Người có phúc đức lớn nên hưởng đại phú quí, khi cần làm việc gì, khỏi cần chọn ngày tốt, chỉ cần giờ tốt là đủ.Vì sao ? Bởi phúc đức của họ quá lớn, những hung sát thần đều bị cát tinh của họ hóa giải.Thêm nữa, oai quyền, địa vị to cũng đủ khiến hung sát tinh phải tự lui, vì vậy, đối với những bậc cao quí, thì việc chọn ngày không mấy quan trọng.
Tuy nhiên, hạng người bình thường thì không được ưu đãi như thế.Cần phải dè dặt hết sức trong việc chọn ngày giờ, để tránh những hậu quả không hay xảy ra.
Trong việc chọn ngày tốt, cần lưu ý đến “tuổi của người làm”, phải hợp chứ không được khắc.Tuy là ngày tốt đấy, nhưng chỉ tốt cho những người hợp tuổi với ngày ấy, nhưng lại xấu với những người tuổi bị xung khắc với ngày.Trong các việc cưới gả, dời chỗ ở, về nhà mới v.v… cần phải hết sức lưu ý đến yếu tố hợp kỵ của tuổi “trạch trưởng” trong việc chọn ngày và giờ.
Người xưa nói :
“Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt”.Nếu được ngày tốt, giờ tốt thì mới hoàn hảo, muôn sự đều lành.
Trường hợp gặp “Bạch hổ nhập trung cung” hay “Sát nhập trung cung” thì chẳng nên coi thường.Nếu ngày ấy có những đại cát tinh như:Nhân Chuyên, Sát Cống, Trực Tinh, Thiên Đức, Nguyệt Đức thì mới hóa giải nổi.Tuy vậy, nếu không gấp thì nên tránh đi là hơn.
Trường hợp khởi công xây cất, nếu có Thủy Tinh có thể hóa giải; trường hợp cưới gả nếu có Văn Tinh, có thể hóa giải.Hoặc có phép dùng bùa chú trấn yểm bớt, nhưng vạn bất đắc dĩ cần gấp mới dùng, tránh đi vẫn an tâm hơn.
Nhất là hai trường hợp xây cất và cưới gả, nếu phạm ngày xấu Ngũ Quỷ, Hắc Sát Tinh, Bạch Hổ nhập trung cung … nhanh thì chỉ trong vòng một trăm ngày, chậm thì trong vòng ba năm, chắc chắn sẽ gặp đủ thứ rắc rối, quan phi kiện tụng, tai nạn, chết chóc …rất đáng sợ.Vì thế, cần phải hết sức lưu ý đến những hung sát tinh nói trên.
Sau đây là Bảng lập thành ngày tốt xấu các việc của mười hai tháng trong năm, kèm theo Trực của ngày đó.Quí vị nên theo dõi kỹ để chọn ngày tốt thực sự hiệu quả.
12 trực lần lượt theo thứ tự luân chuyển mỗi ngày là:KIẾN, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy,
Thành, THU, Khai, Bế
Theo luật cố định thì:
– Tháng giêng:khởi trực KIẾN vào ngày Dần.
– Tháng hai:khởi trực KIẾN vào ngày Mão v.v… (tiếp tục Th.3 ngày Tỵ ….)
– Nhưng phải chú ý đến yếu tố “tiết khí” để xem có thực sự sang tháng đó hay không.Ví dụ, tuy tháng ba mà chưa đến tiết Thanh Minh thì những ngày đầu ấy vẫn tính trực theo tháng hai.Cần lưu ý hai ngày “hòa trực” (trực giống nhau) để tính tháng cho đúng.- NT
THÁNG GIÊNG
Nguyệt kiến Dần: Lập xuân – Vũ thủy.(Từ ngày 4 – 5 tháng 2 DL)
Trước Lập xuân một ngày là Tứ tuyệt
Sau Lập xuân, Tam sát ở phương Bắc, trên các phương Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ.
NGÀY DẦN TRỰC KIẾN :
Ngày Vãng vong, không lợi cho việc khởi tạo, hôn nhân, nạp thái (lễ hỏi), chủ về gia trưởng bị bệnh, bị thưa kiện, trong vòng 60 ngày và 120 ngày tổn tiểu khẩu (con trẻ), trong vòng một năm thấy trùng tang, trăm việc không nên dùng.
NGÀY MÃO TRỰC TRỪ :
Không nên khởi tạo, hôn nhân, phạm vào ngày đó thì trong vòng 60 ngày tổn gia trưởng, bị thưa kiện, trong vòng 3 – 6 năm thấy xấu, thối tài, chủ về huynh đệ bất nghĩa, mọi sự nghiệp chia tan, gặp phải người ác, sinh ly tử biệt.
NGÀY THÌN TRỰC MÃN :
Có Thiên phú, Thiên tặc, Thiên la, lại nói:
Giáp Thìn giống như Mậu Thìn, sát tập nhập trung cung, trăm việc đều kị, phạm phải ngày đó thì chủ về việc khởi đầu giết người, tiền của bị giảm (thoái), rất hung.
Những ngày Thìn khác cũng không tốt.
NGÀY TỴ TRỰC BÌNH :
Là Tiểu hồng sa, có Chu Tước, Câu Trần đáo châu tinh, phạm vào ngày đó chủ về bị thưa kiện, tổn hại gia trưởng, đàn bà, con gái trong vòng 3 – 5 năm liên tiếp bất lợi, phá của, rất hung, ruộng tằm không thu được sản vật, chết vì tự thắt cổ, bị người ác cướp bóc.
NGÀY NGỌ TRỰC ĐỊNH :
Có Huỳnh sa, Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu, Điền đường, Nguyệt tài khố trữ tinh chiếu.Nên khởi tạo, an táng, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tấn hoạnh tài, hoặc nhân phụ ký thành gia (nhờ vả mà thành nghiệp), làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ, chủ về ruộng, tằm thu lớn, vàng bạc đầy kho.
NGÀY MÙI TRỰC CHẤP :
Có Thiên tặc, Chu Tước, Câu Trần, trong vòng 60 ngày, 100 ngày lục súc bị hại, lừa ngựa bị ác tật.
Ất Mùi sát tập nhập trung cung, càng kị khởi tạo, nhập trạch (về nhà mới), hôn nhân, khai trương, sửa chữa, dọn dẹp nhà.
NGÀY THÂN TRỰC PHÁ :
Có Chu Tước, Câu Trần, bị thưa kiện, khẩu thiệt, giảm gia súc và tiền của, trong vòng 3 – 5 năm xảy ra việc xấu của bọn quả phụ gây ra.
Ngày Canh Thân là chính tứ phế, càng xấu.
NGÀY DẬU TRỰC NGUY :
Tân Dậu là ngày Chính tứ phế, không nên dùng vào việc gì.
Duy có ngày Đinh Dậu có Thiên đức, Phúc tinh chiếu, nên an táng, hoàn nguyện (trả lễ), xuất hành, khai trương, vào việc quan gặp quý nhân, tốt.Chỉ không nên các việc khởi tạo, hôn nhân, giá thú vào ngày này (ngày tỳ hòa).
Ngoài ra, các ngày Dậu khác không nên dùng.
NGÀY TUẤT TRỰC THÀNH :
Có Thiên hỉ, nhưng lại là ngày Địa võng, mọi việc không nên phạm ngày đó, chủ về gia trưởng bệnh, nhân khẩu không có nghĩa, lạnh lùng mà lui xa (lãnh thoái).
Lại nói Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất là sát tập nhập trung cung, phạm vào ngày đó chủ về khởi đầu giết người, anh em bất nghĩa, tử biệt sinh ly.Kị trước nhất là khởi tạo, hôn giá, nhập trạch, sửa chữa nhà cửa.
NGÀY HỢI TRỰC THU:
Có Câu Trần, không nên dùng vào việc gì, phạm ngày đó tổn gia trưởng, hại con cháu, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ về phương Nam có Bạch y đến làm hại, nam nữ nhiều tai vạ, rất xấu.
Duy có ngày Tân Hợi, địa chi với nguyệt kiến âm dương hợp đức, là tốt vừa phải (thứ cát).
NGÀY TÝ TRỰC KHAI :
– Ngày Giáp Tý là ” kim tự chết” (tự tử chi kim), ngày ngũ hành âm kị.
– Nhâm Tý là “mộc đả bảo bình chung” (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng, có hại không có lợi), chỉ có thể làm nơi tắm gội (mộc dục) ở phương Bắc, không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.
Chỉ có riêng ba ngày Mậu Tý, Bính Tý, Canh Tý duy người mệnh thủy, thổ, dùng ngày đó rất tốt.Trong có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, bảo tàng tài trữ, liên châu, chúng tinh chiếu.Trong vòng 60 ngày, 120 ngày được rất nhiều của, quý nhân tiếp dẫn, thăng chức lộc, mưu việc thì nhiều may mắn, vượng lục súc, thêm tài sản, cũng nên an táng.
NGÀY SỬU TRỰC BẾ :
Không lợi cho hôn nhân, khởi tạo, phòng cọp và rắn làm hại, lừa ngựa đá phải thành ác tật, bần bệnh, rất xấu.
THÁNG HAI
Nguyệt kiến Mão: Kinh trập – Xuân phân.(Từ ngày 5 – 6 tháng 3 DL)
Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ ly
Sau Kinh trập là Tam sát ở Tây, phương Tân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ.
NGÀY MÃO TRỰC KIẾN :
Không nên dùng việc, phạm ngày đó tổn gia trưởng, và con trai út (thiếu phòng), con cháu gặp ôn dịch, nghèo khổ, khóc lóc, lớp lớp chồng chất, trong vòng 3 – 5 năm, xa hơn thì 9 năm, bảng không bị kiện ngang trái, bại vong.
Tháng hai vào ngày Mão đều là ngày trời đất chuyển sát (thiên địa chuyển sát).
NGÀY THÌN TRỰC TRỪ :
Không lợi cho dời chỗ ở, về nhà mới, hôn nhân, khai trương các loại, mưu trù làm việc, phạm ngày đó trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ bị thưa kiện, tốn của, bại ruộng vườn, tằm, mất sản nghiệp.
Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn, sát tập nhập trung cung càng xấu, trong ba năm mất người gia trưởng, việc cũ lâu đời phát sinh tai hại, bị nạn lửa củi, xâm lấn, khinh lờn.
NGÀY TỴ TRỰC MÃN :
Có Vãng vong, Thiên không, không nên động thổ, nếu tu tạo trăm việc đều tốt.
Nếu như ở hai cung Càn, Tốn khởi tạo đều tốt, xuất hành, khai trương, hôn nhân, nhập trạch, trong có Huỳnh la, Tử đàn, Điền đường, Khố trữ tinh chiếu, trong năm đó nhà sinh quý tử, ruộng, tằm hưng vượng, suốt đời tốt lành.
NGÀY NGỌ TRỰC BÌNH :
Chỉ nên làm sinh cơ (đóng hòm hoặc xây kim tỉnh cho hậu sự).Còn các việc hôn nhân, tu tạo, dùng ngày đó trong 60 ngày, 120 ngày bị thưa kiện, tổn nhân khẩu, 3 – 6 – 9 năm bị sa sút một cách lạnh lùng.
NGÀY MÙI TRỰC ĐỊNH :
Không lợi việc hôn nhân, khởi tạo, quan hệ về âm cung, không nên làm các việc bên trong nhà, sửa sang phía ngoài nhà thì sẽ không hại.
Ất Mùi là Bạch hổ nhập trung cung, càng xấu, phạm ngày đó tổn nhân khẩu.
Duy chỉ có một ngày Quý Mùi là Thủy nhập Thái châu, do quý thủy gặp trường sinh tướng vượng, trong đó có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng tinh che chiếu, lợi cho thân quyến, thêm con cháu, tiến ruộng đất, rất tốt.
Ngoài ra, mọi ngày Mùi đều bất lợi.
NGÀY THÂN TRỰC CHẤP :
Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, nên tu tạo, động thổ, mai táng, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, và có Huỳnh la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, Bảo tàng tinh, che chiếu, trong vòng 3 – 6 – 9 năm rất vượng, thêm nhân khẩu, sinh quý tử, tăng điền sản, rất tốt.
Duy ngày Canh Thân là Xuân chính tứ phế, trăm việc phải tránh, kiêng.
NGÀY DẬU TRỰC PHÁ :
Phạm Tiểu hồng sa, Thiên tặc, không lợi cho việc hôn nhân, tu tạo, phạm cái đó, trong vòng 60 ngày, 120 ngày bị thưa kiện, khẩu thiệt, bị người âm làm hại trẻ nhỏ, tật bệnh, chết chóc.
Ngày Tân Dậu phạm chính tứ phế càng xấu, lại là ngày Nguyệt phá, rất xấu.
NGÀY TUẤT TRỰC NGUY :
Nên hợp bản, làm sinh cơ (đóng hòm, xây huyệt mả kim tỉnh trước).
Nếu tu tạo, họp mặt thân tộc, hôn nhân thì không lợi con trai trưởng, trước là thoái điền địa, bị nạn lửa, trộm
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát tập nhập trung cung, càng xấu.
NGÀY HỢI TRỰC THÀNH :
Là ngày Thiên hỉ, có Thiên hoàng, Địa hoàng, Huỳnh la, Tử đàn, Ngọc đường,Tụ bảo tinh, che chiếu, nên hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, khởi tạo, an táng, định tảng (đặt táng chân cột), gác đòn dông, trong vòng 60 ngày, 120 ngày tấn hoạnh tài, quý nhân tiếp dẫn, mưu việc rất tốt.
Tân Hợi, Quý Hợi trong tháng đó tốt trên hết.
NGÀY TÝ TRỰC THU:
Kị hôn nhân, khởi tạo, nhập trạch, khai trương, phạm ngày đó trong vòng ba năm tất suy thoái tiền của, không tiến thêm, chủ về thị phi, kiện tụng, sản nghiệp hư hao.
NGÀY SỬU TRỰC KHAI :
Không lợi về tạo tác, sửa sang, hôn nhân, hội họp thân tộc.Phạm ngày đó chủ về ruộng nương, tằm tang không có thu hoạch, trong nhà có người sinh đẻ bị nguy, bị tai nạn về nước sôi và phỏng lửa.
Đinh Sửu, Quý Sửu là sát tập nhập trung cung càng xấu, chủ về quan phi, tổn nhân khẩu, tiểu nhân vào làm hại.
NGÀY DẦN TRỰC BẾ :
Là ngày Huỳnh sa, nhưng có sao Hoạt Diệu, nên đóng hòm xây huyệt mả, nhưng bất lợi về tu tạo, động thổ, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.
Là ngày mà ngũ hành vô khí, có thể làm việc bình thường, tuy không có hại lớn, nhưng không dùng là hay nhất
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/