xem tiếp của tháng 7 / NGÀY TỴ TRỰC THÂU :
Tiểu hồng sa, lại thêm Châu tước, Câu giảo, Đằng xà, mọi việc không có lợi. Phạm ngày nầy sẽ bị chiêu quan tư, tổn nhân khẩu, đại hung.
NGÀY NGỌ TRỰC KHAI :
Được Huỳnh sa.
Nhâm Ngọ có Nguyệt đức, Bính Ngọ, Mậu Ngọ ba ngày nầy lợi về hôi họp thân tộc, giá thú, tu tạo, nhập trạch, động thổ các việc, trong vòng 60 ngày đến 120 ngày có của, được phước, quí nhân tiếp dẫn, ruộng vườn hưng vượng, gia quyến an ninh.
Các ngày Ngọ thứ cát.
Duy có ngày Canh Ngọ rất xấu, tránh dùng.
NGÀY MÙI TRỰC BẾ :
Có Thiên Thành (tốt), Thiên Tặc (xấu) .
Quý Mùi Hỏa Tinh, Thiên đức. Kỷ Mùi Hỏa tinh, nên tu tạo, dựng cột, gác đòn dông, nhập trạch, xuất hành, thứ cát. Tân Mùi, Đinh Mùi làm các việc nhỏ cũng tạm tốt.
Chỉ có Ất Mùi Sát tập nhập trung cung, nếu như ở giữa sàn nhà mà đập đồ vật kêu leng keng, lảng cảng hay làm các việc gây ồn ào náo nhiệt, làm kinh động đến sát thần thì tổn hại đến gia trưởng, bị thương ở đầu, mắt, tay chân, rất xấu. Chủ về máu huyết và sức nóng, lửa, nước sôi làm phỏng, hoặc bị tiêu nhân xâm hại, tai họa, quan tư, khẩu thiệt triền miên.
Phàm gặp ngày Sát tập nhập trung cung, đều nên phòng tránh là hay hơn cả.
Nguyệt kiến :- DẬU –Hai tiết Bạch Lộ--Thu Phân.
Trước Thu Phân một ngày là Tứ Ly.
Sau Bạch Lộ, Tam sát tại Đông, trên các phương Dần, Mão, Thìn kỵ động thổ.
NGÀY DẬU TRỰC KIÊN :-
Tiểu hồng sa, Thiên Thành.
Ngày nầy chính là lúc Ngũ hành tự bại, trăm việc đều hung. Thêm Thiên địa chuyển sát lại càng nguy hiểm vô cùng. Nếu lỡ dùng ngày nầy thì bị tai ương , quan tư, sinh đẻ bị nạn , nguy hiểm tánh mạng, con cháu ly tán, gia đình suy bại không ngừng.
NGÀY TUẤT TRỰC TRỪ :-
Canh Tuất Thiên, Nguyệt nhị đức, Mậu Tuất, Giáp Tuất nên hưng công, động thổ, nhập trạch, hôn nhân, khai trương các việc được thứ cát. Bính Tuất, Nhâm Tuất Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, lạnh lùng lui ra, thối tài, rất xấu.
NGÀY HỢI TRỰC MÃN :-
Được sao Thiên Phú, Ất Hợi có sao Văn Xương quí hiển, Kỷ Hợi các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu , nên sửa chữa, tạo tác, an táng , hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát. Nếu dùng ngày nầy trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tăng điền địa, tấn nhơn khẩu, sanh con quí, đại vượng.
Tân Hợi là ngày Âm phủ quyết khiển, chẳng phải là ngày dùng ở dương gian, Quý Hợi là ngày cùng của Lục giáp, ngũ hành vô khí, không dùng được.
NGÀY TÝ TRỰC BÌNH :-
Phạm Vãng Vong, Châu tước, Câu giảo, chiêu quan tư, tổn trạch trưởng. Bính Tý chính là lúc nước được trong sạch, Canh Tý có Hỏa Tinh, lại thêm Thiên, Nguyệt đức bàng chiếu, và ngày Mậu Tý, ba ngày nầy lợi cho việc hôn nhân, khởi tạo, nhập trạch, xuất hành, động thổ.
Ngày Giáp Tý cũng có Hỏa Tinh, nhưng là ngày khí Hắc sát ở phương Bắc, ngày Nhâm Tý lại là lúc cây cỏ bị điêu linh, ngũ hành vô khí, không dùng được.
NGÀY SỬU TRỰC ĐỊNH :-
Tân Sửu, Quý Sửu, Ất Sửu, Đinh Sửu là bốn ngày thứ cát. Duy Kỷ Sửu bất lợi mọi việc, chẳng nên dùng, chủ tật bệnh,sinh tai họa. Rất xấu.
NGÀY DẦN TRỰC CHẤP :-
Có Huỳnh sa. Canh Dần có Thiên, Nguyệt nhị đức, lại có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim Ngân , Bảo Tạng 、Điền Đường 、KhốChâu Tụ、Lộc Đái MãLoan 、Quan Diệu các cát tinh đồng chiếu , nên khởi tạo 、giáthú、động thổ、di cư、khai trương 、xuất hành 、vượng điền sản 、tiến hoạnh tài 、tăng lục súc 、thêm nhân khẩu 、con cháu quíhiển 、gia đạo long xương . Các ngày Dần khác thứcát. Duy chícóngày Giáp Dần phạm Chánh tứphế, đại hung.
NGÀY MÃO TRỰC PHÁ :-
Phạm Thiên Tặc. Quý Mão, Kỷ Mão dùng được thứ cát. Các ngày Mão khác không có lợi, vì phạm bị phạm Châu tước, Câu giảo , Bạch hổ nhập trung cung , thêm Nguyệt Yểm, dùng sẽ bị quan tư, thị phi, gia môn suy bại, tổn nhân khẩu, tật bệnh triền miên. Ất Mão phạm Chánh tứ phế, rất xấu.
NGÀY THÌN TRỰC NGUY :-
Nhâm Thìn là lúc nước được trong sạch, Bính Thìn nên dọn đất, hưng công, xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, trăm việc thuận lợi, đại cát.
Mậu Thìn thì cây cỏ khô héo, xơ xác. Canh Thìn thì trời đất tranh nhau, không tốt. Giáp Thìn Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, rất xấu.
NGÀY TỴ TRỰC THÀNH :-
Có Thiên Hỷ. Ất Tỵ, Kỷ Tỵ có Tử Đàn, Dịch Mã, Đái Lộc, Tập Tục, Khúc Đường nhiếu sao tốt cùng chiếu , nên nên an táng, khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, xuất hành , làm kho lẫm, chuồng trâu dê … các việc đều được thuận lợi, Các ngày Tỵ khác được thứ cát.
NGÀY NGỌ TRỰC THÂU :-
Được Phước Tinh có thể hóa giải sự hung hiểm. Nhâm Ngọ thì được Hỏa tinh dụng sự, thứ cát. Chỉ có Mậu Ngọ phạm Hỏa Tinh , bất lợi. Canh Ngọ cũng không tốt. Bính Ngọ thì nên động thổ, an táng, mọi việc được thứ cát. Giáp Ngọ thì bị chiêu quan tư, lạnh lùng rút lui, xấu.
NGÀY MÙI TRỰC KHAI :-
Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi đều là ngày thứ cát, chỉ nên phát cỏ, phá núi, đốn cây, an táng . Duy Ất Mùi trăm việc không lợi, xấu, nếu phạm sẽ bị chết ở xa quê hương.
NGÀY THÂN TRỰC BẾ :-
Mâu Thân có Thiên Xá.
Canh Thân, Bính Thân có Thiên, Nguyệt nhị đức nên sửa chữa, tạo tác, an táng , hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ, dựng cốt, gác đòn dông, làm kho đụn, chuồng trâu dê, heo, lợi cho con cháu, vượng ruộng đất, tấn hoạnh tài … đại cát.
Giáp Thân, Nhâm Thân thứ cát.
Nguyệt kiến: TUẤT. Hai tiết Hàn Lộ – Sương Giáng.
Sau Hàn Lộ, Tam sát tại Bắc.
Tiết Sương Giáng, ba phương Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo, động thổ.
NGÀY TUẤT TRỰC KIẾN :
Bính Tuất có Thiên, Nguyệt nhị đức rất tốt.Các ngày Tuất khác bất lợi, dùng thì bị tổn tài, bần cùng.Rất xấu.
NGÀY HỢI TRỰC TRỪ :
Có Thiên Thành (tốt).Ất Hợi, Đinh Hợi nên khởi tạo, khai trương, giá thú, nhập trạch, xuất hành, động thổ, các việc đại cát, con cháu hưng vượng, phú quí lâu dài.
Quý Hợi là ngày cùng của lục giáp, ngũ hành vô khí, không nên dùng.Tân Hợi là ngày khí thuần âm, không phải là ngày của dương gian dùng.Kỷ Hợi Hỏa Tinh, chỉ nên khởi tạo, giá thú thì tốt.
NGÀY TÝ TRỰC MÃN :
Có Huỳnh Sa, Thiên Phú.Bính Tý chính là lúc nước trong, lại có Thiên, Nguyệt nhị đức, các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Tằng Tiêu, Liên Châu, Lộc Mã các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ, dựng cột, gác đòn dông… đại cát.Lợi nhà cửa, vượng ruộng vườn, tấn lục súc, tăng hoạnh tài, 60 ngày hoặc 120 ngày sau sẽ thấy ứng nghiệm.
Nhâm Tý là ngày “mộc đả bảo bình chung” (cuối thì cây đập bình quí), cây cỏ khô héo, rất xấu.Các ngày Tý khác cũng thận trọng không dùng.Duy chỉ có Giáp Tý nhờ có Huỳnh la, Tử đàn che chiếu, có thể dùng.
NGÀY SỬU TRỰC BÌNH :
Phạm Tiểu hồng sa.Tuy có Phúc sinh nhưng bị Nguyệt kiến xung phá, lại thêm Chu Tước, Câu Trần nên bị chiêu quan tư, chia cắt lấn chiếm, mọi việc không lợi.Nếu chỉ làm việc nho nhỏ thì nhờ được Phúc sinh, có thể đở hơn, nhưng cuối cùng thì cũng chẳng ra gì, tránh đi là hơn.Đinh Sửu, Quý Sửu Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, nếu sinh con cái cũng xấu xí, tật bệnh, còn bị tai ách nước lửa .
NGÀY DẦN TRỰC ĐỊNH :
Bính Dần có Thiên, Nguyệt nhị đức, Canh Dần, Mậu Dần, có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát.Chủ tấn tài, sinh quí tử, hưng gia đạo, vượng lục súc.Nhâm dần phạm Nguyệt Yểm, Thọ Tử không giải được.Còn Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, ba ngày này tuy phạm Nguyệt Yểm, nhưng trong có sao tốt hóa giải trở thành tốt.Chỉ có Giáp Dần phạm Chính tứ phế, rất xấu.
NGÀY MÃO TRỰC CHẤP:
Tân Mão, Kỷ Mão có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ, chủ về hưng gia đạo, tấn tài, tăng nhân khẩu, đại cát.Các ngày Mão khác thứ cát.Chỉ có ngày Ất Mão phạm Chính tứ phế, rất xấu.
NGÀY THÌN TRỰC PHÁ :
Phạm Vãng Vong, nhưng có Thiên, Nguyệt nhị đức nên xây dựng được tiểu cát.Kỵ giá thú, khai trương, nhập trạch, dời chỗ ở, chủ tổn lục súc, hao tài, mắc lời ăn tiếng nói.Các ngày Thìn khác cũng không tốt.Mậu Thìn, Giáp Thìn Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, rất xấu.
NGÀY TỴ TRỰC NGUY :
Ất Tỵ nên phát cỏ, an táng, hưng công, tạo tác, giá thú, khai trương, lễ hỏi, dời chỗ ở, xuất hành, về nhà mới, chủ lợi cho con cháu, gia đạo hưng long, phát tài, đại cát.Các ngày Tỵ khác thứ cát, chỉ nên làm các việc nhỏ, nhưng không có lợi về hôn nhân, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành, làm những việc này thì bị thất bại, hung hiểm.
NGÀY NGỌ TRỰC THÀNH :
Có Thiên Hỷ.Bính Ngọ có Thiên, Nguyệt nhị đức, lại thêm các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát.Tất cả đều được phát tài, phú quí, thêm người, tôi tớ tự tìm đến, mưu sự thành tựu mỹ mãn.Các ngày Ngọ khác thứ cát.
NGÀY MÙI TRỰC THU:
Kỷ Mùi chỉ nên chôn cất.Tân Mùi, Quý Mùi nên đặt táng, gác đòn dông, thứ cát.Nhưng bất lợi cho khởi tạo, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch, an táng, khai trương, chủ về tổn hại kho lẫm, gặp nạn ôn dịch.Ất Mùi bị phạm Chu Tước, Câu Trần dùng sẽ bị quan tư, thị phi, gia môn suy bại, tổn nhân khẩu, tật bệnh triền miên.Ngày Đinh Mùi cũng xấu.
NGÀY THÂN TRỰC KHAI :
Có Thiên Tặc.Mậu Thân có Thiên Xá.Giáp Thân chính là lúc nước trong, lại có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Tụ Lộc, Đái Mã các cát tinh đồng chiếu, nên an táng, đóng hòm, xây kim tỉnh được tốt.Vì là ngày “mặt trời lặn về Tây”, ngũ hành vô khí, lại sau buổi chiều thu, không nên:khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương.Chỉ có chôn cất là tốt cho con cháu, nhà cửa phát đạt.
Các ngày Thân khác thứ cát.
Canh Thân bị Bạch Hổ nhập trung cung, nếu phạm ngày này trong 3 năm, 6 năm hoặc 9 năm sẽ bị cảnh vắng lạnh, gặp hung hiểm tai họa.
NGÀY DẬU TRỰC BẾ :
Lúc này là khoảng giao mùa giữa Thu và Đông, nên dễ bị sát thương.
– Kỷ Dậu bị phạm Cửu thổ quỷ .
– Ất Dậu là ngày chôn cất, Các ngày Dậu khác có thể làm việc nhỏ
Đây là ngày ngũ hành vô khí, còn gọi là ngày “bạo bại” (thất bại thê thảm), ác sát rất nặng.Không nên khởi tạo,hôn nhân, khai trương, nhập trạch … dùng ngày này sẽ bị lạnh lùng rút lui, xấu.
Nguyệt kiến:Hợi – Hai tiết:Lập Đông – Tiểu Tuyết.
Trước Lập Đông một ngày là Tứ Tuyệt.
Sau Lập Đông, Tam sát tại Tây, ba phương Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ.
NGÀY HỢI TRỰC KIẾN :
Bất lợi khởi tạo, khai trương, giá thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, dùng nó thì bị chiêu quan tư, tổn gia trưởng.Ất Hợi, Kỷ Hợi chỉ nên làm những việc nhỏ, nói chung ngày Hợi tháng mười không được tốt.
NGÀY TÝ TRỰC TRỪ :
Tuy được Ngũ hành vượng tướng, nhưng là chỗ khởi đầu giao giới của hai mùa Thu và Đông, nên chuyển sang sát tinh xấu, có thể gây ra thương tích, không nên dùng.Chỉ có ngày Giáp Tý là không bị chuyển sát, vì có Thiên Xá, dùng được.
NGÀY SỬU TRỰC MÃN :
Có Thiên Phú, Thiên Thành (tốt), Thiên Tặc (xấu).Đinh Sửu, Quý Sửu bị Sát tập nhập trung cung, bất lợi khởi tạo, giá thú.Kỵ tổ chức ca nhạc ồn náo hay chiêng trống om sòm, làm kinh động đến thần sát, gây ra tổn hại người và súc vật.Các ngày Sửu khác cũng không nên dùng, chỉ có thể làm động tác vào mộ cúng tế.Phàm hễ kim nhập vào cung Sửu, ngũ hành vô khí, lại bị phạm Thiên Tặc, Nguyệt Yểm trở thành hung hiểm.
NGÀY DẦN TRỰC BÌNH :
Có Thiên Phú, Thiên Thành, lại đến Châu Tinh nên việc đến cửa quan thì tan biến.Chỉ có ngày Giáp dần là tốt nhất.Nhâm Dần, Canh Dần thứ cát, làm những việc nhỏ thì tốt, không nên làm việc lớn.Các ngày Dần khác đều xấu.
NGÀY MÃO TRỰC ĐỊNH:
Ất Mão có Thiên Đức.Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, đặt táng cột, gác đòn dông, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương.Dùng thì được sao tốt chiếu.Các ngày Mão khác thứ cát.
NGÀY THÌN TRỰC CHẤP :
Giáp Thìn có Thiên, Nguyệt nhị đức, nhưng chỉ có thể “làm lén” việc nhỏ, chứ làm những việc lớn như khởi tạo, hưng công, động thổ, nhập trạch đều bất lợi.Ngày Thìn trong tháng mười tuy không phải là ngày hung bại, nhưng cuối cùng vẫn xấu.Các ngày Thìn khác cũng bất lợi.Chỉ có ngày Bính Thìn là có thể phá núi, phát cỏ, an táng được thứ cát.Mậu Thìn thì Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, đại hung.
NGÀY TỴ TRỰC PHÁ:
Có Tiểu hồng sa, lại phạm bị phạm Chu Tước, Câu Trần, mọi việc chẳng nên làm.Duy ngày Ất Tỵ có Thiên Đức nên có thể làm việc nhỏ, được thứ cát.Đinh Tỵ phạm Chính tứ phế, rất xấu.Phạm thì dù uy danh dữ dội cũng bị tiêu tan, nạn xấu xảy đến, hao tổn tiền bạc.
NGÀY NGỌ TRỰC NGUY :
Có Huỳnh sa.Giáp Ngọ có Nguyệt Đức, các sao Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát.Các ngày Ngọ khác thứ cát.Bính Ngọ phạm Chính tứ phế, rất xấu.
NGÀY MÙI TRỰC THÀNH :
Tuy là được tam hợp với Nguyệt kiến, nhưng đáng tiếc là ngày Ất Mùi Sát tập nhập trung cung, kị xuất hành, an táng, giá thú, nhập trạch, khai trương, tu tạo.Duy Quý Mùi có Hỏa Tinh, lại được “thủy nhập tần châu” (ngôi sao quí nhân) thêm các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Kim ngân, Liên châu, các cát tinh đồng chiếu, nên khởi tạo, giá thú, lễ hỏi, lễ đi nói vợ, xuất hành, gặp quí nhân, gia trạch được an ổn lâu dài.Dùng ngày này trong vòng 100 ngày hay giáp năm, tăng điền địa, tấn nhân khẩu, sinh con quí, đại vượng.Các ngày Mùi khác thứ cát.
NGÀY THÂN TRỰC THU:
Lại phạm Đáo châu tinh, dùng ngày này thì chiêu quan tư, tổn nhân khẩu.Duy ngày Giáp Thân thì được chính là lúc nước trong, là lúc thủy thổ trường sinh ở Thân, lợi về an táng, giá thú, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khai trương, khởi tạo, kinh doanh.Trong vòng trăm ngày hay giáp năm thì quí nhân tự đến giúp đở, mọi việc toại ý.Canh Thân phạm Thọ Tử, không có khí tốt, lại bị Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, nếu sinh con cái cũng xấu xí, tật bệnh, còn bị tai ách nước lửa .
NGÀY DẬU TRỰC KHAI :
Ất Dậu có Thiên Đức, là ngày chôn cất tốt.Cũng có thể đi nói vợ, về nhà mới, xây dựng nhà cửa, khai trương rất tốt.Chủ về tăng ruộng vườn, thăng chức quan, nhà cửa phát triển, người ăn kẻ ở có nghĩa, trung thành với mình, mọi việc thuận lợi vừa ý.Kỷ Dậu phạm Cửu thổ quỷ chỉ có thể an táng, chẳng nên làm việc lớn.
Các ngày Dậu khác thứ cát.
NGÀY TUẤT TRỰC BẾ :
Có Hỏa Tinh.Giáp Tuất có Nguyệt Đức nên dùng vào việc hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhưng bất lợi về việc khởi tạo, động thổ, mai táng, dời chỗ ở.Bính Tuất, Mậu Tuất trăm việc đều hung bại.
*Nguyệt kiến:TÝ – Hai tiết:Đại Tuyết – Đông Chí
*Trước Đông Chí một ngày là Tứ Ly.
*Sau Đại Tuyết, Tam sát tại Nam, ba phương Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ.
NGÀY TÝ TRỰC KIẾN :
– Có Hỏa Tinh.Giáp Tý là ngày Thiên Xá, tấn thần, tiếc là bị Nguyệt KIẾN xung phá, dùng nó thì bị Chiêu quan tư, phá bại, vì Thiên xá không hợp ngày (không phát huy tác dụng) .
– Bính Tý tuy là ngày mà chính lúc nước đang trong, vị trí tấn thần địa chuyển, nhưng cũng vì Nguyệt kiến tương xung thành ra sức tốt bị chiết giảm rất nhiều, cuối cùng là “trong tốt có xấu, trước hay sau dở”, là cảnh ngói vỡ băng tan, không tốt, tránh dùng.
NGÀY SỬU TRỰC TRỪ :
Có Thiên Ôn (xấu).Ất Sửu là đất chôn vàng, nên khởi tạo, hôn nhân, xuất hành, khai trương, động thổ, chặt cây, phá núi, lại có cát tinh chiếu, chủ quí nhân tiếp dẫn, mưu sự toại ý.Các ngày Sửu khác thứ cát.
NGÀY DẦN TRỰC MÃN :
Có Huỳnh Sa, Thiên Phú.Phạm Thổ Ôn chẳng nên động thổ, nhưng lại có các phúc tinh như các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu, nên an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch… đại cát, thuận lợi.Nhâm Dần, Canh Dần, Giáp Dần đều là thứ cát.
NGÀY MÃO TRỰC BÌNH :
Có Thiên Tặc.Tân Mão có Hỏa Tinh, nhưng lại bị phạm Chu Tước, Câu Trần, dùng sẽ bị quan tư, tổn tài vật, khởi tranh đấu, hại tình nghĩa, nhiều tật bệnh.Duy ngày Ất Mão được thứ cát.Các ngày Mão khác bị cảnh cha con, anh em tranh đấu nhau, dẫn đến tự tử hoặc bị người ác làm hại, nhà cửa lụn bại, rất xấu.
NGÀY THÌN TRỰC ĐỊNH :
Tuy thấy tốt, nhưng lại bị Thiên la địa võng bao vây, quí nhân không đến được, thành ra bất lợi.Lại thêm Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, giết người, xấu.Duy ngày Nhâm Thìn tuy phạm Quan Phù, nhưng bên trong có Thiên, Nguyệt nhị đức, các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu, nên an táng, hôn nhân, mở cổng cửa, nhập trạch, mọi việc khác dè dặt.Ngày này là ngày tử khí, phạm Quan phù, Kiếp Sát, Quan phù phi cung đồng đến chỗ này, thành ra đại bất lợi.
NGÀY TỴ TRỰC CHẤP:
Ất Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý Tỵ có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát.Thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quí tử, tăng vườn ruộng.Tân Tỵ thứ cát.Đinh Tỵ phạm Chính tứ phế, rất xấu.
NGÀY NGỌ TRỰC PHÁ :
Có sao Thiên Tặc chiếu.Nhâm Ngọ có Hỏa Tinh gia Nguyệt đức, nên những việc nhỏ, gấp có thể dùng.Các ngày Ngọ khác bị phạm Chiêu Ôn dịch nên hại cho lục súc, lại bị Nguyệt kiến xung phá, trở thành xấu.
NGÀY MÙI TRỰC NGUY :
– Đinh Mùi là nước biển lớn đang trong, dùng thì trăm việc đều tốt.Kỷ Mùi mai táng thứ cát.Hai ngày này dùng thì được thêm nhân nhẩu, tăng ruộng vườn, được của tiền may mắn bất ngờ.
– Tân Mùi, Quý Mùi mọi việc không có lợi.Ất Mùi Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, xấu.
NGÀY THÂN TRỰC THÀNH :
Có sao Thiên Hỷ chiếu.Nhâm Thân có Thiên, Nguyệt nhị đức.Giáp Thân, Mậu Thân là ngày ngũ hành hợp khí, thêm các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Kim ngân, Bảo tạng, Khố lâu, các cát tinh đồng chiếu, mọi việc thuận lợi, trăm phúc vây che, thành công mỹ mãn, sinh quí tử, vượng tài lộc.Canh Thân chỉ nên an táng hoặc làm những việc bên ngoài nhà thì được.Các việc khác như khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, lập tức gặp hung hiểm, chủ tổn gia trưởng, hại đàn bà con gái, trẻ con.Vì là ngày ngũ hành vô khí, lại thêm Sát tập nhập trung cung, phúc tinh không đủ sức hóa giải.Bính Thân nếu dùng thì kinh phạm đến “thần kêu quỷ khóc”, cần phải dè dặt chớ dùng.
NGÀY DẬU TRỰC KHAI :
Phạm Tiểu hồng sa, lại đến Châu tinh, chủ về việc đưa đến cửa quan mà sau đó tan.Nên an táng thứ cát.Kỵ khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú ….Phạm thì bị quan phi kiện tụng, lạnh lùng rút lui, tổn thương tài vật, xấu.Các ngày Dậu khác cũng bất lợi.
NGÀY TUẤT TRỰC KHAI :
Phạm Vãng Vong.Nếu gấp thì dùng tiểu táng (chôn tạm) cũng được thứ cát.Bính Tuất, Nhâm Tuất bị Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, mọi việc tránh dùng.Giáp Tuất thì tám phương đều sạch, 24 hướng Chư thần chầu trời, là ngày Huyển Nữ Du Tu (làm kín đáo), có thể dùng .
NGÀY HỢI TRỰC BẾ:
Ất Hợi, Kỷ Hợi có sao văn Tinh quí hiển, lại có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Liên Châu, Thiên Đăng, Tụ Lộc, Đái Mã các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát.
Tám phương 24 hướng đều có lợi.Dùng ngày này thì gia đạo sung túc, giàu có, vượng lục súc.Đinh Hợi thứ cát.Quý Hợi là ngày cùng của lục giáp, Tân Hợi là ngày Kim của đàn bà, lại là kỳ “Âm phủ quyết di”, không tốt.Trong năm, chỉ có tháng hai ngày Tân Hợi là tốt.Các ngày Hợi khác đều không thể dùng.
*Nguyệt kiến: SỬU.Hai tiết:Tiểu Hàn – Đại Hàn.
*Sau Tiểu Hàn, Tam sát tại Đông, ba phương Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo, động thổ.
NGÀY SỬU TRỰC KIẾN :
Có Tiểu hồng sa, Vãng Vong.
– Ất Sửu, Kỷ Sửu nên phá núi, chặt cỏ, hưng công, động thổ, giá thú, xuất hành, khai trương, nhập trạch được thứ cát.
– Đinh Sửu, Sát tập nhập trung cung, không nên tổ chức ca nhạc ồn náo, hay gả cưới sẽ bị tổn gia trưởng, mẹ chủ nhà.Quý Sửu tuy hưng vượng nhưng cũng bị Sát tập nhập trung cung, tổn thương nhân khẩu, xấu.
NGÀY DẦN TRỰC TRỪ :
– Canh Dần có Hỏa Tinh, Thiên, Nguyệt nhị đức .
– Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Bảo Liễn, Khố Châu, Phúc Lộc, Văn Xương, Lộc Mã các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… mọi việc thuận lợi.Dùng thì cửa nhà phát đạt, tiền bạc ruộng vườn đều tăng tiến, thi đậu cao.Mậu Dần cũng có Hỏa Tinh nhưng chỉ là ngày thứ cát, có thể dùng.
NGÀY MÃO TRỰC MÃN:
Có Thiên Phủ, Thổ Ôn, chẳng nên động thổ.Dùng thì một người bị Thiên Ôn.Ngày Mão dùng vào việc nói vợ, lễ hỏi, gả cưới cũng được thứ cát.Tuy vậy, trong có tiềm ẩn Lục bất thành, bất hợp nên hay gặp rắc rối, trở ngại về sau.Duy ngày Tân Mão thì dùng vào việc hưng công, động thổ được thứ cát.
NGÀY THÌN TRỰC BÌNH :
Việc đến Châu Tinh, gặp quan mà tiêu tan.Duy Nhâm Thìn nên mai táng, cưới gả, hưng công, xuất hành, nhập trạch được thứ cát.
– Canh Thìn được Thiên, Nguyệt nhị đức nên làm việc nhỏ tốt vừa.
– Mậu Thìn thì cỏ héo cây khô, ngũ hành vô khí, chính là “thối tinh” (sao rút lui), lại thêm Sát tập nhập trung cung, mọi việc bất lợi, hung hiểm.
NGÀY TỴ TRỰC ĐỊNH :
Có Thiên Thành, còn gọi là sao Quan Phù, nên có chứa tử khí.Nếu tu tạo phạm phương xấu thì bị liên lụy ngay đến việc quan ở châu huyện.Nếu ở phương đó.Có cát thần hợp với bản mệnh giải trừ hung hiểm thì dùng được.
– Quý Tỵ tuy là lúc nước trong, nhưng cũng chỉ nên phá núi, chặt cỏ được thứ cát mà thôi.Nếu dùng vào việc gả cưới, khai trương, xuất hành, nhập trạch, đặt đá táng, gác đòn dông, thì chẳng nên dùng vì là ngày trên trời có Đại không vong, nạp âm “dứt mất” (dĩ tuyệt).
– Đinh Tỵ phạm Chính tứ phế, rất xấu.
Một năm bốn mùa, phàm dùng ngày Tỵ thì thường hay bị mắc vào khẩu thiệt (lời ăn tiếng nói), dù có Hỷ Thần hóa giải, cũng nhiều rắc rối phiền phức, nên thận trọng.Như tốt nhiều xấu ít, cần tra rõ vận năm của tuổi, hướng và sơn (vị trí chỗ ấy) không phạm kỵ xung khắc thì mới dùng.
NGÀY NGỌ TRỰC CHẤP :
– Canh Ngọ có Thiên, Nguyệt nhị đức .Như vào năm Canh Ngọ, làm nhà ở vị trí sơn Canh (Tây) hướng Giáp (Đông) có thể THU về là “nạp âm”.Vã lại, ngày đó có người dùng giờ Canh Thìn, giờ gặp Tam hợp chiếu Giáp, Canh, mà Canh là Lộc ở Thân, Thìn, Ngọ (Mã), lại gặp Nhâm Thân.Ở đây sinh ra thành ngày Lộc Mã giao trì.Long Mã gặp Lộc Tinh gọi là “Thánh nhân Nam diện tinh” (sao phía Nam là Thánh nhân), còn có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lầu các cát tinh đồng chiếu, chủ lợi cho con cháu, vượng nhà cửa, tăng vườn ruộng, thăng chức tước, tài lộc nhiều.
– Nhâm Ngọ cũng tốt.Các ngày Ngọ khác thứ cát.
– Bính Ngọ phạm Chính tứ phế, rất xấu.
NGÀY MÙI TRỰC PHÁ :
– Đinh Mùi là nước ở trong con ngao ( loại ba ba lớn ở biển).Quý Mùi là “Thủy nhập Tần châu” (nước vào châu Tần), bên trong có sao Văn Tinh quí hiển, nên động thổ, xây cất, xuất hành, cưới gả, khai trương, mọi việc đều tốt.
– Kỷ Mùi, Tân Mùi, bị Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên.
– Ất Mùi cũng bất lợi.
NGÀY THÂN TRỰC NGUY :
– Canh Thân có Thiên, Nguyệt nhị đức, nên tu tạo, an táng, làm các việc nhỏ được thứ cát.Nếu làm việc xây cất mà cần cả ngàn nhân công trở lên, hoặc khai trương,nhập trạch, hôn nhân thì không nên.Xét kỹ ngày này vì có Sát tập nhập trung cung, bất lợi gia trưởng, cả gia quyến cũng liên lụy.Tuy là có Thiên, Nguyệt nhị đức nhưng không giải nổi, ít ra cũng bị thương tật tay chân.Hễ làm công việc càng lớn thì càng xảy ra hại mau, việc nhỏ thì xảy ra từ từ.
Nếu làm chuồng trâu, bò, dê, heo thì trong vòng 60 ngày, đến 120 ngày sẽ bị cọp sói ăn mất, lại sinh ôn dịch chết chóc.
– Giáp Thân khởi tạo, an táng thứ cát.
– Bính Thân, Nhâm Thân chỉ nên an táng.
NGÀY DẬU TRỰC THÀNH :
Có Thiên Hỷ.Ất Dậu, Quý Dậu là lúc kim vượng, Ất Dậu thêm lúc nước trong, có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lầu, Chúng lộc, Đái mã các cát tinh đồng chiếu, nên sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát.Chủ tử tôn hưng vượng, trăm việc vừa lòng.
– Đinh Dậu thì tuy kim vượng, nhưng chỉ có mai táng là tốt nhất, các việc khác được thứ cát.Tân Dậu có Kim Loan, cũng thứ cát.
NGÀY TUẤT TRỰC THU:
Có Đáo châu tinh nên việc đến cửa công thì tan biến.
– Canh Tuất có Thiên, Nguyệt nhị đức, tám vị sao Kim chủ về quyền hạn của nam tử, trước bị mắc lời ăn tiếng nói, nhưng sau thì đại cát.
– Giáp Tuất.tám phương đều sạch, 24 hướng Chư Thần chầu trời, là ngày “Huyền Nữ du tu” (Huyền Nữ làm lén), có thể dùng.
– Bính Tuất, Nhâm Tuất, Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, chẳng nên dùng.Mậu Tuất cũng xấu.
NGÀY HỢI TRỰC KHAI :
Có Thiên tặc, Nguyệt Yểm.Ất Hợi có sao Văn Xương quí hiển.Kỷ Hợi có Hỏa Tinh và sao Văn Xương nên đặt đá táng, gác đòn dông,hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, kinh doanh, mọi việc đều tốt.Nên dùng giờ Mậu Thìn, tuy ngày có Thiên Tặc, nhưng được Thiên Cẩu bảo vệ thành ra không hại lại tốt.Nhưng có điếu là, người nào sinh vào ngày này thì thật là “kẻ bại hoại” .
– Đinh Hợi cũng dùng được.Tân Hợi thì khí âm quá sâu dày, không phải là ngày của dương gian.
– Quý Hợi là ngày cùng của lục giáp, chẳng nên dùng.
– Kỷ Hợi có Hỏa Tinh hóa giải, mọi việc làm đều thuận lợi vừa ý.
NGÀY TÝ TRỰC BẾ :
Có Huỳnh Sa.Canh Tý tuy có Thiên, Nguyệt nhị đức, nhưng lại bị Thiên địa chuyển sát.Nhâm Tý, Bính Tý cũng bị Thiên địa chuyển sát, không nên hưng công, động thổ, phạm thì đại hung.
– Giáp Tý được Thiên Xá, là ngày tấn thần, cùng với ngày Mậu Tý, làm việc nhỏ thì kết quả tốt, nhưng làm việc lớn thì tai họa đến bao vây quấy nhiễu lâu dài, không gì lớn bằng.Nạp âm hung sát chính là Thần Tạo ở phương Bắc, là khí thuần âm Hắc sát, nếu dùng thì giống như gặp phải mênh lệnh nghiêm khắc của quan xét xử.Nếu chẳng phải người đại phú quí thì tuyệt đối chẳng nên dùng.
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/