Bài viết phong thủy
07/09/2020 - 5:11 PMLê Công 1136 Lượt xem

KHAI TRƯƠNG XUẤT HÀNH VÀ CÁC HUNG KỊ NĂM BÍNH THÂN

KHAI TRƯƠNG XUẤT HÀNH VÀ CÁC HUNG KỊ NĂM BÍNH THÂN   Năm Bính Thân – 2016 bắt đầu vào ( 16g46p) giờ Dậu ngày Bính Thìn – 26/12/ Ất Mùi , tức là thứ Năm ngày 4/2/2016. năm nay Đông Chí vào lúc 17g44 ngày Đinh Sửu  23/11/Bính Thân tức là ngày 21/12/2016. Người sinh năm Bính Thân có mạng Sơn hạ Hỏa ( Lửa trong núi ), cung phi của nam là Khôn – Thuộc tây tứ cung, của nữ là Tốn – Thuộc Đông tứ cung. Thiên can Bính thuộc dương Hỏa . Địa chi Thân là dương Kim.Theo bảng Ngũ hành của 60 Hoa giáp, năm Bính Thân thuộc hành Hỏa. vận Khí của năm Thân là Thiếu Dương – Khí Tướng Hỏa . Thiên can Bính thì Khí Thái quá. Như vậy năm Bính Thân Khí Hỏa thái quá , chủ một năm nóng nực nhiều .Năm nay Thiên can Hỏa khắc địa chi Kim , lại cùng là Dương Khí nên có nhiều xung đột , mâu thuẫn, chiến tranh xảy ra nhất là ở các phương Đông Bắc ( có Ngũ Hoàng ) , phương Tây Nam ( có Thái Tuế ). Là một năm có nhiều thay đổi về kinh tế nhưng theo hướng xấu . Do đó năm nay cũng là một năm rất khó khăn cho các doanh nghiệp . Năm Bính Thân là năm xung khắc với các tuổi : Giáp dần ( Thủy ), Nhâm Dần ( Kim ) , Nhâm Tuất, Nhâm Thìn. năm Bính Thân cũng là năm tuổi Canh Thân ( 1980) gặp sao hạn : nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô, lại gặp Kim Lâu thân. năm nay 37 tuổi , gặp Thái Tuế, đại tiểu hạn trùng phùng. hạn năm 37 tuổi thường đánh vào công danh , sự nghiệp, tiền bạc , do vậy người tuổi Canh Thân cần dâng sao giải hạn và thật cẩn thận trong làm ăn, kinh doanh, không nên đầu tư công việc mới, củng cố và giữ gìn cẩn thận những công việc đang làm, hạn chế cho vay , hùn hạp. 1. CÁC PHƯƠNG CÁT HUNG :Xét trên phi tinh đồ ta thấy : +Phương  BẮC : Bản cung Khảm  nơi sao Sao Thất Xích đóng là sao Thoái Khí toạ lạc tại bản cung Khảm nên bị Thủy khắc. Thất Xích đã thất vận , phương Bắc hội nhiều cát tinh nên được xem là phương có cát hung lẫn lộn , đề phòng tiểu nhân hại lén. + Phương ĐÔNG BẮC : Sao  Ngũ Hoàng chiếm đóng, Ngũ Hoàng là Đại Sát tinh đi đến đâu chủ tai hoạ đến đó nên phương này chủ bệnh tật tai hoạ. Hướng này năm nay cũng gặp Tuế Phá nên bất lợi .Không nên động thổ xây cất, dễ xảy việc bất ngờ, tật ách quan phi, gia đạo bất yên, ra ngoài phòng xe cộ làm bị thương + Phương ĐÔNG : Sao Cửu Tử Hoả Tinh là sao vượng khí chiếm đóng, vì khí của sao này hưng vượng nên phương Đông phát triển và đạt được nhiều thành tựu. Sao  Cửu tử hoả lại được hành Mộc của bản cung Chấn sinh nên như Rồng thêm chân , như hổ thêm cánh. Phương Đông là cung cát khánh đại lợi , có nhiều hỉ khí, tăng tài, thêm đinh , thăng quan , tiến chức, tậu sản nghiệp , văn chương hiển đạt , mọi việc như  ý. + Phương ĐÔNG NAM : Sao Nhất Bạch – Sinh Khí chiếm đóng. Khí của sao này rất tốt lại được bản cung Tốn – Mộc tỷ hòa nên vượng đinh, vượng tài, phát triển thuận lợi. Phương này sẽ có nhiều nhân tài xuất hiện bởi Nhất Bạch còn gọi là Văn Xương tinh chủ về thông minh học thức, văn tài nổi danh lỗi lạc.Nhất Bạch năm nay đến Tốn vượng Văn xương, ra văn quí, lợi học hành, ra ngoài gặp quí, được lên chức tăng lương,lợi hôn nhân, tài vận khả quan . + Phương NAM : Sao Lục Bạch – Sát Khí chiếm đóng : Lục Bạch chiếm tại bản cung Ly, là sao quyền quý nhưng đã thất vận lại gặp Tam sát nên dễ bị tiểu nhân hay chuyện trai gái mà bị hại , ra đường đề phòng xe cộ , tài vận , sự nghiệp bất lợi. + Phương TÂY NAM : Bản cung Khôn nơi sao Bát Bạch đang đương vận nên vượng khí . Bát bạch tài tinh năm nay đến phương Tây Nam chủ về vượng Tài, vương Đinh , lợi cho hôn nhân , hỉ sự đầy nhà , công danh, sự nghiệp phát triển , mọi việc đều tốt đẹp. Nên thờ cúng  Thái Tuế . + Phương TÂY : Sao Tứ Lục – Mộc  chiếm đóng tại bản cung Đoài – Kim . Tứ Lục thất vận , lại bị Đoài Kim khắc nên khí sát rất nặng là một hung khí. Dễ bị tiểu nhân hay chuyện trai gái mà bị hại , ra đường đề phòng xe cộ . Cung  Đoài, nơi  đó không nên động thổ xây cất  sẽ bị tai nạn vô cớ, dể bị việc gái , trai phá tài,  phòng tiểu nhân hại lén, mọi việc nhẩn nhịn chớ nên hung hăng. + Phương TÂY BẮC  : Sao Tam Bích chiếm đóng là sao Tử Khí. Khí xấu Tam Bích đại hung chủ thiên tai, cướp bóc, Tam Bích Mộc  bị Càn Kim khắc nên cũng được hóa giải phần nào. Tam Bích sao khẩu thiệt  phi đến Càn dể bị khẩu thiệt thị phi,  việc người  chớ có xen  vào, sẽ bị tù tội, tật bệnh trộm cắp phá tài ,  mọi việc nên nhẩn nhịn gia đạo không yên ,  dễ bị miệng tiếng thị phi vô cớ , ách giữa đàng mang quàng vào cổ, việc của người khác chớ xen vào sẽ bị tù tội, bệnh tật , trộm cắp , hao tài, gia đạo không yên. + TRUNG CUNG : Nhị Hắc bệnh phù đến cung Trung cung , chủ tật ách, vị bạn mà liên lụy phá tài quan phi vô  cớ ,tiểu nhân hại lén, ra ngoài  phòng xe cộ làm bị thương, chớ đi chơi xa, phòng tai ách nửa đường . 2.TAM SÁT. Tam sát là 3 sao có sát khí là Tuế-sát, Kiếp-sát và Tai-sát. Tam-sát có 3 loại là Niên Tam-sát, Nguyệt Tam-sát và Nhật Tam-sát hay nói cách khác là Tam-sát của năm, tháng và ngày. Tam-sát là sát ở các cung sau đây: 1. Năm Thân, Tý, Thìn (hay tháng 7, 11, 3 ta) sát ở 3 phương Tỵ, Ngọ và Mùi tức phương Nam. 2. Năm Dần, Ngọ, Tuất (hay tháng 1, 5, 9 ta) sát ở 3 phương Hợi, Tý, Sửu tức phương Bắc. 3. Năm Tỵ, Dậu, Sửu (hay tháng 4, 8, 12 ta) sát ở 3 phương Dần, Mão, Thìn tức phương Ðông. 4. Năm Hợi, Mão, Mùi (hay thánh 10, 2, 6 ta) sát ở 3 phương Thân, Dậu, Tuất tức phương Tây. Năm Ất Mùi Tam sát nằm ở phương Tây. Các nơi có Tam-sát đều kỵ động làm tăng năng lực sát. Vì vậy mà cấm động thổ, tu sửa… nhất là khi Tam-sát ở cung Tọa vì khi đó khí mạnh của hướng xung chiếu thẳng làm phạm xung sát nên tai họa đến liền. 3. NĂM  BÍNH THÂN NGUYÊN ĐÁN THẮP NHANG XUẤT HÀNH . Nguyên Đán mồng 1 Tết năm Bính Thân  nhằm ngày  Canh Thân ( Tức ngày 8/2/2016 ), sao  Tất trực  Phá, Quí Thần Tây Nam, Tài Thần tại hướng Chánh Đông Thắp nhang nên dùng giờ  Sửu Mão Thìn Tị đại cát, xuất hành nên dùng giờ  Sửu, Mão, Thìn, Tị . Đi hướng Tây  Nam nghinh đón Quý thần,  Đi hướng chánh Đông nghinh đón  Tài thần đại cát,  giờ Dần phạm Tuế phá, Nhật phá, giờ Thân phạm  Nguyệt phá, giờ Tý, Tuất 5 bất ngộ hung, giờ Ngọ, Mùi  triệt lộ không vong bất nghi xuất hành, Ngạc thần tại Đông Nam,  Ngũ quỷ chánh Tây , Tử môn Tây Bắc chớ đi hướng này. 4.Bính Thân Tháng giêng Khai thị cát nhật ( Khai trương , mở hàng ).   Mồng 8 Ngày Đinh Mão -Kị Tuổi : Tân Dậu, Quý Dậu Ngày 15  Giáp Tuất – Kị Tuổi : Mậu Thìn,Canh Thìn. Ngày 17 Bính Tý – Kị Tuổi :Canh Ngọ, Mậu Ngọ. 5.Bính Thân Tháng giêng Xuất hành cát nhật ( Xuất hành ). Mồng 8 Ngày Đinh Mão. Kị Tuổi Tân Dậu, Quý Dậu. Mồng 11 Ngày  Canh Ngọ . Kị Tuổi Giáp Tý, Bính  Tý Ngày 12  Tân Mùi .Kị Tuổi Ất  Sữu,  Đinh Sữu 6. Bính Thân Tháng giêng Kỳ phúc cát nhật ( Cúng tế ).   Mồng  8 Ngày Đinh Mão .Kị Tuổi Tân Dậu, Quý Dậu. Ngày 15  Giáp Tuất . Kị Tuổi Mậu Thìn,Canh Thìn. Ngày 17 Bính Tý . Kị Tuổi Canh Ngọ, Mậu Ngọ. Chú thích: Khi chọn ngày tốt nêu trên cần đảm bảo Can Chi ngày đó không xung sát với tuổi người chủ sự và không trùng cả Can Chi năm tuổi của chủ sự. Thí dụ người tuổi Nhâm Thân thì không chọn ngày Nhâm Thân để khai trương cửa hàng đầu năm. 7.BÀI VỊ CÚNG THÁI TUẾ NĂM BÍNH THÂN. *Theo phong tục truyền thông cổ đại của nhân gian .tin rằng mỗi năm đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tát cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch). Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo thần tiên gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những biến động về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc , diễn biến về vũ lực. Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo giáo thần tiên , tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”. *Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh , mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ tuổi Đinh Mão) ở Đạo quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức “ Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng sao). Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm. *Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”. *Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời. *Từ đời Tần, Hán , Thái Tuế được xem là một “hung thần” mà mọi người kính sợ. Có câu :- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”. *Câu nói phổ biến : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa” (Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người ta đến các Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương). *Đến đời Sau , Lưu Tú khởi nghĩa thành công, phong cho các chiến tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”. *Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng những người có đức độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị. *Động tác “Bái Thái Tuế” (an vị Thái Tuế) Lục thập thái tuế quản nguyên thần con người dưới nhân gian. Thái tuế hóa giải nạn kiếp hàng năm bảo hộ nguyên thần cho con người. 1/Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy). Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới. 2/- Người bị phạm Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó. Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được. 3/- Người bị phạm Hình Thái Tuế : – (tuổi nằm trong tứ xung) có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau (xem bảng lục hình). Năm thái tuế: – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan. Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng. Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ lễ thái tuế nguyên thần: Ngày 12 tháng giêng – La Thiên tuế . Ngày 3 tháng 3 Ngô Thiên tuế . Ngày 8 tháng 3 Triệu Thiên tuế . Ngày 1 tháng 5 Phong Thiên tuế . Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế . Ngày 6 tháng 5 Tiết Thiên tuế . Ngày 7 tháng 5 CảnhThiên tuế . Ngày 12 tháng 5 Lư Thiên tuế . Ngày 19 tháng 7 Trị niên Thiên tuế . Ngày 3 tháng 8 Từ Thiên tuế . Ngày 12 tháng 8 Hà Thiên tuế . Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên thái tuế Ngày 1 tháng 12 Đàm Thiên tuế . Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác. Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của con người . Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải. *Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Đạo quán , không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù , Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành. (1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師), (2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師), (3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師), (4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師), (5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師), (6) Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師), (7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師), (8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師), (9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師), (10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師), (11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師), (12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師), (13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師), (14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師), (15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師), (16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師), (17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師), (18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師), (19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師), (20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師), (21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師), (22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師), (23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師), (24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師), (25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師), (26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師), (27) Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師), (28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師), (29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師), (30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師), (31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師), (32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師), (33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師), (34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師), (35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師), (36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師), (37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師), (38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師), (39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師), (40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師), (41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師), (42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師), (43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師), (44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師), (45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師), (46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師), (47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師), (48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師), (49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師), (50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師), (51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師), (52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師), (53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師), (54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師), (55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師), (56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師), (57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師), (58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師), (59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師), và (60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師). Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師). BÀI VỊ CÚNG THÁI TUẾ NĂM BÍNH THÂN.

Năm Bính Thân – 2016 bắt đầu vào ( 16g46p) giờ Dậu ngày Bính Thìn – 26/12/ Ất Mùi , tức là thứ Năm ngày 4/2/2016. năm nay Đông Chí vào lúc 17g44 ngày Đinh Sửu  23/11/Bính Thân tức là ngày 21/12/2016.
Người sinh năm Bính Thân có mạng Sơn hạ Hỏa ( Lửa trong núi ), cung phi của nam là Khôn – Thuộc tây tứ cung, của nữ là Tốn – Thuộc Đông tứ cung. Thiên can Bính thuộc dương Hỏa . Địa chi Thân là dương Kim.Theo bảng Ngũ hành của 60 Hoa giáp, năm Bính Thân thuộc hành Hỏa. vận Khí của năm Thân là Thiếu Dương – Khí Tướng Hỏa . Thiên can Bính thì Khí Thái quá. Như vậy năm Bính Thân Khí Hỏa thái quá , chủ một năm nóng nực nhiều .Năm nay Thiên can Hỏa khắc địa chi Kim , lại cùng là Dương Khí nên có nhiều xung đột , mâu thuẫn, chiến tranh xảy ra nhất là ở các phương Đông Bắc ( có Ngũ Hoàng ) , phương Tây Nam ( có Thái Tuế ). Là một năm có nhiều thay đổi về kinh tế nhưng theo hướng xấu . Do đó năm nay cũng là một năm rất khó khăn cho các doanh nghiệp . Năm Bính Thân là năm xung khắc với các tuổi : Giáp dần ( Thủy ), Nhâm Dần ( Kim ) , Nhâm Tuất, Nhâm Thìn. năm Bính Thân cũng là năm tuổi Canh Thân ( 1980) gặp sao hạn : nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô, lại gặp Kim Lâu thân. năm nay 37 tuổi , gặp Thái Tuế, đại tiểu hạn trùng phùng. hạn năm 37 tuổi thường đánh vào công danh , sự nghiệp, tiền bạc , do vậy người tuổi Canh Thân cần dâng sao giải hạn và thật cẩn thận trong làm ăn, kinh doanh, không nên đầu tư công việc mới, củng cố và giữ gìn cẩn thận những công việc đang làm, hạn chế cho vay , hùn hạp.
1. CÁC PHƯƠNG CÁT HUNG :Xét trên phi tinh đồ ta thấy :
+Phương  BẮC : Bản cung Khảm  nơi sao Sao Thất Xích đóng là sao Thoái Khí toạ lạc tại bản cung Khảm nên bị Thủy khắc. Thất Xích đã thất vận , phương Bắc hội nhiều cát tinh nên được xem là phương có cát hung lẫn lộn , đề phòng tiểu nhân hại lén.
+ Phương ĐÔNG BẮC : Sao  Ngũ Hoàng chiếm đóng, Ngũ Hoàng là Đại Sát tinh đi đến đâu chủ tai hoạ đến đó nên phương này chủ bệnh tật tai hoạ. Hướng này năm nay cũng gặp Tuế Phá nên bất lợi .Không nên động thổ xây cất, dễ xảy việc bất ngờ, tật ách quan phi, gia đạo bất yên, ra ngoài phòng xe cộ làm bị thương
+ Phương ĐÔNG : Sao Cửu Tử Hoả Tinh là sao vượng khí chiếm đóng, vì khí của sao này hưng vượng nên phương Đông phát triển và đạt được nhiều thành tựu. Sao  Cửu tử hoả lại được hành Mộc của bản cung Chấn sinh nên như Rồng thêm chân , như hổ thêm cánh. Phương Đông là cung cát khánh đại lợi , có nhiều hỉ khí, tăng tài, thêm đinh , thăng quan , tiến chức, tậu sản nghiệp , văn chương hiển đạt , mọi việc như  ý.
+ Phương ĐÔNG NAM : Sao Nhất Bạch – Sinh Khí chiếm đóng. Khí của sao này rất tốt lại được bản cung Tốn – Mộc tỷ hòa nên vượng đinh, vượng tài, phát triển thuận lợi. Phương này sẽ có nhiều nhân tài xuất hiện bởi Nhất Bạch còn gọi là Văn Xương tinh chủ về thông minh học thức, văn tài nổi danh lỗi lạc.Nhất Bạch năm nay đến Tốn vượng Văn xương, ra văn quí, lợi học hành, ra ngoài gặp quí,
được lên chức tăng lương,lợi hôn nhân, tài vận khả quan .
+ Phương NAM : Sao Lục Bạch – Sát Khí chiếm đóng : Lục Bạch chiếm tại bản cung Ly, là sao quyền quý nhưng đã thất vận lại gặp Tam sát nên dễ bị tiểu nhân hay chuyện trai gái mà bị hại , ra đường đề phòng xe cộ , tài vận , sự nghiệp bất lợi.
+ Phương TÂY NAM : Bản cung Khôn nơi sao Bát Bạch đang đương vận nên vượng khí . Bát bạch tài tinh năm nay đến phương Tây Nam chủ về vượng Tài, vương Đinh , lợi cho hôn nhân , hỉ sự đầy nhà , công danh, sự nghiệp phát triển , mọi việc đều tốt đẹp. Nên thờ cúng  Thái Tuế .
+ Phương TÂY : Sao Tứ Lục – Mộc  chiếm đóng tại bản cung Đoài – Kim . Tứ Lục thất vận , lại bị Đoài Kim khắc nên khí sát rất nặng là một hung khí. Dễ bị tiểu nhân hay chuyện trai gái mà bị hại , ra đường đề phòng xe cộ . Cung  Đoài, nơi  đó không nên động thổ xây cất  sẽ bị tai nạn vô cớ, dể bị việc gái , trai phá tài,  phòng tiểu nhân hại lén, mọi việc nhẩn nhịn chớ nên hung hăng.
+ Phương TÂY BẮC  : Sao Tam Bích chiếm đóng là sao Tử Khí. Khí xấu Tam Bích đại hung chủ thiên tai, cướp bóc, Tam Bích Mộc  bị Càn Kim khắc nên cũng được hóa giải phần nào. Tam Bích sao khẩu thiệt  phi đến Càn dể bị khẩu thiệt thị phi,  việc người  chớ có xen  vào, sẽ bị tù tội, tật bệnh trộm
cắp phá tài ,  mọi việc nên nhẩn nhịn gia đạo không yên ,  dễ bị miệng tiếng thị phi vô cớ , ách giữa đàng mang quàng vào cổ, việc của người khác chớ xen vào sẽ bị tù tội, bệnh tật , trộm cắp , hao tài, gia đạo không yên.
+ TRUNG CUNG : Nhị Hắc bệnh phù đến cung Trung cung , chủ tật ách, vị bạn mà liên lụy phá tài quan phi vô  cớ ,tiểu nhân hại lén, ra ngoài  phòng xe cộ làm bị thương, chớ đi chơi xa, phòng tai ách nửa đường .

2.TAM SÁT.

Tam sát là 3 sao có sát khí là Tuế-sát, Kiếp-sát và Tai-sát. Tam-sát có 3 loại là Niên Tam-sát, Nguyệt Tam-sát và Nhật Tam-sát hay nói cách khác là Tam-sát của năm, tháng và ngày.

Tam-sát là sát ở các cung sau đây:

1. Năm Thân, Tý, Thìn (hay tháng 7, 11, 3 ta) sát ở 3 phương Tỵ, Ngọ và Mùi tức phương Nam.

2. Năm Dần, Ngọ, Tuất (hay tháng 1, 5, 9 ta) sát ở 3 phương Hợi, Tý, Sửu tức phương Bắc.

3. Năm Tỵ, Dậu, Sửu (hay tháng 4, 8, 12 ta) sát ở 3 phương Dần, Mão, Thìn tức phương Ðông.

4. Năm Hợi, Mão, Mùi (hay thánh 10, 2, 6 ta) sát ở 3 phương Thân, Dậu, Tuất tức phương Tây.

Năm Ất Mùi Tam sát nằm ở phương Tây.

Các nơi có Tam-sát đều kỵ động làm tăng năng lực sát. Vì vậy mà cấm động thổ, tu sửa… nhất là khi Tam-sát ở cung Tọa vì khi đó khí mạnh của hướng xung chiếu thẳng làm phạm xung sát nên tai họa đến liền.

3. NĂM  BÍNH THÂN NGUYÊN ĐÁN THẮP NHANG XUẤT HÀNH .
Nguyên Đán mồng 1 Tết năm Bính Thân  nhằm ngày  Canh Thân ( Tức ngày 8/2/2016 ), sao  Tất trực  Phá, Quí Thần Tây Nam, Tài Thần tại hướng Chánh Đông Thắp nhang nên dùng giờ  Sửu Mão Thìn Tị đại cát, xuất hành nên dùng giờ  Sửu, Mão, Thìn, Tị . Đi hướng Tây  Nam nghinh đón Quý thần,  Đi hướng chánh Đông nghinh đón  Tài thần đại cát,  giờ Dần phạm Tuế phá, Nhật phá, giờ Thân phạm  Nguyệt phá, giờ Tý, Tuất 5 bất ngộ hung, giờ Ngọ, Mùi  triệt lộ không vong bất nghi xuất hành, Ngạc thần tại Đông Nam,  Ngũ quỷ chánh Tây , Tử môn Tây Bắc chớ đi hướng này.
4.Bính Thân Tháng giêng Khai thị cát nhật ( Khai trương , mở hàng ).  
Mồng 8 Ngày Đinh Mão -Kị Tuổi : Tân Dậu, Quý Dậu
Ngày 15  Giáp Tuất – Kị Tuổi : Mậu Thìn,Canh Thìn.
Ngày 17 Bính Tý – Kị Tuổi :Canh Ngọ, Mậu Ngọ.
5.Bính Thân Tháng giêng Xuất hành cát nhật ( Xuất hành ).
Mồng 8 Ngày Đinh Mão. Kị Tuổi Tân Dậu, Quý Dậu.
Mồng 11 Ngày  Canh Ngọ . Kị Tuổi Giáp Tý, Bính  Tý
Ngày 12  Tân Mùi .Kị Tuổi Ất  Sữu,  Đinh Sữu
6. Bính Thân Tháng giêng Kỳ phúc cát nhật ( Cúng tế ).  
Mồng  8 Ngày Đinh Mão .Kị Tuổi Tân Dậu, Quý Dậu.
Ngày 15  Giáp Tuất . Kị Tuổi Mậu Thìn,Canh Thìn.
Ngày 17 Bính Tý . Kị Tuổi Canh Ngọ, Mậu Ngọ.
Chú thích: Khi chọn ngày tốt nêu trên cần đảm bảo Can Chi ngày đó không xung sát với tuổi người chủ sự và không trùng cả Can Chi năm tuổi của chủ sự. Thí dụ người tuổi Nhâm Thân thì không chọn ngày Nhâm Thân để khai trương cửa hàng đầu năm.
7.BÀI VỊ CÚNG THÁI TUẾ NĂM BÍNH THÂN.
*Theo phong tục truyền thông cổ đại của nhân gian .tin rằng mỗi năm đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tát cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch).
Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo thần tiên gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những biến động về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc , diễn biến về vũ lực.
Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo giáo thần tiên , tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”.
*Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh , mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ tuổi Đinh Mão) ở Đạo quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức “ Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng sao). Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm.
*Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”.
*Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời.
*Từ đời Tần, Hán , Thái Tuế được xem là một “hung thần” mà mọi người kính sợ. Có câu :- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”.
*Câu nói phổ biến : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa” (Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người ta đến các Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương).
*Đến đời Sau , Lưu Tú khởi nghĩa thành công, phong cho các chiến tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”.
*Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng những người có đức độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị.
*Động tác “Bái Thái Tuế” (an vị Thái Tuế) Lục thập thái tuế quản nguyên thần con người dưới nhân gian.
Thái tuế hóa giải nạn kiếp hàng năm bảo hộ nguyên thần cho con người.

1/Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy).

Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.
2/- Người bị phạm Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó.
Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.
3/- Người bị phạm Hình Thái Tuế : – (tuổi nằm trong tứ xung) có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau (xem bảng lục hình).
Năm thái tuế: – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan.
Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng.
Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ lễ thái tuế nguyên thần:
Ngày 12 tháng giêng – La Thiên tuế .
Ngày 3 tháng 3 Ngô Thiên tuế .
Ngày 8 tháng 3 Triệu Thiên tuế .
Ngày 1 tháng 5 Phong Thiên tuế .
Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế .
Ngày 6 tháng 5 Tiết Thiên tuế .
Ngày 7 tháng 5 CảnhThiên tuế .
Ngày 12 tháng 5 Lư Thiên tuế .
Ngày 19 tháng 7 Trị niên Thiên tuế .
Ngày 3 tháng 8 Từ Thiên tuế .
Ngày 12 tháng 8 Hà Thiên tuế .
Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên thái tuế
Ngày 1 tháng 12 Đàm Thiên tuế .
Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của con người . Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải.
*Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Đạo quán , không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù , Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành.
(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),
(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),
(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),
(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),
(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),
(6) Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),
(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),
(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),
(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),
(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),
(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),
(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),
(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),
(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),
(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),
(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),
(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),
(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),
(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),
(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),
(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),
(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),
(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),
(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),
(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),
(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),
(27) Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),
(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),
(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),
(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),
(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),
(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),
(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),
(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),
(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),
(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),
(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),
(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),
(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),
(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),
(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),
(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),
(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),
(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),
(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),
(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),
(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),
(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),
(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),
(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),
(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),
(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),
(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),
(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),
(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),
(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),
(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),
(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),
(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師), và
(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).
Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師).
BÀI VỊ CÚNG THÁI TUẾ NĂM BÍNH THÂN.

bài vị cúng thái tuế năm bính thân 

bính thân niên sơn hướng


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Bài viết phong thủy
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/