G. TẢ PHỤ, HỮU BẬT
(TẢ PHỤ và HỮU BẬT còn được gọi tắt là TẢ HỮU)
Tả Phù lấy cung Thìn gọi tháng Giêng
THUẬN về THÁNG ĐẺ tọa tinh viên
Còn như Hữu Bật, Giêng là Tuất
NGHỊCH lại THÁNG SINH ấy chính miền.
Ví dụ người sinh tháng 5: Từ Thìn tính tháng Giêng, THUẬN đến tháng 5 ở Thân an Tả Phụ. Từ Tuất tính tháng Giêng NGHỊCH đến cung Ngọ an Hữu Bật.
Tại sao Tả Phù lại ở Thìn khởi thuận, mà Hữu Bật lại ở Tuất khởi nghịch? Hẳn là xưa nay chưa có ai đặt câu hỏi như thế, nên họ không thèm đi tìm câu trả lời.
Sách "Hoàng Đế Nội Kinh" nói: "Trời BẤT TÚC về phương Tây Bắc. Tây Bắc thuộc Âm, do đó, con người tai mắt bên hữu không sáng bằng bên tả. Đất BẤT MÃN về phương Đông Nam. Đông Nam thuộc Dương, do đó, con người tay chân bên tả không mạnh bằng bên hữu". Dĩ nhiên, là có Nguyên Lý diễn giải về tai mắt tay chân, nhưng không có lý do để bàn thêm ở đây.
Từ đó mà biết được cung Thìn là phương Đông Nam thuộc Dương, những sao an ở cung Thìn thuộc Dương nên khởi Thuận (vì theo Hậu Thiên thì Dương Thuận Âm Nghịch). Cung Tuất là phương Tây Bắc thuộc Âm, những sao an ở Tuất thuộc Âm nên khởi nghịch! Ví dụ như các bộ sao:
- Long Trì Dương khởi ở Thìn
- Phượng Các Âm khởi ở Tuất
- Văn Khúc Dương khởi ở Thìn
- Văn Xương Âm khởi ở Tuất
H. LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC, GIẢI THẦN
(LONG TRÌ và PHƯỢNG CÁC còn được tắt là LONG PHƯỢNG)
Long Trì Thìn cung gọi Tí cung
Thuận đến NĂM SINH sẽ tỏ tường
Phượng Các lấy Tuất làm Tí vậy
Nghịch về NĂM ĐẺ để tìm phương
Giải Thần nọ hợp phường hoan lạc
Cùng một cung Phượng Các chớ sai.
Ví dụ người sinh năm Thìn: Tính cung Thìn là năm Tí, Thuận đến cung Thân là năm Thìn, an Long Trì ở Thân. Tính cung Tuất là năm Tí, Nghịch đến cung Ngọ là năm Thìn, an Phượng Các ở Ngọ.
I. VĂN KHÚC, VĂN XƯƠNG
(VĂN XƯƠNG và VĂN KHÚC còn được gọi tắt là XƯƠNG KHÚC)
Xương cung Tuất, Khúc cung Thìn
Xương NGHỊCH, Khúc THUẬN GIỜ sinh an bài.
Ví dụ người sinh giờ Tỵ: Tính cung Thìn là giờ Tí, Thuận đến Dậu là giờ Tỵ, an Văn Khúc ở Dậu. Tính cung Tuất là giờ Tí, Nghịch đến cung Tỵ là giờ Tỵ, an Văn Xương ở Tỵ.
J. ÂN QUANG, THIÊN QUÝ
(ÂN QUANG và THIÊN QUÝ còn được gọi tắt là QUANG QÚY)
Ân Quang lấy Xương làm mùng một
Thuận NGÀY sinh LÙI lại một cung
Thiên Quý Khúc kia hãy dùng
Nghịch về NGÀY ĐẺ, một cung LUI về.
Ví dụ người sinh ngày 7 Văn Xương ở Tỵ: Tính từ Tỵ là mùng 1, thuấn đến Hợi là mùng 7, lùi lại một cung, thì Hợi lùi về Tuất, an Ân Quang ở Tuất. Tính từ Dậu là ngày mùng 1, nghịch đến cung Mão là ngày 7, lui lại 1 cung, thì Mão lui về Thìn, an Thiên Quý ở Thìn.
K. THAI PHỤ, PHONG CÁO
(THAI PHỤ và PHONG CÁO còn được gọi tắt là THAI CÁO)
Thai Phụ cách TRƯỚC Văn Khúc một cung
Phong cáo lại cách SAU lưng một vì
Ví dụ: Văn Khúc ở Dậu thì Thai Phụ an ở Hợi, Phong Cáo an ở Mùi.
L. TAM THAI, BÁT TỌA
(TAM THAI và BÁT TỌA còn được gọi tắt là THAI TOẠ)
Tam Thai mượn Phụ (Tả) làm mùng một
THUẬN đến NGÀY SINH để tiện an
Bát Tọa, Bật kia làm cứ điểm
NGHỊCH về NGÀY ĐẺ cho rõ ràng.
Ví dụ người sinh mùng 7 Tả Phụ ở Thân: Tính Thân là mùng 1, thuận đến Dần là mùng 7 an Tam Thai ở Dần. Tính Ngọ là mùng 1, Nghịch đến Tí là ngày mùng 7, an Bát Tọa ở Tí.
Tôi không lý giải ra cho các bạn biết Quang Quý, Phụ Cáo, Thai Tọa sao nào là Dương sao nào là Âm, mà muốn các bạn hãy tự suy nghĩ. Thật ra thì sao nào Dương hay Âm cũng chẳng có gì quan trọng lắm, nhưng muốn thấu triệt Lý Âm Dương thì phải tự hiểu.
Lê Công
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/