CÁCH XEM Lịch Vạn Sự
TÍNH CHẤT
CÁT HUNG
TỪNG TINH ĐẨU
– Thiên Việt
Ngoài quan niệm mọi người tin, mỗi tinh đẩu là một vị thần có phép mầu vạn năng làm thay đổi số mệnh, có thể ban phát phúc họa như các vị Nam Tào Băc Đẩu giữ sổ sinh tử.
Tuy nhiên theo thực tế, mỗi tinh đẩu trong âm lịch đều có mang các tính chất Âm Dương và Ngũ Hành.
Nên theo quan niệm về thuyết Âm Dương, thì trong Âm có Dương, trong Dương có Âm, Âm Dương từ Thái Cực sinh ra và cũng tự hủy diệt bởi Thái Cực. Còn trong Ngũ Hành có sinh có khắc giữa hành này với hành kia. Vì vậy con người khi sinh ra đã mang các tính Âm Dương và Ngũ Hành cố định, thí dụ như người tuổi Mậu Tý sinh ra đã thuộc tính Dương (Mậu và Tý đều thuộc Dương), Ngũ Hành là Hỏa (Tích Lịch Hỏa), nên khi gặp các sao thuộc Dương sẽ bị khắc chế, vì dương khắc dương (tức Can khắc Can) do phần Ngũ hành của năm hiện hành khắc với hành bản mệnh.
Cho nên tinh đẩu tọa thủ trong âm lịch khi được mô tả là sao cát hay hung, chưa đã đúng cho tất cả mọi người. Có khi tốt cho người này nhưng xấu cho người khác.
Khi xem lịch vạn sự để chọn ngày tốt xấu không ngoài lý thuyết trên đây, và vì chúng tôi không thể lập hẳn tính chất của từng tinh đẩu hung kiết cho từng tuổi, chỉ có thể nói lên tính đại chúng để mọi người từ đó luận đoán cho tuổi của chính mình mà thôi.
TÍNH CHẤT TINH ĐẨU
Trong phần tính chất các tinh đẩu, chúng tôi liệt kê ra từng nhóm riêng, nhằm phục vụ mọi người dễ dàng khi tra cứu gồm :
1- Nhóm tọa thủ theo ngày Can Chi.
2- Nhóm tọa thủ theo ngày Âm lịch.
3- Nhóm tọa thủ theo tháng Mạnh, Trọng, Quý (các tháng Sinh, Mộ, Tuyệt).
4- Nhóm tọa thủ theo Tiết Khí bốn mùa.
5- Nhóm tọa thủ theo Nhị Thập Bát Tú.
6- Nhóm tọa thủ theo Thiên Can năm.
Trong nhóm thứ nhất có 3 loại : tinh đẩu tọa thủ theo Thiên Can hay Địa Chi, và tọa thủ theo cả Can Chi.
– Can có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời, nên được gọi là Thiên Can. Người ta dùng ngũ vận để tính tức 2 x 5 = 10 là Thập Can, vì có 1 âm và 1 dương.
– Chi có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành cây nơi mặt đất, được gọi là Địa chi. Địa chi được tính theo lục khí là 2 x 6 = 12 nên có tên Thập Nhị Chi. Cũng có 1 âm và 1 dương.
– Can Chi là sự phối hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, theo nguyên tắc dương hợp dương, âm hợp âm.
Thiên Can là cha có nghĩa là dương, số lẻ, đứng trước, Địa Chi là mẹ có nghĩa là âm, số chẵn, đứng sau. Hình thành ra chu kỳ 60 tên Can Chi, mang 30 ngũ hành nạp âm khác nhau, do cứ một Can Chi dương và một Can Chi âm có cùng một nạp âm.
Mỗi Ngũ hành có 6 tên nạp âm khác nhau, được tính theo thông số từ Thai Dưỡng đến Mộ Tuyệt của vòng Trường Sinh.
Nên tinh đẩu nào tọa thủ theo Thiên Can có ảnh hưởng từ Trời
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/