa (xin nhớ Kiếp Sát cũng ở cung góc và tam hợp với Đào Hoa).
2. PHÁ TOÁI, an theo CHI của năm sinh
Chỉ ở trên 3 cung Tỵ, Dậu, Sử mà thôi.
Khởi từ Tỵ kể là Tí ngược trên 3 cung Tỵ, Sửu, Dậu đến năm sinh, dừng ở đâu an Phá Toái.
3. ĐẨU QUÂN, an theo tháng và giờ sinh.
Từ cung có sao THÁI TUẾ kể là tháng Giêng đếm ngược đến tháng sinh, từ đó kể giờ Tí đếm thuận đến giờ sinh an sao ĐẨU QUÂN.
4. THIÊN TRÙ, an theo CAN của năm sinh
GIÁP, ĐINH an Thiên Trù ở Tỵ
ẤT, MẬU, TÂN an Thiên Trù ở Ngọ
BÍNH an Thiên Trù ở Tí
KỶ an Thiên Trù ở Thân
CANH an Thiên Trù ở Dần
NHÂM an Thiên Trù ở Dậu
QUÝ an Thiên Trù ở Tuất
5. LƯU HÀ, an theo CAN của năm sinh
GIÁP an Lưu Hà ở Dậu
ẤT an Lưu Hà ở Tuất
BÍNH an Lưu Hà ở Mùi
ĐINH an Lưu Hà ở Thìn
MẬU an Lưu Hà ở Tỵ
KỶ an Lưu Hà ở Ngọ
CANH an Lưu Hà ở Thân
TÂN an Lưu Hà ở Mão
NHÂM an Lưu Hà ở Hợi
QUÝ an Lưu Hà ở Dần
Bộ Lục Sát Tinh (hay là 6 hung tinh)
KÌNH ĐÀ, KHÔNG KIẾP, HỎA LINH
1. KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA
An theo chiều thuận, trước Lộc Tồn an sao Kình Dương, sau Lộc Tồn an sao Đà La.
2. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP
An theo giờ. Lấy cung Hợi làm gốc, kể là giờ Tí đếm thuận đến giờ sinh an sao Địa Kiếp.
Lại kể từ Tí đếm ngược đến giờ sinh an sao Địa Không, hay là Địa Không ở đối cung với Địa Kiếp qua trục Tỵ Hợi.
3. HỎA TINH, LINH TINH
Xin viết sau.
TUẦN TRIỆT (không phải sao)
1. TUẦN là Tuần trung Không vong.
Như trên đã nói. Can có 10 và Chi có 12. Tuần đóng ở vị trí cuối liền sau con Giáp. Một cách dễ tính:
Ví dụ tuổi Bính Thìn, tính Bính ở cung Thìn đến cuối con Giáp là Hợi, sau Hợi Tuần đóng ở giữa Tí Sửu.
Tuổi Quý Dậu, kể Quý ở Dậu, sau Dậu, Tuần ở sau Dậu là 2 cung Tuất Hợi.
2. TRIỆT là Triệt lộ không vong.
Triệt chỉ có 5 vị trí, giữa 2 cung Tuất Hợi không có Triệt.
Tuổi GIÁP KỶ Triệt ở Thân Dâuy.
Tuổi ẤT CANH Triệt ở Ngọ Mùi
Tuổi BÍNH TÂN Triệt ở Thìn Tỵ
Tuổi ĐINH NHÂM Triệt ở Dần Mão
Tuổi MẬU QUÝ Triệt ở Tí Sửu
3. ĐẠI HẠN và TIỂU HẠN
a. TIỂU HẠN là năm TUỔI nhằm vào cung nào trên lá số.
Cách an Tiểu Hạn:
Dùng Tam Hợp hội Cục. Trong 12 năm có 4 Tam Hợp:
Thân Tí Thìn
Dần Ngọ Tuất
Tỵ Dậu Sửu
Hợi Mão Mùi
Tuổi nào năm trong Tam Hợp cục nào, dùng chữ cuối.
Ví dụ tuổi Tí thuộc Tam Hợp cục Thân Tí Thìn, từ Thìn nhìn qua cung đối xung là Tuất. Tiểu Hạn của tuổi Tí vào năm Tí là ở cung Tuất.
Tuổi Dậu thuộc Tỵ Dậu Sửu cung đối xung của Sửu là Mùi, vậy Tiểu Hạn của Tuổi Dậu vào năm Dậu là ở cung Mùi.
Nam đi thuận. Nữ đi nghịch.
Từ cung khởi tuổi mỗi năm một cung.
b. ĐẠI HẠN là 10 năm, trong đó có chứa 10 năm Tiểu Hạn.
Cách an Đại Hạn:
Dùng số cục. Số cục ấn định Đại Hạn 10 năm khởi đầu tại cung Mệnh.
DƯƠNG NAM, ÂM NỮ đi thuận.
ÂM NAM, DƯƠNG NỮ đi nghịch.
Kế tiếp từ Mệnh mỗi cung là một Đại Hạn 10 năm.
Ví dụ: Dương Nam, Hỏa Lục Cục, từ 6 tuổi đến 15 tuổi xem ở Mệnh. Từ 16 đến 25 tuổi xem ở cung Phụ Mẫu.
Đến đây thì phương pháp an Tử Vi trên bàn tay đã hoàn tất.
Cách an tắt theo tử vi ứng dụng của Bửu Đỉnh.
Trước tiên tập an sao bằng tay các bạn phải hiểu quy ước 12 cung trên lòng bàn tay và tay sử dụng là bàn tay trái. Các bạn xem hình minh họa 12 cung địa chi tương tự như bạn an trên giấy:
2. Phương pháp xác định Cục của lá số:
Dùng 5 cung từ Tí đến Thìn làm cung an.
An Thiên can:
Cung Tí đọc Giáp.
Cung Sửu đọc Ất.
Cung Dần đọc Bính.
Cung Mão đọc Đinh.
Cung Thìn đọc Mậu.
Cung Tí đọc Kỷ.
Cung Sửu đọc Canh.
Cung Dần đọc Tân.
Cung Mão đọc Nhâm.
Cung Thìn đọc Quý.
An Địa chi:
Cung Thìn đọc Tí - Sửu.
Cung Mão đọc Dần - Mão.
Cung Sửu đọc Thìn - Tị.
Cung Dần đọc Ngọ - Mùi.
Cung Tí đọc Thân - Dậu.
Cung Mão đọc Tuất - Hợi.
Từ Địa chi đó đọc các Ngũ Hành là: Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc theo chiều kim đồng hồ năm cung trên. Gặp Thiên can ở đâu lấy Ngũ hành đó làm Ngũ hành Cục.
Ghi chú: bạn chỉ cần nhờ khởi của việc đọc chuổi Ngũ Hành trên được khởi đầu là Kim, sau đó tự suy luận (Kim thì sinh) Thủy, và Hỏa (thì sinh) Thổ và cuối cùng Thổ dưỡng Mộc. Nhẫm vài lần là thuộc hơn là các bạn tra bảng hay đọc bài thơ Hán Việt " Giang Đăng Giá Bích Ngân ..." trong Tử vi Áo Bí.
Ví dụ 1: cung mệnh an tại chi Tý, Thiên can tuổi của người cần lập lá số là Mậu:
Ta có Mậu ở cung Tí.
Tý ở cung Thìn.
Vậy từ cung Thìn có chi là Tý (đã quy ước) đọc là Kim. Và tại cung Thìn cũng đã được quy ước như trên hình minh họa trên là Mậu: từ đây ta suy ra người lá số an tại cung Tý, và Thiên Can năm sinh là Mậu có Cục là Kìm Tứ Cục.
Ví dụ 2: Một người có Can năm sinh là Canh, cung an Mệnh tại cung sửu, ta tiến hành như sau:
- Từ cung được quy ước là sửu trên hình minh họa ở trên ở cung Thìn.
- Từ cung Thìn đếm thuận chiều kim đồng hồ tới cung quy ước là Canh. Khởi từ Thìn đọc là Kìm, tuần tự là Thủy và cuối cùng Hỏa dừng tại vị trí cung Sửu được quy ước là Canh. Vậy người này là Hỏa Lục cục.
(Các Cục trong Tử vi là Thủy nhị Cục: 2; Mộc tam Cục: 3, Kim tứ Cục: 4, Thổ ngũ Cục: 5, và Hỏa lục Cục: 6)
3. Công thức an sao tử Vi:
Ta có công thức sau:
- (Ngày sinh+a):Cục=b (a,b là số tự nhiên, a=0,1,2,3,4,5). Với Thuỷ nhị cục=2, Mộc tam cục=3,....
- Nếu ngày sinh không chia hết cho Cục thì ta công thêm a để b là số tự nhiên.
- Sau khi xác định được a, b.Khởi từ cung Dần là số 1 đếm thuận đến b.ngưng lại cung nào thì chia ra 2 trường hợp:
+ Nếu a lẻ=1,3,5 thì lùi lại a cung an Tử vi.
+ Nếu a chẵn=0,2,4 thì tiến lên a cung an Tử Vi.
Ví dụ 1: Trường hợp Can Mậu và Mệnh an tại cung Tý có ngày sinh là 8 al, ta xác định vì trí an ngôi sao Tử vi hnư sau:
- Ngày sinh là 8/ số cục là Kim tứ Cục là 4 = 2.
- Từ cung Dần gọi là 1, ta đếm thuận đến 2 (cung Mão) ta được vị trí ngôi sao Tử vi lá số này được an tại Mão. Ta tiếp tục an các sao khác (14 sao chính tinh)
+ Và các bạn nên lưu ý tại Mão thì Tử vi sẽ đứng cùng Tham Lang. Và đương nhiên Tả hợp ở Mùi là Liêm Sát, hữu hợp là Vũ Phá.
+ Và Tử vi luôn lục hại với Cự Môn nên ta có Cự Môn ở Thìn.
+ Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồng. Do vậy ta biết được Thiên Đồng ở Tuất.
+ Trước Cự Môn luôn có Thiên Tướng. Ta xác định được Thiên Tướng ở Tỵ.
+ Tương tự Thiên Tướng luôn lục hại với Cơ, và Vũ luôn nhị hợp với Âm. Nên ta xác định được Cơ Âm ở Dần
+ Trong cách cục Tử Tham Mão Dậu: nghĩa là nếu Tử Tham ở Mão thì ở Dậu VCD. Và Phủ Tướng luôn tam hợp khi đơn thủ do vậy cung còn lại là sửu ta an Thiên Phủ.
+ Và nhớ giúp sau Thiên Phủ Thái Dương. Vậy Thái Dương ở Tý
Tới đây ta đã an toàn bộ chính tinh cho lá số Can năm sinh là Mậu và Mệnh an tại Tý có Cục là Kim (xem hình minh họa)
Ví dụ 2:
Can năm sinh là Canh, mệnh an tại cung Sửu. Như ta đã tính được ở ví dụ trên là Hỏa Lục Cục và ta có ngày sinh là 17AL. Ta làm như sau:
- Ta lấy 17 chia cho 6. Và ta biết rằng 17 không chia hết cho 6 vậy cần "mượn thêm 1" (cộng thêm).
- (17+1)/6 = 3. Từ cung Dần ta đếm thuận đến 3 là cung Thìn. Đã mượn thì phải trả lại, ta lùi 1 cung tức là cung Mão. Đây là vị trí an sao Tử vi.
- Cách an cho lá số này, và bố trí sao giống ví dụ 1 100%
Lưu ý:
Một gợi ý cho các bạn khi biết vị trí an ngôi sao Tử vi tại cung nào trên lòng bàn tay, đó là phương pháp nhớ vị trí 14 chính tinh theo cách cục thay vì nhớ theo cách an đã hướng dẩn trên sách. Về các cách cục 14 chính tinh chủ yếu trên lá số sẽ viết sau. Qua các hình minh họa các bạn dễ nhớ hơn
1. AnTriệt:
Sao này an ngược chiều kim đồng hồ:
Lướt Dậu - Thân đọc Giáp.
Lướt Mùi - Ngọ đọc Ất.
Lướt Tị - Thìn đọc Bính.
Lướt Mão - Dần đọc Đinh.
Lướt Sửu - Tí đọc Mậu.
Lướt Dậu - Thân đọc Kỷ.
Lướt Mùi - Ngọ đọc Canh.
Lướt Tị - Thìn đọc Tân.
Lướt Mão - Dần đọc Nhâm.
Lướt Sửu - Tí đọc Quý.
Ví dụ: tuổi Quý sao Triệt an ở Tí - Sửu.2. An Tuần:
Sao này an thuận chiều kim đồng hồ:
Chấm Thiên can của tuổi lên Địa chi trên bàn tay. Đọc Thiên can đến Quý thì lấy hai cung tiếp theo làm Tuần.
Ví dụ:
Tuổi Canh Tí: đọc Canh lên địa chi Tí. Đọc Tân lên địa chi Sửu. Đọc Nhâm lên địa chi Dần. Đọc Quý lên địa chi Mão. Quý dừng ở Mão, lấy hai cung Thìn - Tị làm Tuần.
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/