BÁT – NHÃ BA – LA – MẬT – ĐA
Bồ – tát Quán – Tự – Tại
Khi quán chiếu thâm sâu
Bát – nhã Ba – La – mật
(Tức Diệp – Pháp Trí – độ)
Bỗng soi thấy năm uẩn
Đều không có tự tính
Thực chứng điều ấy xong
Ngài vượt thoát tất cả
Mọi khổ dau ách nạn
Này ông Xá – Lợi – Tử!
Sắc chẳng khác gì Không
Không chẳng khác gì Sắc
Sắc chính thực là Không
Không chính thực là Sắc
Còn lại bốn uẩn kia
Cũng đều như vậy cả
Này ông Xá – Lợi – Tử!
Thể mọi pháp đều Không
Không sinh cũng không diệt
Không nhơ cũng không sạch
Không thêm cũng không bớt
Cho nên trong tính Không
Không có sắc, thụ, tưởng
Cũng không có hành, thức
Không có nhãn, nhĩ, tỵ,
thiệt, thân, ý (sáu căn)
Không có sắc, thanh, hương,
vị, xúc, pháp (sáu trần)
Không có mười tám giới
(từ nhãn đến ý thức)
Không hề có vô – minh
Không có hết vô – minh
Cho đến không lão, tử
Không khổ, tập, diệt, đạo
Không trí, cũng không đắc,
vì không có sở đắc
Khi một vị Bồ – tát
Nương Diệu – Pháp Trí – Độ
(Bát – nhã Ba – la – mật)
Thì tâm không chướng ngại
Vì tâm không chướng ngại
Nên không có sợ hãi
Xa lìa mọi mộng tưởng
Xa lìa mọi điên đảo
Đạt Niết – Bàn tuyệt đối
Chư Phật trong bao đời
Y Diệu – Pháp Trí – Độ
(Bát – nhã Ba – la – mật)
Nên đắc Vô – Thượng – giác
Vậy nên phải biết rằng
Bát – nhã Ba – la – mật
Là Linh chú đại – thần
Là linh chú đại – minh
Là linh chú vô – thượng
Là linh chú tuyệt – đỉnh
Là chân lý bất vọng
Có năng lực tiêu trừ
Tất cả mọi khổ nạn
Cho nên tôi muốn thuyết
Câu thần chú Trí – độ
(Bát – nhã Ba – la – mật)
Nói xong đức Bồ – tát
Liền đọc thần chú rằng:
Ga tê ga tê, pa ra ga tê, pa ra săm ga tê, Bô đi, sô va ha.
(GATE GATE PARAGATE PARASAMGATE BODHI SVAHA)
* * *
Đệ tử chúng con … vì sức nghiệp ma, tâm thần rối loạn, căn tính mê mở, bỗng nhiên chợt nghĩ, thay đổi lung tung, dáo dở chất chồng, xem văn mờ ý, nhầm chữ sai câu; trái với chính âm trong – đục, nệ vào tà kiến giãi bày;
Hoặc vì việc đoạt mất trí, tâm chẳng để vào Kinh; đương khi tụng – niệm dậy, ngồi; bỏ dở câu cách quãng; ngồi lâu trễ nải, nhân đó giận hờn;
Chốn nghiêm tịnh để vương bụi nhơ, nơi kính cẩn hoặc làm cẩu thả. Thân, khẩu,mặc dùng nhếch nhác; xiêm y lễ mạo lôi thôi.
Cung chẳng như nghi, để không đúng chỗ; mở cuốn rối ren, rớt rơi, dơ nát. Hết thảy chẳng chuyên, chẳng thành; thật là đáng thẹn, đáng sợ.
Kính xin Chư Phật, Bồ – tát, trong cõi Pháp giới hư không, hết thảy Hiền Thánh, Thiên Thần, Thiên – Long, Hộ Pháp, từ bi thương xót, sám rửa lỗi lầm, khiến cho công đức tụng kinh, đều được chu viên thành tựu.
Đệ tử chúng con…nguyện tâm hồi hướng; còn e hoặc khi dịch nhuận lỗi lầm, hoặc lúc giải chua thiếu sót, truyền thụ sai thù, âm thích lẫn lộn; những lỗi xét nét, đổi thay; những lầm cắt, in, viết, chép. Dù thầy, dù thợ đều xin sám hối; nhờ sức thần của Chư Phật khiến cho tội lỗi tiêu tan; thường quay xe pháp, cứu vớt hàm linh.
Nguyện đem công đức trì chú tụng Kinh, hồi hướng về Hộ Pháp, Long – Thiên, Thánh chúng, Thần núi sông linh thiêng trong tam giới, vị Chủ tể thủ hộ chốn Già Lam , cầu mong được hưởng phúc thiện bình an, trang nghiêm đạo quả Vô thượng Bồ đề. Nguyện cho khắp cả Pháp giới chúng sinh, cùng được vào bể Như – Lai Pháp tính. 000
(tiếng mõ sau cùng ở tiếng TÍNH, ăn nhịp với tiếng chuông và sang mõ, tụng tiếp ngay…)
Đức Bồ – tát Quán – Thế – Âm Đại – sĩ
Danh hiệu Ngài: Giáo chủ Viên – Thông
Mười hai nguyện lớn vô cùng
Từ bi sâu rộng mở lòng cứu nhân
Ứng theo lời tâm tâm cầu khẩn
Từ – Bi thân hiện khắp mọi nơi
Độ sinh kiếp kiếp đời đời
Dắt qua bể khổ vượt ngoài bến mê
Nam – mô Quán – Thế – Âm Bồ – tát Ma – ha -tát (3 lượt)
Nam – mô Quán – Thế – Âm Bồ – tát (1 tràng)
Nam – mô Đại – Thế – Chí Bồ – tát (10 lượt)
Nam – mô Địa – Tạng – Vương Bồ – Tát (10 lượt)
Nam – mô Thanh – tịnh Đại – Hải – Chúng – Bồ tát (10 lượt)
* * *
LỄ MƯỜI HAI NGUYỆN Kính lậy Phật Quán – Âm
1.Kính lậy Phật Quán – Âm
Hiệu Ngài là Viên – Thông
Tên Ngài là Tự – Tại
Phát nguyện rộng mêng mông
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
2. Kính lậy Phật Quán – Âm
Ngài thề giữ nhất tâm
Không vướng mắc ngăn ngại
Nguyện ở miền Nam – Hải
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
3. Kính lậy Phật Quán – Âm
Thề đến chốn U – minh,
Ở trong cõi Sa – Bà
Nghe tiếng kêu cầu xin
Nguyện đến cứu khổ liền
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
4. Kính lậy Phật Quán – Âm
Thề nguyện thường hàng phục
Các tà ma, yêu quái
Gian nguy hiểm trừ sạch
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
5. Kính lậy Phật Quán – Âm
Tay cầm bình nước trong
Tay cầm cành liễu xanh
Nguyện đem nước Cam- Lộ
Tẩy sạch tâm chúng sinh
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
6. Kính lậy Phật Quán – Âm
Đại từ bi, hỉ xả
Nguyện thường thực hành đúng
Đạo Vô thượng bình đẳng
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
7. Kính lậy Phật Quán – Âm
Không tổn hại ngày đêm
Phát nguyện thường diệt trừ
Hết thẩy nạn Tam đồ
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
8. Kính lậy Phật Quán – Âm
Hướng về sườn núi Nam
Chiêm bái lễ chuyên cần
Nguyện cứu thoát hết thảy
Nạn xiềng xích gông cùm
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
9. Kính lậy Phật Quán – Âm
Tạo ra chiếc thuyền Pháp
Chèo bơi trên biển khổ
Chúng sinh nguyện độ hết
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
10. Kính lậy Phật Quán – Âm
Đằng trước có tràng – phan
Đằng sau có bảo – cái
Nguyện tiếp chúng sinh sang
Bên Cực – Lạc phương Tây
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
11. Kính lậy Phật Quán – Âm
Ngài ở bên cảnh giới
Đức Phật Vô – Lượng – Thọ
Cầu Phật thụ ký cho
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
12. Kính lậy Phật Quán – Âm
Thân ngài rất đoan nghiêm
Không ai so sánh kịp
Mười hai nguyện phát ra
Quả tu trọn vẹn nên
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (1 lễ)
(PHÁT NGUYỆN)
Con nay xin vì bốn ân, ba cõi pháp giới chúng sinh, nguyện cho tam chướng tiêu trừ, dốc lòng phát nguyện. (1 lễ)
Nguyện cùng người tu tịnh hạnh, thiện nghiệp trang nghiêm, phúc trí hiện tiền. Nguyện A- Di -Đà Thế – Tôn, Quán – Âm, Thế- Chí từ bi tiếp thụ, vì con hiện thân, phóng tịnh quang minh, khiến cho chúng con, sáu căn tịnh tĩnh, ba chướng tiêu trừ, vui tu tịnh hạnh, thân tâm nhuân thâm, niệm niệm không mất Tịnh – Độ thiện căn. Thường được thấy Cõi Phật A – Di – Đà vi diệu trang nghiêm, vui vẻ lòng con, khiến con tinh tấn.
Bao nhiêu phiền não nguyện tiêu trừ
Mười ác trói chằng nay cởi bỏ
Dục giới, sắc giới, vô sắc giới
Xin đoạn triền miên hữu lậu nhân
Nhiễn nhân, nhiễm quả, nhiễm trần duyên.
Nguyệt quyết đời đời không nối tiếp
Thuận hiện, thuận tiền, thuận hậu nghiệp
Tam thế oan khiêm vĩnh diệt trừ
Phá trai, phá giới, phá oai nghi
Hết thảy chí tâm cầu sám hối
Nghiệp chướng, báo chướng, phiền não chướng
Quán thân thật tướng, tính đều không
Kính Phật, kính Pháp, kính Chân Tăng
Thanh tịnh Pháp thân sớm huân hiển
Nam – mô Đại bi Quán – Thế – Âm Bồ – Tát (3 lượt)
* * *
HỒI HƯỚNG
Tụng Kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phúc, con hồi hướng
Khắp nguyện trầm nịch bao chúng sinh
Sớm về Cõi Phật Quang – Vô – Lượng
Nguyện tiêu ba chướng, trừ phiền não
Nguyện được trí tuệ chân minh liễu
Khắp nguyện tội chướng đều tiêu trừ
Đời đời thường hành Bồ – tát Đạo
Nguyện sinh Tây phương Cõi Tịnh – Độ
Chín phẩm hoa sen làm cha mẹ
Hoa nở, thấy Phật, chứng vô sinh
Bất thoái Bồ – tát đồng bạn lữ
Nguyện đem công đức này
Chung cho khắp hết thảy
Chúng con và chúng sinh
Đều cùng thành đạo Phật.
TAM QUY
Con quy Phật rồi
Nguyện cho chúng sinh, thật hiểu đạo lớn,mở lòng vô thượng (1 lễ) 0
Con quy Pháp rồi
Nguyện cho chúng sinh, thấu hiểu nghĩa Kinh, trí tuệ như bể (1 lễ) 0
Con quy Tăng rồi
Nguyện cho chúng sinh, hợp đạo đồng tình, không gì trở ngại (1 lễ) 0 0 0
HÒA NAM THÁNH CHÚNG
Nguyện đem công đức này
Chung cho khắp hết thảy
Chúng con và chúng sinh
Đều cùng thành đạo Phật.
(3 vái)
VĂN SỚ
CẦU ĐỨC QUÁN – THẾ – ÂM
Phục dĩ:
Chúng sinh khổ nạn ắt kêu cầu Bồ – tát Quán – Thế – Âm. Đệ tự chí thành xin cung kính cúng dàng Thí – Vô – Úy.
Hiện thân biến bá, nghe bi âm tức đến cưu mang. Diệu tướng trang nghiêm, thấy kim diện đem tâm kính ngưỡng.
Quán thông tam giới; câu thề nguyền sâu tựa biển Nam. Tận độ tứ sinh; lòng bi mẫn cao tày non thứu.
Nhờ sức Đại hùng, Đại lực, gột rửa oan khiên. Cậy tâm Đại trí, Đại bi, giải trừ não chướng.
Duyên nay có tại Việt Nam …
Chúng con là…..
Rửa lòng thanh tịnh, phát tâm vô ngại, kính cẩn cúi đầu đỉnh lễ…. …….(Hạ)………………Thiên, cúng dàng chư Phật, chư Bồ – tát Thánh chúng; nhất tâm phúng tụng Kinh, Chú, xướng lễ Hồng danh đức QUÁN – THẾ -ÂM Bồ – tát; cầu cho bản thân đạo hữu…(hoặc chúng con), hết phiền, hết bệnh, gia đình an lạc, thọ khang, thế giới hòa bình, quốc gia ninh thái, hết thảy mọi người thích thuộc oán thân, đều trượng uy quang, cùng hưởng chữ âm dương lưỡng lợi.
NGỬA TRÔNG:
Từ quang sáng láng, cứu chúng sinh thoát khỏi đường mê. Phạm tướng nguy nga, tiếp đệ tử rời nơi nhà tối.
Ba mươi hai tướng tốt, rừng Trúc – Lâm thường hậu cận Phật A – Di – Đà. Bốn mươi tám nguyện lành, biển khổ hoạn hay hiện làm phân thân Bồ – tát.
Hóa thân vô ngại, thường khi hiện nam thân, nữ thân, Duyên – Giác, Thanh – Văn…Quán thế đại sự, cũng lúc thành Đại – sĩ, Trưởng – giả, Phạm – Vương, Đế – Thích…
Nén hương giới, khói bay nghi ngút, một dạ chí thành. Cây tuệ đăng ánh sáng lung linh, tấc lòng khẩn thiết.
KÍNH DÂNG:
Nam – mô Đại từ, Đại bi, cứu khổ cứu nạn Linh cảm QUÁN – THẾ – ÂM Bồ – tát hồng liên tọa hạ; Bản tự thập bát Long – thần Già Lam chân tể vị tiền.
KÍNH MONG:
Mười hai nguyện vương, tầm thanh cứu khổ, độ khỏi luân hồi. Ba ngàn hóa Phật, phả phóng từ quang, cứu người hạn ách.
Độ cho chúng con:
Dù kiếp trước trót làm việc ác
Nhờ công duyên sớm được sạch làu
Đến đời này đã biết sự lành
Trượng Kinh sám mau cùng hưởng thụ
Mây Đại – Vân vẩy mưa Pháp thấm nhuần
Vầng Tuệ – Nhật ánh đạo vàng sáng láng
LẠI NGUYỆN:
Bình Tịnh – Thủy sái đàn tràng thanh tịnh, tâm thiện nêu cao. Nước Dương – Chi rửa sạch chốn trần lao, lòng thành hiện tỏ.
Viên – Thông Giáo – Chủ, phù hộ cho quốc thái dân an. Cứu – Khổ Hùng – Sư, Linh cảm được nhân phong vật thụ.
Bậc Bồ – tát phát từ bi, hỷ xả; độ chúng con nữ chuyển thành nam. Đức Như – Lai phát thệ nguyện hoằng thâm; dắt đệ tử mê mà biết sáng.
Cần cầu lễ bái, già tỏa giải trừ.
Vô tỷ đoan nghiêm, quả tu thành tựu.
Phẩm Phổ – Môn, một biến chu viên
Chú Minh – tâm, bẩy câu thành khẩn.
Giới – Định hương, một triệu kính dâng
Hồng danh niệm, ba tràng công đức
Khi hiện sống nương bảo cái tràng phan
Lúc trăn tuổi được Quán – Âm thụ ký
Dãi tấm lòng thành, lúc dâng sớ muôn phần sợ hãi.
Sơ tuyên tại….
Ngày…tháng…năm
Đệ tử chúng con chí thành chín lậy, dâng sớ
* * *
KHOA THÍ THỰC
Nam mô Đại – Thánh Khảo -giáo Át – Nan – Đà Tôn – giả tiếp dẫn chúng sinh, đông – tây – nam – bắc, trên dưới bốn phía, nam- nữ các bậc, mười hai laoị cô hồn cùng tới thụ Cam – Lộ vị. (3 lần, 1 vái)
Chiên đàn hải ngạn, lô nhiệt minh hương, Da du tử mẫu lưỡng vô ương, hỏa nội đắc thanh lương, chí tâm kim tương, nhất chú biến Thập – Phương.
Nam – mô Hương – Vân – Cái Bồ – tát, ma – ha – tát (3 biến)
NHẤT TÂM TRIỆU THỈNH (1 vái)
Pháp giới sáu đạo, mười hai loại cô hồn, nhiều như cát bụi, Diện – Nhiên Đại -sĩ là người thống lĩnh. Hỡi các Lỵ, Mỵ,Võng, Lượng, trệ phách cô hồn nương cỏ gá cây; vong linh trăm họ, gia thân quyến thuộc.
Duy nguyện: Thừa diệu lực Tam – Bảo, nương bí mật chân ngôn, hôm nay giờ nay mau tới Pháp – Hội.
Nhang hoa thỉnh – thỉnh 3 lần (1 vái)
Nam – mô Lâm – Pháp – Hội Bồ – tát Ma – ha – tát (3 lần, 1 vái)
* * *
Lửa cháy rừng rực thiêu thành sắt
Thành sắt cô hồn bị thiêu đốt
Cô hồn muốn sinh về Tịnh – Độ
Nghe tụng Hoa – Nghiêm bốn câu kinh
Nếu ta muốn biết rõ
Các Đức Phật ba đời
Nên quán tính Pháp – giới
Thảy đều do tâm đạo.
PHÁ ĐỊA – NGỤC CHÂN NGÔN
Án, già la đế da sa bà ha (3 biến)
PHỔ TRIỆU THỈNH CHÂN NGÔN
Nam mô bộ bộ đế, lị già rị đá dị đát, đá nga đá nga (3 biến)
GIẢI OAN KẾT CHÂN NGÔN
Án, tam đà, la già đà , sa bà ha (3 lượt)
1- Nam – mô Đại – Phương – Quảng Phật Hoa – Nghiên Kinh.
2 – Nam – mô Thường – Trụ Thập – Phương Phật.
3 – Nam – mô Thường – Trụ Thập – Phương Pháp.
4 – Nam – mô Thường – Trụ Thập – Phương Tăng.
5 – Nam – mô Bản – Sư Thích – Ca Mâu – Ni – Phật
6 – Nam – mô Đại – Bi Quán – Thế – Âm – Bồ – tát.
7 – Nam – mô Minh – Dương cứu khổ bản tôn Địa – Tạng – Vương Bồ – Tát.
8 – Nam – mô Khảo – Giáo Át – Nan – Đà Tôn – giả
Cô hồn quy y Phật.
Cô hồn quy y Pháp
Cô hồn quy y Tăng . 0
Quy y Phật, phúc tuệ tôn
Quy y Pháp, lìa dục tôn
Quy y Tăng, thanh tịnh tôn . 0
Quy y Phật kịnh.
Quy y Pháp kính.
Quy y Tăng kinh. 0
Cô hồn đã tạo bao nghiệp ác
Đều do ba đôc: tham, sân, si
Từ thân, miệng, ý, phát sinh ra
Hết thảy cô hồn cầu sám hối. 0
Chúng sinh vô biên thệ nguyện độ
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành. 0
Tự tính chúng sinh thệ nguyện độ
Tự tính phiền não thệ nguyện đoạn
Tự tính Pháp môn thệ nguyện học
Tự tính Phật đạo tự nguyện thành . 0
DIỆT ĐỊNH NGHIỆP CHÂN NGÔN
Án, bát la mạt lân đà lãnh, sa bà ha. (3 biến) 0
DIỆT NGHIỆP CHƯỚNG CHÂN NGÔN
Án, a ro lặc kế, sa bà ha (3 biến) 0
KHAI YẾT – HẦU CHÂN NGÔN
Án, bộ bộ để, rị già đa, rị đát đát nga đá gia. (3 biến) 0
TAM MUỘI DA GIỚI CHÂN NGÔN
Án, tam muội da, tát dỏa phạm. (3 biến) 0
BIẾN THỰC CHÂN NGÔN
Nam – mô tát phạ đát tha nga đá, phạ rô chi đế. Án, tam bạt la, tam bạt la hồng. (7 biến) 0
CAM LỘ THỦY CHÂN NGÔN
Nam – mô tô rô bà da, đát tha nga đá gia, đát điệt tha, Án, tô rô tô rô, bát la tô rô, bát la tô rô, sa bà ha. (7 biến) 0
NHẤT TỰ THỦY – LUÂN CHÂN NGÔN
Án, tông tông tông tông tông (3 biến) 0
NHŨ HẢI CHÂN NGÔN
Nam – mô tam mãn đá một đà nẫm. Án, tông (3 biến) 0
Nam – mô Đa Bảo Như – Lai
Nam – mô Bảo – Thắng Như – Lai
Nam – mô Diệu – Sắc Thân Như – Lai
Nam – mô Quảng – Bác Thân Như – Lai
Nam – mô ly – Phố – Úy – Như – Lai
Nam – mô Cam – Lộ Vương Như – Lại
Nam mô A – Di – Đà Như – Lai. 0
Thần chú gia trì tịnh Pháp thực
Thí khắp hà – sa chúng cô hồn
Nguyện đều no đủ, xả tham, sân
Mau thoát U – minh sinh Tịnh – Độ
Quy y Tam – Bảo, phát Bồ – Đề
Rốt ráo chóng thành đạo Vô – Thượng
Công đức vô biên suốt đời sau
Hết thảy cô hồn đồng Pháp thực. 0
Này các chúng cô hồn
Nay ta khắp hiến cúng
Thức ăn biến mười phương
Tất cả cô hồn hưởng. 0
Nguyện đem công đức này
Hồi hướng về tất cả
Đệ tử và chúng sinh
Đều chọn thành Phật đạo. 0
THÍ VÔ – GIÁ THỰC CHÂN NGÔN
Án, mục lực năng sa bà ha (3 lần)
PHỔ CÚNG DÀNG CHÂN NGÔN
Án, nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật la hộc (7 biến) 0
TÂM KINH BÁT – NHÃ BA – LA – MẬT – ĐA
Khi Ngài Quán – Tự – Tại Bồ – tát thực hành sâu xa Pháp Bát – nhã Ba – la – mật – đa, Ngài soi thấy năm uẩn đều không, qua hết thẩy khổ ách.
Này ông Xá – Lợi – Tử ! Sắc chẳng khác gì Không, Không chẳng khác gì Sắc; Sắc tức là Không, Không tức là Sắc; Thụ, Tưởng, Hành, Thức cũng đều như thế.
Này ông Xá – Lợi – Tử ! Tướng Không của mọi Pháp, Không sinh, không diệt, không nhơ, không sạch, không thêm, không bớt; cho nên trong Chân – Không không có Sắc; Không có Thụ, Hưởng, Hành, Thức; không có Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý; không có Sắc, Thanh, Hương, Vị, Xúc, Pháp; không có Nhãn – giới, cho đến không có Ý – thức – giới; Không có Vô – minh, cũng không có cái hết Vô – minh; cho đến cái già, chết, cũng không có cái hết già, chết; không có Khổ, Tận, Diệt, Đạo; không có trí – tuệ, cũng không có chứng – đắc, vì không có chỗ chứng – đắc.
Bồ – tát y theo Bát – nhã – Ba – La – mật – đa, nên tâm không ngăn ngại, vì không ngăn ngại nên không sợ hãi, xa hẳn mộng tưởng điên đảo, đạt tới cứu – kính Niết – Bàn. Chư Phật trong ba đời cũng y vào Bát – nhã – Ba – La – mật – đa, mà chứng được Đạo Vô – Thượng Chính – đẳng Chính – giác.
Cho nên biết Bát – nhã – Ba – La – mật – đa là Đại thần chú, là Đại minh chú, là Vô thượng chú, là Vô đẳng đẳng chú, trừ được hết thảy khổ, chân thực không hư.
Vì vậy nói ra bài chú Bát – nhã – Ba – La – mật – đa, rằng:
“Yết đế, Yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha. Ma ha Bát – nhã – Ba – La – mật – đa” (3 lượt)
VÃNG SINH TỊNH ĐỘ THẦN CHÚ
Nẵng mồ A di đá bà giạ, đá tha già đá giạ, đá địa giạ tha, A di lị đô bà tỳ, A di lị đá, tất đam bà tỳ.
A di lị đá, tỳ ca lan đế, A di lị đá, tỳ ca lan đá, dà di nhị, dà dà na, chỉ đá ca lệ, sa bà ha. 0
PHỔ HỒI HƯỚNG CHÂN NGÔN
Án, sa ma la, sa ma la, di ma nẵng, táp cáp la, ma ha thính cáp la hồng. (3 biến). 0
Nguyện ngày an lành, đêm an lành
Ngày đêm sáu thời thường an lành
hất thảy các thời đều an lành
Nguyện ngôi Thượng – Sư thương nhiếp thụ
Nguyện ngôi Tam – Bảo thương nhiếp thụ
Nguyện các Hộ – Pháp thường ủng hộ
Bốn loài lên nơ Đất Báu
Ba cõi thác sinh Liên – Trì
Hà – sa ngã – quỷ chứng Tam – Hiền
Vạn loài hữu – tình lân Thập – Địa
Nam – mô sinh Tịnh – Độ Bồ – Tát Ma – Ha – Tát (3 biến ) 000
Thí thực công đức lớn vô cùng
Bao nhiêu phúc đức xin hồi hướng
Nguyện khắp chúng sinh đang chìm đắm
Sớm về nước Phật Vô – Lượng – Quang
Hết thảy mười phương Phật ba đời
Các bậc Bồ – tát Ma – ha – tát
Quảng đại trí tuệ lên bờ Giác
Chín nơi hiện có và bốn loài
Đều siêu thăng cửa Huyền – Hoa – Tạng
Chốn đau khổ ba đường, tám nạn
Cùng vào bể – tính Pháp Như – Lai
Kính theo Đức Giáo chủ cõi Sa – Bà, Đai – sư Tam – giới, thầy dậy Trời – Người, cha lành bốn loại, muôn ức hóa thân, Bản – sư Hòa – thượng Thích – Ca Mẫu – Ni Phật. (3 lần, 1 vái) 000
* * *
Con quy Phật rồi
Nguyện cho chúng sinh, thật hiểu đạo lớn, mở lòng vô thượng (1 lễ) 0
Con quy Pháp rồi
Nguyện cho chúng sinh, thấu hiểu nghĩa Kinh, trí tuệ như biển (1 lễ) 0
Con quy Tăng rồi
Nguyện cho chúng sinh, hợp đạo đồng tình, không gì trở ngại. (1 lễ) 000
HÒA NAM THÁNH CHÚNG
Nguyện đem công đức này
Chung cho khắp hết thảy
Chúng con và chúng sinh
Đều cùng thành đạo Phật. (3 vái)
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/