Tử vi
00/00/0000 - 6:02 PMLê Công 887 Lượt xem

Các cách cục gặp Lộc cát tường, gặp Kỵ hung tai.

Theo như lý luận Tử vi Đẩu , nếu lá số tổ hợp thành cát cách (cách cục tốt), sẽ chủ về giàu, sang hoặc có tài văn chương, có tài võ nghệ, hoặc nếu gặp cách cụ thượng thừa, sẽ có thể kiêm cả giàu sang, tài nghệ. Số lượng cát cách càng nhiều, thì mệnh càng tốt đẹp, thành tựu càng to lớn. Nhìn chung, những cát cách hợp cục phú quý trong Tử vi Đẩu số về cơ bản bao gồm những trường hợp sau: Các cách cục Tử Phủ đồng cung, Tử Phủ triều viên, Thiên phủ triều viên, Quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ), Phủ Tướng triều viên, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cơ Lương gia hội, Văn Lương chấn kỷ, Cự Nhật đồng cung, Kim sán quang huy (ánh vàng rực rỡ), Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cổng sấm), Nguyệt sinh thương hải (Trăng mọc biển xanh), Thọ tinh nhập miếu, Anh tinh nhập miếu, Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong đá), Thất sát triều đẩu, Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên), Cự Cơ đồng lâm, Thiên Ất củng mệnh (Tọa quý hướng quý), Tam kỳ gia hội, Quyền lộc tuần phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh, Tả hữu đồng cung, Văn quế, Văn hoa, Tham vũ đồng hành, Tam hợp Hỏa Tham (Tham hỏa tương phùng), Tham Linh triều viên (Tham Linh tương phùng), Quý tinh giáp mệnh, Liêm Trinh, Văn, Vũ, Quyền Sát hóa lộc, Quyền tinh triều viên ( Hùng tú triều viên), Phụ củng văn tinh, Lộc văn củng mệnh, Lộc hợp uyên ương, Song lộc triều viên, Lộc mã bội ấn, Lộc Mã giao trì, Nhị diệu đồng lâm, (Mặt trăng, mặt trời cùng giáng lâm), Đan trì, Quế trì (Thềm son bậc quế), Giáp đệ đăng dung, Khoa danh lộc hội, Cực hướng ly minh, Hóa tinh phản quý, Tướng tinh đắc địa ((Vũ khúc thủ viên), Nhật nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời soi vách), Tài lộc giáp Mã, Minh Lộc Ám Lộc, Khoa minh Lộc ám (Khoa sáng Lộc mờ, Minh Châu ám Lộc).Các cách trên đây, nếu gặp tứ sát hoặc sao Kiếp, Không, Kỵ hội chiếu (Trừ một vài trường hợp đặc biệt, như Hỏa Tham cách) Sẽ trở thành phá cách, sẽ không có thành tựu, tổn hại đến phúc lộc, giàu sang không được vẹn cả hai, hoặc không thật giàu, không thật sang, hoặc do giàu sang mà gặp vạ, hoặc bản thân có điều thất đức.

1. Cách cục Tử Phủ đồng cung Sao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân

Ưu điểm: Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn.

Khuyết điểm: Hai đế tinh đồng cung, về mặt tinh thần dễ xuất hiện cảm giác cô độc mang tính chu kỳ, nên chậm kết hôn - Nếu gặp sao Kình dương, sẽ trở thành thương gia lớn, nhưng tâm địa thường bất chính.

Cung mệnh an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử vi và Thiên Phủ cùng cung, lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, gia hội mới được coi là hợp cách cục. Nếu lá số sở hữu cách cục này, chủ về đại phú, đại quý, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Giáp gặp hóa cát cực tốt, Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, Quý cát.

Ca quyết như sau:

Phiên âm:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên tại thanh minh vạn tượng tân

Hỷ phùng Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động càn khôn

Nghĩa là:

Tử phủ đồng cung sinh phú quý

Muôn sự đổi mới trời sáng trong

Ưa gặp Dần Thân thêm đắc địa

Thanh danh lỗi lạc khắp càn khôn

Lá số ví dụ về cách Tử Phủ đồng cung: Trương Lương

Sinh ngày: Giờ thìn, mùng 6 tháng năm năm Giáp NgọTử vi, Thiên phủ cùng trấn mệnh, tại cung Dần, Song lộc triều viên (Hai sao lộc chầu về cung mệnh), được Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Vũ Khúc gia hội.

2. Cách cục Tử Phủ triều viên (Tử Phủ chầu mệnh). Sao Tử vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng trấn cung mệnh, tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội.

Ưu điểm: Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi dào.Sao Tử vi và Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có các cát tinh, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại:

1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ.

2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ

3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ

4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng.

Ca quyết: Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâmThanh cao họa hoạn vĩnh vô xâmCánh gia cát diệu trùng tương hộiThực lộc hoàng triều quán cổ kim

Nghĩa là: Sao quý Tử vi nhập cung mệnhThanh cao chẳng phải gặp họa taiLại thêm sao cát cùng gia hộiTước lộc tôn quý khắp xưa nayTrong kinh sách có viết: "Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung", tức Tử Phủ triều về cung mệnh, ăn lộc muôn hộc.

3. Cách cục Thiên Phủ triều viên (Thiên Phủ chầu mệnh).

Sao Thiên Phủ nhập miếu trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tuất, đồng cung với Liêm Trinh, không bị sát tinh xung phá.

Ưu điểm: Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quý.

Khuyết điểm: Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn.

Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quý.

Ca quyết:

Càn vi quân tượng, Phủ vi thần

Đắc địa lai triều phúc tự tân

Phụ Bật trung thần thân báo quốc

Yêu kim y tử bái trùng huy

Nghĩa là:

Càn là tượng vua phủ bầy tôi

Đắc địa đến chầu phúc tự đầy

Phụ Bật tôi trung vì đất nước

Đai vàng áo tía tại cung mây

Trong kinh có viết: " Thiên phủ tại Tuất có sao phò trợ, đai vàng áo tía", " Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng" (Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót).

4. Cách cục quân thần khánh hội (Vua tôi quần tụ).

Sao Tử vi cùng Tả Phụ, Hữu Bật đóng tại cung mệnh.

Ưu điểm: Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quý nhân phò trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú quý trọn đời. Nếu sao tử vi đóng tại cung Mệnh, Tả Phụ, Hữu bật nằm tại cung tam phương, tứ chính chiếu cung mệnh, hoặc nằm ở hai cung bên cạnh kèm lấy cung mệnh (giáp), là cách cục Phụ, Bật củng chủ (Phụ, Bật chầu vua), ưu điểm cũng tương tự như cách cục Quân thần khánh hội.

5. Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu mệnh).

Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp).

Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.

Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).

Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.

Cách cục này có 3 trường hợp sau:

1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về,

Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.

2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về,

Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về,

sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.

3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.

Ca Quyết:

Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng

Vô sát thân đương đãi thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn

Nghĩa là:

Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng

Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền

Phú quý song toàn người ngưỡng vọng

Công đức lấy lừng khắp nhân gian

Trong kinh văn có câu: " Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông" Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".

6. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương

Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung mệnh, tài, quan (Cần phải xuất hiện đồng thời cả 4 sao).

Ưu điểm: Có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp, nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ có triển vọng tốt, đảm nhiệm chức vụ cao, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật, hoặc các nghề môi giới, tư vấn, đại lý, kinh doanh cửa hàng.

Khuyết điểm: Nếu bốn sao trên trấn mệnh tại cung Dần Thân sẽ bất lợi về mặt tình cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ kích động.

Với cách cục này, Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm chấn mệnh tại cung Dần Thân, tại cung tam phương tứ chính nhất định phải có 4 sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm gia hội, lại có các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật gia hội mới phù hợp cách cục này hoặc tại cung Thân cung Mệnh có đầy đủ bốn sao trên hội cát tinh cũng được coi là cách cục này, nhưng tại cung tam hợp bắt buộc phải có sao Văn Xương, Văn Khúc. Người nào sở hữu được cách cục này phần nhiều làm trong cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp quy mô lớn, giữ các chức vụ như quản lý, ngoại vụ, kế hoạch, văn thư, thiết kế, sự nghiệp thường ổn định, ít gặp rủi ro. Nếu có cách cục tốt sẽ được phú quý hơn người, nếu gặp sát tinh là phá cục. Cũng có khi làm nghề tự do nhưng vẫn được thành danh nhờ tài nghệ sở trường. Nếu cung mệnh an tại cung khác nhưng được 4 sao trên hội chiếu, cũng được coi là thuộc cách cục này.

Ca Quyết như sau:

Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm

Tổ tông căn nguyên định hữu thành

Đao bút chỉ trung nghi tác lực

Vinh hoa phát vượng tại công môn

Dịch nghĩa:

Dần Thân cung mệnh bốn sao cát

Sự nghiệp tổ tông ắt có nguồn

Ngọn bút, lưỡi gươm nên có lực

Vinh hoa vượng phát tại công môn

Trong kinh văn có viết: "Cơ Nguyệt Đồng Lương được làm quan", " Cơ Nguyệt Đồng Lương có phúc" " Dần Thân Tối hỷ Đồng Lương hội (Dần Thân thích nhất gặp Đồng Lương), "Tỵ Hợi gặp Đồng Lương, Cơ, Nguyệt phần nhiều chủ làm quan" (Tại cung Thân tập hợp đủ bốn sao này mới hợp cách), " Thái Âm cùng Thiên Cơ, Xương Khúc cùng ở Dần, Nam làm nô bộc, nữ nô tì".

7. Cách cục Cơ Lương gia hội.

Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương Trấn mệnh tại cung Thìn Tuất lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này, phần nhiều chủ về học hành giỏi giang, kiến thức uyên bác, quan tâm đến chính trị, có khả năng dự đoán, tính toán, nắm giữ binh quyền. Gặp được nhiều cát tinh, chủ đại phú, đại quý. Cát tinh ít thì phần nhiều theo những công việc liên quan đến quân đội, cánh sát, tư pháp. Nếu gặp sát tinh, phần nhiều trở thành giáo chủ về tôn giáo, hoặc người sáng lập nên tà giáo, nhà nghiên cứu thần học, triết gia, nhà tư tưởng, đại sư khí công. Nếu không gặp cát tinh cũng không gặp sát tinh là phá cách, chủ về tư duy kỳ quặc lập dị, có tài hùng biện, hợp với các nghề thuật sĩ giang hồ, tăng ni đạo sĩ, kỹ nghệ.

Ca Quyết:

Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn

Đắc địa giao quân phúc thọ toàn

Diệu toán thần sách ưng cái thế

Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền

Nghĩa là:

Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn

Đắc địa được phúc thọ song toàn

Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng

Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền

Trong kinh văn có viết: "Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường". "Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược" " Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn thì thanh cao hiển đạt, theo nghiệp võ là trung thần lương tướng".

8. Cách cục Văn Lương chấn kỷ (Văn lương giữ kỷ cương)

Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tý củng chiếu.

Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.

Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý.

Ca quyết như sau:

Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương

Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành

Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến

Bức nhân thanh khí mãn càn khôn

Nghĩa là:

Sao văn chính trực gặp Thiên Lương

Quan tại triều đình chức đường đường

Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn

Thanh cao nức tiếng khắp xa gần

Kinh văn có câu: " Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn", "Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao".

9. Cách cục Cự Nhật đồng cung (Cự Môn, Thái Dương đồng cung)

Thái Dương, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân (Cung Dần tốt hơn cung Thân, vì Cự Môn và Thái Dương đều miếu vượng).

Ưu điểm: Tài vận vượng thịnh, có chí tiến thủ, có tài hùng biện, hết lòng với sự nghiệp công ích, cần phải gắng gỏi cần cù, có công mài sắt có ngày nên kim.

Khuyết điểm: Cần phải cạnh tranh với địch thủ mới giành được thành công, nên dễ vướng vào điều tiếng, thị phi, gặp sao Hóa Kỵ thị phi càng nhiều.

Cự Môn, Thái Dương tại cung Dần, cung tam phương tứ chính có các cát tinh như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là phù hợp với cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng trở thành người nổi tiếng trong xã hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quý mà không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách. Tiếp đến là cung Thân, nếu cung tam phương không có sát tinh cũng không được toàn mỹ.

Có ca quyết rằng:

Cự Nhật củng chiếu đối tam thai

Trị thử ưng vi cái thế tài

Nhược thị hung tinh vô chiếu khắc

Tử bào ngọc đới biên công lai

Nghĩa là:

Cự Nhật cùng chiếu trước tam thai

Gặp được tài năng, ắt phi thường

Chẳng bị hung tinh đến xung khắc

Áo tía đai vàng lập chiến công

Kinh văn có viết: "Cự Môn, Thái Dương đồng cung quan phong tam đại (3 đời làm quan), " Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, không gặp Kiếp Không, tứ sát, hưởng lộc, hiển danh".

10. Cách cục Kim sán quang huy (ánh vàng chói lọi).

Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.

Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".

11. Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm).

Hay còn được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang (mặt trời mới mọc), tức sinh vào ban ngày, sao Thái Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất, Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại.

Ưu điểm: Tính tình thẳng thắn, có tài năng lãnh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu lòng nghĩa hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng.

Khuyết điểm: Không hợp với mệnh nữ, vì có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngã bởi đàn ông.

Ca quyết như sau:

Thái Dương Mão vị quý kham khoa

Tất chủ bình sinh phú quý gia

Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ

Chinh chiến thanh thế động di Hoa

Nghĩa Là:

Thái dương tại Mão thật hiển quý

Ắt chủ bình sinh được giàu sang

Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt

Chiến công lừng lẫy khắp biên cương

Trong kinh văn có viết: " Mặt trời (Thái Dương" chiếu cổng sấm, phú quý vinh hoa".

12. Cách cục Dương Lương Xương Lộc

Cũng chính là cách cục Nhật chiếu lôi môn, sao Thái Dương và sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão, ngoài ra còn phải là người sinh năm Ất, cung mệnh đồng thời xuất hiện Lộc Tồn và Văn Xương mới hợp cách. Nếu lá số được cách cục này, sự nghiệp học hành cực kỳ xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm các vị trí, chức vụ trọng yếu của nhà nước, trở thành nhân vật nổi tiếng trong chính giới, cực hiển quý.

Ưu điểm: Dự thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia sẽ có thành tích cao, tiền tài chức vị song toàn, hợp với nghề kinh doanh.

Trong kinh văn có viết: " Lương, Dương, Xương, Lộc tề tựu, thi cử đỗ đầu bảng".

13. Cách cục Minh châu xuất hải (Ngọc quý rời mặt biển).

Mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, cung Mão có Thái Dương, Thiên Lương, cung Hợi có Thái Âm nhập miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, cung tam phương tứ chính lại có các cát tinh như Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Tại cung mệnh cung thân có các cát tinh trấn giữ, hội chiếu mà không bị bốn sát tinh, Không, Kiếp xung phá, chủ về thi cử đỗ đạt, cực hiển quý, giữ chức vụ trọng yếu trong chính giới, tiền tài chức vị đều viên mãn, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách.

Kinh văn có viết: " Tam hợp minh châu sinh cung vượng, rộng bước cung quế", " Nhật (Thái Dương) tại Mão, Nguyệt (Thái Âm) tại Hợi, mệnh tại Mùi thênh thang bẻ quế cung trăng".

Ưu điểm: Nhiều sở thích, sôi nổi, giàu nhiệt huyết, có tài hoa, xử thế quang minh lỗi lạc, đường công danh rộng mở, có danh tiếng. Là mệnh nữ, tài đức kiêm toàn.

Khuyết điểm: Cung mệnh không có các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc lại gặp Dương, Đà, Kỵ xung phá sẽ không có thành tựu, chỉ có hư danh.

14. Cách cục Nguyệt lãng thiên môn (Trăng sáng cổng trời).

Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách.

Ưu điểm: Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn.

Ca quyết:

Chính ngộ phong vân tế hội kỳ

Hải môn cao xứ nhất long phi

Văn chương gian xuất anh hùng hán

Vạn lý công danh đắc giả hy

Thái Âm nhập miếu hữu quang huy

Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ

Phá hao hung tinh giai bất phạm

Đôi kim tích ngọc phú hào nhi

Nghĩa là:

Gặp hội phong vân nhiều cơ hội

Non cao bể rộng gặp rồng bay

Từ văn chương phất người hào kiệt

Giành được công danh thực hiếm thay

Thái Âm nhập miếu hào quang rọi

Tài nhập cung tài ắt được may

Hung tinh phá bại đều không phạm

Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy

Kinh văn có câu: " Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước".

15. Cách cục Nhật nguyệt tịnh minh (mặt trăng, mặt trời đều sáng).

Cách cục này gồm hai trường hợp sau:

1. Sao Thiên Lương chấn mệnh tại cung Sửu, Thái Dương tại Tỵ, Thái Âm tại Dậu, hai sao đều miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, lại gặp người sinh năm Ất, Bính Đinh, Canh, Tân là hợp cách.

2. Cung mệnh an tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có Thái Dương, Cung Tý có Thiên Đồng, Thái Âm. Thái Dương, Thái Âm nhập miếu vượng chầu về cung mệnh. Lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách.

Ưu điểm: Tính cách quang mĩnh lỗi lạc, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, ngày càng phát triển vững vàng, công danh thịnh đạt, phò tá cho nguyên thủ, sớm thỏa chí công danh.

Khuyết điểm: Thái Dương gặp Hóa Kỵ (Sinh năm Giáp), sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi, có bệnh tật tại mắt. Bị Dương, Đà hội chiếu phần nhiều ít duyên với cha mẹ, gặp Hóa Kỵ cũng tương tự.

Ca Quyết:

Nhị diệu thường minh khí tượng tân

Thiếu niên học vấn bá thanh danh

Kỷ phan thăng chuyển công danh thịnh

Định tác triều trung xí lý nhân.

Nghĩa là:

Nhật nguyệt thường sáng khí tượng mới

Tuổi trẻ học cao nổi thanh danh

Nhiều lần thăng tiến, công danh vượng

Quan cao chức trọng chốn triều đình

Trong kinh văn có viết: " Mặt trăng, mặt trời cùng sáng phò tá thiên tử tại cung son".

16. Cách cục Nguyệt Sinh Thương hải (Trăng mọc biển xanh).

1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Tý, có các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu, Xương , Khúc , Khôi, Việt gia hội là hợp cách.

2. Sao Thái Âm, Thiên Đồng đều trấn cung Điền Trạch tại cung Tý, gặp cát tinh, cát hóa hội hợp, nhưng cung mệnh và cung tam phương phải cần có cát tinh. Sao Thiên Đồng, Thái Âm tại cung Tý gặp cát tinh chủ về tướng mạo thanh tú, lịch thiệp, học vấn cao, có được tiền tài và danh vọng. Nếu cách cục tốt chủ về đại phú, đại quý.

Ưu điểm: Thông minh, thanh tú, cử chỉ thanh lịch, nhã nhặn, khiêm nhường, có được trợ giúp lớn từ người khác giới, dễ gây thiện cảm với người khác, có được tiền tài, danh vọng, làm các chức vụ quan trọng, thanh cao.

Nhược điểm: Không hợp với mệnh nữ, chủ về đường tình duyên gặp nhiều trắc trở, nên kết hôn muộn.

Kinh văn có câu: " Thái Âm tại Tý gọi là Thủy trừng quế ngạc (Cành quế nước trong), chủ về làm chức quan trung trực, chức vụ cao mà thanh liêm, " Thái Âm tại Tý nếu sinh năm Bính Đinh giàu sang trung lương".

17. Cách cục Thọ Tinh nhập miếu

Sao Thiên Lương trấn mệnh, nhập cung ngọ có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Sao Thiên Lương thuộc thổ, chưởng quản tuổi thọ, nhập miếu tại cung Ngọ. Nếu sở hữu cách cục này, chủ về chính trực vô tư, học vấn ưu việt, tính cách chín chắn, ổn trọng, có tài lãnh đạo quần chúng, xử lý tình huống, sức khỏe tốt, tuổi thọ cao, có được danh vọng và lợi lộc lớn. Nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý. Người sinh năm Đinh là thượng cách, tiếp đến là năm Kỷ, sinh năm Qúy chủ về phú. Còn sinh những năm khác không được tốt như vậy, nếu không gặp hung tinh, chỉ chủ về sống thọ mà thôi.

Ưu điểm: Tính cách thẳng thắn, công bằng, học vấn ưu việt, phúc thọ song toàn, điềm tĩnh , chín chắn, thích giúp đỡ người khác, có tài năng lãnh đạo, coi thường danh lợi, làm quan thanh bạch, rất được kính trọng.

Khuyết điểm: Nếu không gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa ăn nói khoác lác, làm việc chỉ hời hợt bề ngoài.

Ca Quyết:

Mệnh ngộ Ly minh củng thọ tinh

Nhất sinh vinh hoa mộc thâm ân

Phi đằng hồng hộc thanh tiêu cận

Phi tượng đường đường thị để diên

Nghĩa là:

Mệnh gặp mặt trời chiếu thọ tinh

Một kiếp vinh hoa đội ơn sâu

Chim hồng sải cánh bầu trời rộng

Ngôi vị đường đường tại cung cao

Kinh văn viết rằng: " Thiên lương cư ngọ, làm quan thanh hiển".

18. Cách cục Anh tinh nhập miếu

Sao Phá Quân trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, lại được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nếu xa rời quê quán có thể gặp vận tốt hợp với nghiệp võ hoặc kinh doanh, phú quý song toàn, đắc tài chóng vánh. Người sinh năm Giáp, Quý là thượng cách, chủ về đại phú hoặc đại quý. Tiếp đó là người sinh năm Đinh, Kỷ. Nếu sinh năm Bính, Mậu chủ về khốn khó nên không hợp với cách cục này.

Ưu điểm: Có chủ kiến, tính cách quả quyết, nóng nẩy, có tinh thần lập nghiệp, nhiều phúc, Thăng quan tiến chức, có năng lực lãnh đạo, có danh vọng, tài nghệ, dũng cảm, thích đầu cơ, ưa mạo hiểm.

Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, một đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường, nên đề phòng Trúc La tam hạn.

Ca quyết:

Bắc đẩu anh tinh tối hữu quyền

Khảm ly chi thượng phúc miên miên

Hoàng kim kiến tiết xu lang miếu

Thống nhiếp anh hùng trấn tứ phương

Nghĩa là:

Sao thiêng Bắc Đẩu quyền uy lớn

Ngự tại Khảm, Ly phúc vô cùng

Bạc vàng chồng chất lên quyền quý

Thống lĩnh anh hùng khắp bốn phương

Trong kinh có viết: " Phá Quân tại Tý Ngọ thăng quan tiến chức", " Phá Quân tại Tý Ngọ không gặp sát tinh, người sinh năm Giáp, Quý quan chức thanh cao, làm đến tam công".

19. Cách cục Thạch trung ẩn ngọc (Ngọc ẩn trong đá).

Sao Cự Môn trấn mệnh tại cng Tý, Ngọ, lại có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách. Nhưng chỉ có người sinh năm Tân, Quý mới được coi là hợp cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về lý tưởng cao xa, tài hoa xuất chúng, trí tuệ hơn người, theo nghề kinh doanh sẽ trở thành bậc đại phú, theo nghiệp chính trị sẽ có được chức vị, vị trí cao, nhiều lộc, nắm giữ binh quyền nếu không cũng trở thành nhân vật có quyền uy trong giới khoa học, học thuật. Nhưng phải trải qua một quá trình phấn đấu vất vả, gian khổ mới có được thành tựu, nên cách cục này mới có tên gọi là " Ngọc ẩn trong đá". Sinh năm Tân, Quý là thượng cách, sinh năm Tỵ cũng cát lợi, trấn mệnh tại Tý sinh năm Canh cũng chủ về cát lợi.

Ưu điểm: Có thị hiếu tốt, có hoài bão và nghị lực phấn đấu, ham thích nghiên cứu, tác phong linh hoạt, kiên cường, cứng rắn, tuổi trẻ gặp nhiều gian truân vất vả, đến trung niên và cuối đời mới thành tựu.

Khuyết điểm: Tuổi trẻ nhiều vất vả, gặp chuyện phiền phức, oan uổng.

Ca quyết như sau:

Cự môn tý ngọ hỷ tương phùng

Cánh trị sinh nhân Tân Quý trung

Tảo tuế định vi phan quế khách

Lão lai tư nhuận phú gia ông

Nghĩa là:

Cự môn ưa gặp Tý cùng Ngọ

Lại gặp năm sinh là Quý Tân

Sớm được thành danh nhập cung quế

Đến già thong thả hưởng giàu sang

Trong kinh viết rằng: " Cự môn tại Tý, Ngọ là ngọc ẩn trong đá", " Cự Môn tại Tý Ngọ gặp Khoa, Lộc, Quyền, ngọc ẩn trong đá phúc vô cùng".

20. Cách cục Thất sát triều đẩu

Sao Thất sát trấn mệnh, nhập cung Tý, Ngọ, Dần, Thân lại gặp Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi Việt gia hội là hợp cách cục này. Sao Thất Sát nhập miếu tại cung Thân, Vượng tại cung Tý, Ngọ. Nên Thất Sát trấn mệnh tại cung Thân, Ngọ là " Triều đẩu" (Chầu về Bắc Đẩu), Trấn mệnh tại cung Dần, Tý là " Ngưỡng đẩu" ( Ngửa trông Bắc Đẩu), cách cục này có mang sát khí, nên bản thân phát đạt ắt sẽ khiến một số người khác gặp tai họa, hoặc cũng có thể khiến nhiều người phải chết vì mình. Nếu lá số gặp cách cục này, chủ về theo nghiệp võ sẽ hiển quý, thống lĩnh đông đảo quân đội, nếu không cũng là người sáng lập công ty, là nhân tài kinh doanh, chắc chắn sẽ giàu to. Nếu gặp cát tinh gia hội, nhưng lại gặp hung tinh là phá cách, chủ về nhiều thăng trầm, lên voi xuống chó, chóng phất, chòng bại cho dù phát tài cũng không thể duy trì được lâu bền, hơn nữa phần nhiều đều gặp kết cục xấu. Nếu gặp cát tinh tai họa sẽ được tiêu giảm bớt mà trở thành cách cục bình thườn. Nếu không gặp cát tinh, lại bị hung tinh nằm cùng cung hoặc gia hội, sẽ trở thành mệnh xấu, chủ về hung ác, bạo tàn, tàn tật, bôn ba, phạm tội, tù ngục, tuổi thọ không được cao.

Ưu điểm: Cuộc đời nhiều biến động, tuổi trẻ gian nan, nhưng có mưu lược, có tài năng, kiên trì nhẫn nại, có năng lực sáng tạo, hoạch định, phân tích, tư duy, dũng cảm, quyết đoán, khắc phục được khó khăn, để đạt được thành công, chức tước vinh hoa.

Khuyết điểm: Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, dê mắc phải thị phi, khó tránh khỏi bôn ba vất vả.

Ca Quyết:

Cách danh triều đẩu quý vô nghi

Nhập miếu tu giao phúc lộc tề

Liệt liệt trùng trùng danh hiển diệu

Bình sinh an ổn hảo căn cơ

Thất sát Dần Thân Tý Ngọ cung

Tứ di củng thủ phục anh hùng

Khôi Việt, Tả Hữu, Văn Xương hội

Khoa lộc danh cao thực vạn chung

Nghĩa là:

Cách cục triều đẩu là đáng quý

Nhập miếu phúc lộc được vẹn hay

Rực rỡ uy danh thân hiển hách

Một đời yên ổn vững vàng thay

Thất sát tại Dần, Thân, Tý Ngọ

Khắp nơi quy phục kẻ anh hùng

Gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu, Xương Khúc

Công dah hiển đạt lộc muôn trùng

Kinh văn có viết: " Thất Sát triều đẩu tước lộc vinh hoa". " Thất Sát tại Dần Thân, Tý Ngọ một đời ăn lộc cực vinh hoa", "Triều đẩu, Ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa", " Thất Sát trấn mệnh, miếu vượng có mưu lược, gặp Tử Vi lại gặp các cát tinh ắt thành đại tướng", " Thất Sát trấn mệnh được Tả , Hữu, Xương, Khúc hội chiếu có được quyền sinh sát, phú quý siêu phàm", " Thất Sát nhập cung thân mệnh, gặp cát tinh cũng phải nếm trải gian nan"  .XEM TIẾP >>>

 


Tin liên quan

Chia sẻ bài viết: 



Bình luận:

Hỗ trợ trực tuyến

Lê Công

0369.168.366

Nhà đất bán theo tỉnh thành
Nhà đất cho thuê theo tỉnh thành
Kinh Dịch
Tử vi
Huyền không Phi Tinh
Văn Hóa_Tín Ngưỡng
Thước lỗ Ban
Xen ngày tốt
Tử vi
TIN NỔI BẬT

LÊ LƯƠNG CÔNG

Trụ sở: Số 31 - Mương An Kim Hải - Kenh Dương, Le Chan, Hai Phong

Tel: 0369168366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com

Copyright © 2019 https://leluongcong.com/