Dịch Phạn – Hán: Tam tạng Pháp sư Cưu ma La thập
(Kiếp Diêu Tần đời Hậu Tần nước Quy Tư).
Biên dịch: Cư sĩ Phúc Tú
(Tham khảo bản dịch của TK Thích Tuệ Hải và Cư sĩ Nguyên Thuận, Cư sĩ Huyền Thanh)
DÂNG HƯƠNG CÚNG DÀNG:
Tất cả cung kính. (1 lần)
Nhất tâm kính lễ Thập phương Pháp giới Thường trụ Tam bảo. (3 lễ)
ooo
Tâm Chúng con thành kính – Gửi vào mây Hoa hương
Tỏa bay khắp 10 phương – Xin Cúng dàng Tam bảo
Thề trọn đời giữ Đạo – Chỉ làm việc Thiện lành
Cùng Pháp giới Chúng sinh – Cầu Phật từ cứu độ
Xa sông Mê, biển Khổ – Tâm Bồ đề kiên cố
Chí tu hành vững bền – Sớm quay về bờ Giác.
Nam mô Hương Cúng dàng Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Cúng dàng rồi, tất cả cung kính.
Nhất tâm kính lễ Thập phương Pháp giới Thường trụ Tam bảo. (1 lễ)
ooo
CA TỤNG PHẬT, LỄ PHẬT:
Phật là vua Pháp cao tột đỉnh – 3 cõi Trời, Người chẳng ai bằng
Thày dạy bảo, dẫn đường chỉ lối – Cha hiền của tất cả Chúng sinh
Chỉ cần Quy y trong chốc lát – Là hết Nghiệp tội tạo 3 thời
Không thể nào ngợi ca, tán tụng – Công đức Phật vô lượng vô biên.
Như Phật, Chúng con vốn trong lặng – Giao cảm Đạo không thể nghĩ bàn
Hào quang Phật chiếu 10 Phương – Sáng ngời lấp lánh Đàn tràng tỏa soi.
Như lưới ngọc vua trời Đế thích – Vạn ức tia sáng tỏa lung linh
Phật, Bồ tát hiển hiện hình – Chúng con Sám hối, tội tình tiêu tan.
Ôm. Va di ra. Mut. (3, 7 lần)
(Án Phạ nhật la Mật)
ooo
(01) Nhất tâm đỉnh lễ Y Pháp tính độ Vô tướng, Vô vi
Thanh tịnh Pháp thân Tỳ lư Giá na Phật. (1 lễ)
(02) Nhất tâm đỉnh lễ Y Thụ dụng độ Vô lậu Tự, Tha
Viên mãn Báo thân Lư Xá na Phật. (1 lễ)
(03) Nhất tâm đỉnh lễ Y Biến hóa độ Ứng hiện Thập phương
Thiên bách ức Hóa thân Thích ca Mâu ni Phật. (1 lễ)
(04) Nhất tâm đỉnh lễ San định Nhân quả Cùng cứu Tính, Tướng
nhất thiết chư Tu Đa la Kinh tạng. (1 lễ)
(05) Nhất tâm đỉnh lễ Thùy phạm Tứ nghi Nghiêm chế Tam nghiệp
nhất thiết chư Tỳ Ni da Luật tạng. (1 lễ)
(06) Nhất tâm đỉnh lễ Nghiên Chân, hạch Ngụy, hiển Chính, tồi Tà
nhất thiết chư A Tỳ đàm Luận tạng. (1 lễ)
(07) Nhất tâm đỉnh lễ Tính, Tướng Bất nhị Minh hợp Vô vi
nhất thiết Tối thượng Tăng Già da chúng. (1 lễ)
(08) Nhất tâm đỉnh lễ Thập địa, Tam hiền, Ngũ quả, Tứ hướng
nhất thiết Xuất thế Tăng Già gia chúng. (1 lễ)
(09) Nhất tâm đỉnh lễ Tỷ khiêu Ngũ chúng Hòa hợp Vô tranh
nhất thiết Trụ trì Tăng Già gia chúng. (1 lễ)
ooo
SÁM HỐI TỘI CHƯỚNG:
Hôm nay Chúng con xin vì tất cả 4 Ân, 3 cõi, Chúng sinh khắp trong Pháp giới
Nguyện tiêu trừ 3 Nghiệp chướng, Quy mệnh Sám hối. (1 lễ) o
Đệ tử Chúng con chí tâm Sám hối, Phát nguyện:
Xưa, nay tạo tích Nghiệp xấu ác – Do tham lam, oán giận, ngu si
Từ Thân, Miệng, Ý phát sinh ra – Chúng con đều Sám hối tất cả. o
Bao nhiêu Nghiệp chướng sâu dày nặng – Trừ diệt hết sạch là yên vui
Nguyện độ Chúng sinh khắp Pháp giới – Tu đạo Bồ tát chẳng thoái lui.
Nam mô Cầu Sám hối Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
Sám hối, Phát nguyện rồi, Chúng con xin Quy mệnh lễ đức Phật A Di đà
cùng hết thảy Tam bảo.
(3 lần – Hết quỳ) ooo
NGUYỆN HƯƠNG VÀ CÚNG DÀNG:
Lô nhang nghi ngút Hương trầm
Khắp trong Pháp giới, Đàn tràng ngát thơm
Biển Phật, 3 thời 10 phương – Chứng các Đệ tử dâng Hương cúng dàng
Đại Tri ân với Tâm thành – Cung thỉnh Phật, Thánh giáng lâm độ trì.
Nam mô Hương Vân cái Bồ tát Ma ha tát. (3, 7 lần)
ooo
Hương Giới, hương Định cùng hương Tuệ
Hương biết Giải thoát, Hương Giải thoát
Kết thành Đại Đài mây thơm ngát
Khắp Pháp giới rực rỡ sáng soi
Cúng dàng khắp 10 phương chư Phật
Cúng dàng 10 phương chư Thánh hiền.
Nam mô Hương Cúng dàng Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
TRÌ CHÚ TỊNH ĐÀN TRÀNG, 3 NGHIỆP THÂN KHẨU Ý:
THẦN CHÚ TỊNH PHÁP GIỚI:
Ôm. Ram. (1 tràng). o
(Án lam)
THẦN CHÚ TỊNH NGHIỆP KHẨU:
Ôm. Su ri Su ri – Ma ha Su ri – Su Su ri. Sva ha. (3, 7 lần). o
(Án Tu lị Tu lị Ma ha Tu lị Tu tu lị Sa bà ha)
THẦN CHÚ TỊNH NGHIỆP THÂN:
Ôm. Su Đa ri – Su Đa ri – Su Ma ri. Sva ha. (3, 7 lần).
(Án Tu đa lị Tu đa lị Tu ma lị Sa bà ha)
THẦN CHÚ TỊNH 3 NGHIỆP:
Ôm. Sva ba va Sut đa – Sa rva Đa rma – Sva ba va Sut đô. Ham. (3, 7 lần). o
(Án, Sa phạ bà phạ Truật đà ta phạ Đạt ma Sa phạ Bà phạ Truật độ Hám)
THẦN CHÚ AN THỔ ĐỊA:
Nam ma Sam man ta But đa Nam. Ôm. Đu ru Đu ru – Prờ thi Vi dê. Sva ha. (3, 7 lần) o
(Án Tam mãm đá Một đà nẫm – Án Tô rô Tô rô Địa vĩ Sa bà ha)
THẦN CHÚ CÚNG DÀNG RỘNG KHẮP:
Ôm. Ga ga na – Sam ba va – Va di ra. Hôt. (3, 7 lần)
(Án Nga nga nẵng Tam bà phạ Phiệt nhật la Hồng).
ooo
THẦN CHÚ ĐẠI BI – Mahā Caruṇā Dhāranī – महाकरुणाधारनी
Thuyết Phổ môn triều dâng, sấm sét – 9 phẩm hoa Sen, Chân lý hiện ra
Cành Dương liễu làm mưa Cam lộ – Xuân về Đại địa cây tốt tươi.
Cung duy: Nam mô Chính pháp Minh vương – Viên thông Giáo chủ Thiên thủ Thiên nhãn – Thánh quán Tự tại – Đại từ Đại bi – Tầm thanh Cứu khổ Cứu nạn Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát – Hồng Liên tọa hạ.
Duy nguyện: Ban ân cứu khổ, trừ quỷ an dân, Quang giáng Đạo tràng thụ tư cúng dàng, chứng minh Công đức, Hương hoa thỉnh.
ooo
Kinh viết Bồ tát Quán Thế âm thưa đức Phật rằng: Kính thưa Thế tôn! Nếu Chúng sinh nào đã niệm tụng trì Thần chú Đại bi mà không được sinh về cõi các Phật; không chứng được các pháp Thiền định và Tài hùng biện hoặc lại còn bị đọa vào 3 đường dữ ác thì con xin thề quyết không dắc thành Chính giác. Ai đã tụng trì Thần chú Đại bi mà mọi nguyện cầu trong đời hiện tại không được như ý thì đây không phải là Thần chú Tổng trì Quảng đại Viên mãn Vô ngại Đại bi Tâm Đà la ni huyền diệu nhiệm màu.
ooo
Nam mô Ma ha Ca ru na Đa ra ni. (1 lần)
Nam mô Thiên thủ Thiên nhãn Vô ngại Đại bi Tâm Đà la ni. (1 lần)
ooo
1. Nam mô Rat na Tra da da. 2. Nam ma A ri da A va lô ki tê – Sva ra da.
Bô đi Sat tva da 3. Ma ha Sat tva da 4. Ma ha Ca ru ni ca da.
5. Ôm. 6. Sa rva Ra ba dê 7. Su đa na Đa sda. 8. Nam mas Cri tva I mam
A ri da A va lô ki tê Sva ra 9. Ram đa va 10. Nam mô Na ra kin đi
11. Hri. Ma ha Va đa Sva mê. 12. Sa rva A Rơ tha Tô – Su bam 13. A dê dam.
14. Sa rva Sa ta. Nam mô Va sa ta
Nam mô Va ca 17. Ma vi ta tu 18. Tat da tha:
19. Ôm. A va lô ki. 20. Lô ca tê 21. Ca ra tê 22. Ê Hri. 23. Ma ha Bô đi Sat tva
24. Sa rva Sa rva 25. Ma la Ma la. 26. Ma hi Ma hi – Ri đa dam
27. Cu ru Cu ru Ca rmam 28. Đu ru Đu ru Vi da Da tê
29. Ma ha Vi da Da tê. 30. Đa ra Đa ra 31. Đi ri ni. 32. Sva ra da.
33. Ca la Ca la. 34. Ma ma Vim ma la 35. Muc tê lê. 36. Ê hi Ê hi
37. Si na Si na 38. A rsam Pra Sa ri. 39. Vi sva Vi svam
40. Pra sa da. 41. Hu ru Hu ru Ma ra.
42. Hu ru Hu ru Hri. 43. Sa ra Sa ra 44. Si ri Si ri 45. Su ru Su ru.
46. Bô đi da Bô đi da 47. Bô đa da Bô đa da
48. Mai tri da 49. Na ra kin đi. 50. Đris ni na 51. Ba da Ma na 52. Sva ha.
53. Sit đa da 54. Sva ha. 55. Ma ha Sit đa da 56. Sva ha.
57. Sit đa Dô dê 58. Sva ra da 59. Sva ha.
60. Na ra kin đi 61. Sva ha. 62. Ma ra Na ra 63. Sva ha
64. Si ra sim A mu kha da 65. Sva ha.
66. Sa rva Ma ha A Sit đa da 67. Sva ha.
68. Cha cra A sit đa da 69. Sva ha. 70. Pat ma Cas ta da 71. Sva ha.
72. Na ra kin đi Va ga la da 73. Sva ha. 74. Ma va ri San Ca ra da 75. Sva ha.
76. Nam mô Rat na Tra da da 77. Nam ma A ri da
78. A va lô ki tê 79. Sva ra da 80. Sva ha. /.
81. Ôm. Sit đi Dan tu 82. Man tra 83. Pa đa da 84. Sva ha. /.
(3, 7, 21, 49, 108 lần. Lần cuối niệm 3 lần 4 câu cuối in đậm: 81, 82, 83, 84)
(Nam mô Đại bi hội thượng Phật, Bồ tát.
Nam mô Thiên thủ Thiên nhãn Vô ngại Đại bi tâm Đà la ni.
Nam mô Hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô A rị da Bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, A rị da Bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì, hê rị Ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu thâu bằng a thệ dựng, tát ba tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát diệt tha. Án a bà lô hê lô ca đế, ca ra đế, di hê rị. Ma ha Bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Cu lô cu lô kiết mông. Độ rô độ rô phạt xà da đế, Ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra.
Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ. Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha.
Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà Ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô A rị da Bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ ta bà ha. Án, Tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, Sa bà ha)
ooo
THẬP CHÚ:
1. THẦN CHÚ NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG:
Nam mô But đa da – Nam mô Đa rma da – Nam mô San ga da
Nam mô Rat na Tra da da – Nam mô A va lô ki tê – Sva ra da
Bô đi Sat tva da – Ma ha Sat tva da
Ma ha Ca ru ni ca da. Ta đi da tha:
Ôm. Cha cra Va rti – Chin ta Ma ni – Ma ha Pat mê
Ru ru Ti sta Dva la – A ca rsa da. Hum. Phat. Sva ha. (3, 7 lần)
(Nam mô Phật Ðà da. Nam mô Ðạt Ma da. Nam mô Tăng Dà da. Nam mô Quán Tự tại Bồ tát Ma ha tát, cụ Đại bi tâm giả, đát điệt tha. Án, Chước yết ra phạt để, chấn đa mạc ni, Ma ha bát đẳng mế, rô rô rô rô, để sắc tra thước ra a yết rị, sa dạ Hồng phấn Sa bà ha. Án, Bát đạp ma chấn đa mạt ni, thước ra Hồng. Án, Bát lặc; đà bát đẳng mế Hồng)
2. THẦN CHÚ TIÊU TAI CÁT TƯỜNG:
Nam ma Sam man ta But đa nam.
A pra ti Ha ta sa – Sa na nam. Ta đi da tha:
Ôm. Kha kha – Kha hi Kha hi. Hum. Hum.
Dva la Dva la – Pra Dva la Pra Dva la – Ti sta Ti sta
Sti ri Sti ri – Spa ti Spa ti – San ti ca Sri dê. Sva ha. (3, 7 lần)
(Nẳng mồ Tam mãn đa, mẫu đà nẩm. A bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm, đát điệt tha. Án, Khê khê, khê hế, khê hế, Hồng Hồng, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca, thất rị duệ, Sa bà ha)
3. THẦN CHÚ CÔNG ÐỨC BẢO SƠN:
Nam mô But đa da – Nam mô Đa rma da – Nam mô San ga da.
Ôm. Sit đi Hô đu ru Su đu ru – Ga ri da Ga ri ba – Sa đa ri Pu rna. Sva ha. (3, 7 lần)
(Nam mô Phật Ðà da. Nam mô Ðạt Ma da. Nam mô Tăng Dà da. Án, Tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà tất đạt rị, bố rô rị, Sa bà ha)
4. THẦN CHÚ PHẬT MẪU CHUẨN ĐỀ :
Nam mô Sap ta nam – Sam dac Sam But đa – Cô ti nam. Ta đi da tha:
Ôm. Ca lê Cu lê – Cun đê. Sva ha. (3, 7 lần)
(Khể Thủ quy y Tô tất đế, đầu diện đỉnh lễ thất cu chi.
Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn đề, duy nguyện từ bi thùy gia hộ.
Nam mô Tát đa nẩm Tam miệu Tam Bồ đề, cu chi nẩm đát điệt tha.
Án, Chiết lệ Chủ lệ Chuẩn đề, Sa bà ha)
5. THẦN CHÚ THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ĐỊNH QUANG MINH VƯƠNG:
Ôm. Nam mô Ba ga va tê A pa ra mi ta – A Du rơ Dna na
Su vi nê Sơ chi ta – Tê da Ra da da – Ta tha ga ta da
A rha tê Sam dac Sam But đa da. Ta đi da tha:
Ôm. Sa rva Sam sca ra – Pa ri Sut đa – Đa rma tê Ga ga na
Sam mut Ga tê – Sva ba va Vi Sut đê
Ma ha Na da – Pa ri Vê ra. Sva ha. (3, 7 lần)
(Án, Nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tá ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, Tam dược Tam bất đạt dã, đát nể dã tháp. Án, Tát rị ba, tang tu cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị, Sa bà ha)
6. THẦN CHÚ DƯỢC SƯ QUÁN ĐỈNH:
Nam mô Ba ga va tê Bai sa di da – Gu ru Vai đu ri da
Pra ba Ra da Sa da – Ta tha ga ta da
A rha tê Sam dac Sam But đa da. Ta đi da tha:
Ôm. Bai sa di dê Bai sa di dê – Bai sa di da – Sam mut Ga tê. Sva ha. (3, 7 lần)
(Nam mô Bạt già phạt đế, Bệ sát thệ bệ sát xã, lưu lô thích lưu ly, bác lặc bà hắc ra xà dã, đát tha yết da gia, a ra hắc đế. Tam miệu Tam bột đà da, đát điệt tha. Án, Bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, Tam một yết đế, Sa bà ha)
7. THẦN CHÚ QUÁN ÂM LINH CẢM:
Ôm. Ma ni Pat mê. Hum. Ma ha Dna na – Kê tu Sa va đa
Kê tu Sa na – Vi đa Ri da – Sa rva Rơ tha – Pa ri Sa đa – Da na Pu rna
Na pa ri Ut ta Pan na. Nam ma Lô kê Sva ra da. Sva ha. (3, 7 lần)
(Án, Ma ni bát di Hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạt, tích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp cát nạp, bổ ra nạp, nạp bốc rị, đâu thất ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da, Sa bà ha)
8. THẦN CHÚ THẤT PHẬT DIỆT TỘI:
Rê pa Rê pa tê – Cu ha Cu ha tê Tra ni tê
Ni ga la rtê – Vi ma rtê – Ma ha Ga tê – San tim Cri tê. Sva ha. (3, 7 lần)
(Ly bà lỳ bà đế, cầu ha cầu ha đế, Đà la ni đế,
Ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, Ma ha dà đế, chân lăng càng đế, Sa bà ha)
9. THẦN CHÚ QUYẾT ĐỊNH VÃNG SINH
(BẠT NHẤT THIẾT NGHIỆP CHƯỚNG CĂN BẢN ĐẮC SINH TỊNH ĐỘ ):
Nam mô A mi ta ba da – Ta tha ga ta da. Ta đi da tha:
Ma ri tôt Ba vê – Am ri ta Sit đam Ba vê – Am ri ta Vi cra tê
Am ri ta Vi cra ta – Ga mi nê Ga ga na – Ki ri ta Ca rê. Sva ha. (3, 7 lần)
(Nam mô A di đa bà dạ, Ða tha dà đà dạ, đa điệt dạ tha, A di rị đô bà tỳ,
A di rị đa tất đam bà tỳ, A di rị đa tỳ ca lan đế, A di rị đa tỳ ca lan đa,
Dà di nị dà dà na, Chỉ đa ca lệ, Sa bà ha)
10. THẦN CHÚ THIỆN THIÊN NỮ:
Nam mô But đa da – Nam mô Đa rma da
Nam mô San ga da – Nam mô Tri Ma ha Đê va da. Ta đi da tha:
Pa ri Pu rna Ca rê – Sam man ta Đa rsa nê – Ma ha Vi ha ra Ga tê
Sam man ta – Vi đa man nê – Ma ha Ca ri da – A pra ti Sơ tha Pa nê
Sa rva Rơ tha Sa đa nê – Sam man ta Su Pra ti Pu ri – A da tha Đa rma ta
Ma ha Vi cu rvi tê – Ma ha Mai tri U pa Sa mi tê – Ma ha Clê sê
Su Hê ti tu Sam grơ Hi tê – Sam man ta Rơ tha – A nu Pa ra ni. (3, 7 lần)
(Nam mô Phật đà, Nam mô Đạt ma, Nam mô Tăng dà. Nam mô thất lỵ, Ma ha để tỷ da, đát nể dã tha, ba lỵ phú lầu na giá lỵ, Tam mạn đà, đạt xá ni, Ma ha tỳ ha ra dà đế, Tam mạn đà, tỳ ni dà đế, Ma ha ca rị dã, ba nể ba ra, ba nể tát rị phạ lặt tha, Tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế, Ma ha tỳ cổ tất đế, Ma ha Di lặc đế, lâu phã tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, Tam mạn đà, a tha nậu Đà la ni)
ooo
Nam mô Li cấu Địa Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
PHÁT NGUYỆN TỤNG KINH QUY MỆNH LỄ PHẬT:
Nam mô Pháp hoa Hội thượng chư Phẩm tôn Kinh.
ooo
Kính lạy các Thế tôn – Quy mệnh 10 Phương Phật
Chúng con nguyện sâu rộng – Trì tụng kinh Đại thừa
Trên đền 4 Ơn trọng – Dưới cứu khổ 3 Đường
Những người nào nghe thấy – Đều phát tâm Bồ đề
Khi hết kiếp đời này – Sinh về cõi Cực lạc
.
Nam mô Liên trì Hải hội Phật, Bồ tát. (3 lần)
ooo
KỆ KHAI KINH:
Pháp Phật cao sâu rất nhiệm mầu – Nghìn vạn ức kiếp dễ gặp đâu
Chúng con nghe, thấy xin nhận giữ – Học, hiểu Nghĩa thực Pháp Như lai.
Nam mô Bản sư Thích ca Mâu ni Phật. (3 lần)
000
CA NGỢI KINH
Pháp Diệu hoa Sen quý hơn vàng – Bao hàm nghĩa lý rộng mênh mang
Khắp nơi Đề hồ nhuần thơm dịu – Toàn thân Cam lộ mát nhẹ nhàng
Ngọc trắng bên răng tuôn Xá lợi – Sen hồng đầu lưỡi phóng Hào quang
Dù cho tạo tội hơn non núi – Pháp diệu trì chưa tới mấy hàng.
Nam mô Pháp hoa Hội thượng Phật, Bồ tát. (3 lần)
ooo
KINH PHÁP MÔN RỘNG KHẮP CỦA ĐẠI BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM.
PHẨM THỨ 25 – QUYỂN THỨ 7 – KINH DIỆU PHÁP LIÊN HOA.
Bấy giờ, Đại Bồ tát Vô tận Ý đang ngồi đứng dậy, hở vai áo phải, chắp tay hướng về đức Phật thưa rằng: Thưa đức Thế tôn! Do Nhân duyên gì mà Đại Bồ tát Quán Thế âm lại có danh hiệu là Quán Thế âm? Đức Phật trả lời: Này người con trai Thiện hiền! Nếu hàng trăm nghìn vạn ức vô lượng Chúng sinh bị quá khổ cực mà lại được nghe danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm và lại nhất tâm xưng niệm danh hiệu thì Đại Bồ tát Quán Thế âm sẽ quán xét những tiếng kêu cầu để đến cứu giúp nên những người đó đều được thoát khỏi mọi nỗi khổ cực. Nếu lại trì niệm danh hiệu thì dù ở trong lửa dữ thì cũng không thể bị đốt cháy đước. Đó là sức mạnh Uy thần của Bồ tát Quán Thế âm.
Nếu bị nước hung dữ cuốn trôi, nhấn chìm mà lại xưng niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì liền được đến ngay chỗ nước cạn nông. Dù cho trăm nghìn vạn ức Chúng sinh phải xuống biển cả mò tìm Vàng, Bạc, Lưu ly, Xà cừ, San hô, Hổ phách, Trân châu, Mã não, Ngọc báu quý giá mà gặp giông bão thổi thuyền lênh đênh, dạt vào cõi của quỷ dữ La sát nhưng lại có người biết niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm, thậm chí chỉ 1 người niệm thì tất cả sẽ đều được thoát khỏi nạn quỷ La sát. Do Nhân duyên đó nên Bồ tát này mới có danh hiệu là Quán Thế âm. Nếu ai sắp bị sát hại mà lại biết niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì dao gậy của những kẻ sát nhân đang cầm trên tay bị gãy ngay ra từng đoạn; do vậy người đó thoát khỏi hoạn nạn.
Trong Đại Thế giới Tam thiên Đại thiên thì đều đầy dẫy các loài quỷ dữ: Dạ xoa, La sát luôn muốn hại người nhưng nếu có người biết niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì bọn Quỷ dữ còn chẳng dám lấy mắt ác mà nhìn, huống là lại dám sát hại người ư. Lại người nào đó, dù là có tội hay không có tội mà bị gông cùm xiềng xích, trói buộc giam giữ nếu biết xưng niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì các thứ đó đều bị gãy đứt nên được thoát nạn. Trong Đại Thế giới Tam thiên Đại thiên thì cũng đầy dãy những kẻ trộm cướp. Nếu lái buôn nào cùng người trong đoàn đem nhiều vật quý đi trên đường vắng với nhiều nguy hiểm lại gặp cướp đường nhưng có 1 người hô to lên rằng: Đừng có sợ hãi, hãy nhất tâm niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì Bồ tát này sẽ ban cho pháp Vô úy [không còn sợ hãi] thì được thoát khỏi những kẻ cướp đường. Mọi người nghe xong đều cất tiếng niệm: Nam mô Quán Thế âm Bồ tát! Do niệm như thế mà được thoát khỏi ngay tai nạn đó.
Vô tận Ý này! Đại Bồ tát Quán Thế âm thì có lực Đại Uy thần to lớn như thế. Những Chúng sinh nào mà tính đa dâm nhưng biết cung kính xưng niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì sẽ bỏ được tính đa dâm ấy. Người nào có tính nóng nảy hay nổi giận dữ, sân hận thù oán mà thường cung kính xưng niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì sẽ hết tính giận dữ hận thù. Những kẻ ngu si dốt nát mà thường cung kính xưng niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì sẽ hết sự dốt nát ngu si. Vô tận Ý này! Đại Bồ tát Quán Thế âm thì có sức mạnh Uy thần to lớn như thế và hay ban cho Chúng sinh rất nhiều lợi ích vì vậy phải nên ghi nhớ trì niệm danh hiệu.
Nếu phụ nữ nào muốn cầu con trai thì nên cung kính, lễ bái cúng dàng Đại Bồ tát Quán Thế âm là sẽ sinh được con trai Phúc đức, Trí tuệ thông minh nhanh nhẹn tài giỏi; muốn cầu con gái thì sinh con gái đức hạnh đoan trang, mọi người yêu quý.. Vô tận Ý này! Đại Bồ tát Quán Thế âm thì có sức mạnh Uy thần to lớn như thế nên Chúng sinh nào cung kính lễ bái thì được Phúc đức không bao giờ mất. Vì vậy Chúng sinh hãy nên nhớ niệm danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm. Vô tận Ý này! Ông nghĩ thế nào? Nếu có Thiện nam hay Thiện nữ nào mà lại thụ trì niệm danh hiệu của vô lượng các Đại Bồ tát, nhiều như cát ở 62 ức sông Hằng và lại trọn đời cúng dàng ẩm thực, y phục, chăn chiếu tòa ngồi, các loại thuốc quý… thì người đó được nhiều Công đức không? Đại Bồ tát Vô tận Ý thưa đức Phật rằng: Thưa đức Thế tôn! Người đó thì được vô lượng Công đức. Đức Phật lại nói: Nếu người nào mà lễ bái cúng dàng, thụ trì danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm chỉ trong thời khắc thì được Phúc đức cũng như người này, không hơn không kém, không hề khác nhau và dù cho đến cả trăm nghìn vạn ức kiếp về sau thì cũng không thể mất Phúc đức ấy.
Vô tận Ý này! Người nào thụ trì danh hiệu Đại Bồ tát Quán Thế âm thì được vô lượng vô biên Phúc đức, lợi ích như thế. Đại Bồ tát Vô tận Ý lại thưa: Thưa đức Thế tôn! Do Nhân duyên gì mà Bồ tát Quán Thế âm lại luôn du ngoạn khắp cõi Sa bà và tại sao lại luôn thuyết giảng Pháp cho các Chúng sinh? Sức mạnh Uy thần và các Phương tiện thì như thế nào? Việc ấy ra sao? Xin đức Thế tôn giảng giải. Đức Phật trả lời: Này người con trai Thiện hiền! Nếu Chúng sinh nào ở các Thế giới mà cần phải dùng đến thân chư Phật mới hóa độ được thì Bồ tát Quán Thế âm sẽ hiện ra thân chư Phật vì loại người đó để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng thân Bích chi Phật mới hóa độ được thì liền hiện ra thân Bích chi Phật để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến hàng Thanh văn mới hóa độ được thì hiện ra thân Thanh văn để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân vua Trời cõi Phạm (Phạm vương) mới hóa độ được thì hiện ra thân Phạm vương để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân vua trời Đế thích mới hóa độ được thì hiện ra thân vua trời Đế thích để thuyết giảng Pháp.
Nếu cần phải dùng thân trời Tự tại mới hóa độ được thì liền hiện ra thân trời Tự tại để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân trời Đại Tự tại mới hóa độ được thì hiện ra thân trời Đại Tự tại để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân Đại tướng cõi Trời mới hóa độ được thì hiện ra thân Đại tướng cõi Trời để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân của vua trời Tỳ Sa môn mới hóa độ được thì hiện ra vua trời Tỳ Sa môn để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng thân vua nước nhỏ mới hóa độ được thì cũng hiện ra để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân Trưởng giả [tài giỏi giầu sang] mới hóa độ được thì cũng hiện ra để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân người tu tại gia [Cư sĩ] mới hóa độ được thì cũng hiện ra để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân Thủ tướng mới hóa độ được thì cũng hiện ra để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng người tu đạo Trời [hàng Bà La môn] mới hóa độ được thì liền hiện ra hàng Bà La môn để thuyết giảng Pháp.
Nếu cần phải dùng đến thân Sư tăng, Sư ni [Tỷ khiêu hay Tỷ khiêu Ni], Nam nữ Tại gia mới hóa độ được thì cũng hiện ra để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng các thân Phụ nữ: Trưởng giả, Cư sĩ, Thủ tướng mới hóa độ được thì hiện ra thân các loại Phụ nữ để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng đến thân Nam nữ đồng trinh mới hóa độ được thì cũng hiện ra để thuyết giảng Pháp. Nếu cần phải dùng các thân Trời, Rồng, Quỷ ác Dạ xoa, Hương thần Âm nhạc [Càn Thát bà], Thần dữ Phi thiên [A Tu la], Thần Phi nhân [Khẩn Na la], Thần vua chim [Ca Lâu la], Thần vua ắn [Ma hầu La già]; Người, loài không phải là Người mới hóa độ được thì đều hiện ra các loại thân đó để thuyết giảng Pháp. Nếu phải dùng đến thần Chấp Kim cương mới hóa độ được thì liền hiện ra thần Chấp Kim cương để thuyết giảng Pháp. 0
Vô tận Ý này! Đại Bồ tát Quán Thế âm thì đã thành đạt Công đức như thế, lại thường du ngoạn đến các Thế giới, dùng các loại thân để mà độ thoát các loại Chúng sinh. Vì thế cho nên các ông phải luôn nhất tâm cung kính cúng dàng Đại Bồ tát này. Khi các Chúng sinh mà bị tai nạn nguy hiểm khẩn cấp hay khiếp sợ thì Đại Bồ tát Quán Thế âm sẽ luôn ban cho mọi sự dũng cảm. Cho nên ở cõi Sa bà mới gọi Đại Bồ tát này là Thí Vô úy [ban cho dũng cảm không biết sợ hãi]. Đại Bồ tát Vô tận Ý lại thưa: Thưa đức Thế tôn! Nay con xin được cúng dàng Đại Bồ tát Quán Thế âm. Nói xong thì liền cởi ngay chuỗi ngọc đang đeo ở cổ giá trị hàng trăm nghìn vạn lạng vàng dâng lên Đại Bồ tát Quán Thế âm và nói: Xin Ngài nhận chuỗi ngọc này để cho Chúng con được chút Phúc đức.
Đại Bồ tát Quán Thế âm từ chối không nhận cho nên Đại Bồ tát Vô tận Ý lại thưa: Xin Đại Bồ tát thương xót mọi người ở tại Pháp hội mà nhận chuỗi ngọc. Khi đó, đức Phật bảo Đại Bồ tát Quán Thế âm rằng: Hãy thương Đại Bồ tát Vô tận Ý và các Sư tăng, Sư ni, Nam nữ Tại gia, Trời, Rồng, Quỷ ác Dạ xoa, Hương thần Âm nhạc, Thần dữ Phi thiên và Thần Phi nhân, Thần chim, Thần rắn, Người, loài không phải là Người mà nhận chuỗi ngọc. Vì thương mọi người ở trong Pháp hội nên Bồ tát Quán Thế âm mới nhận chuỗi ngọc và chia đôi ra. Một phần dâng lên đức Phật, 1 phần dâng lên tháp Phật Đa bảo. Đức Phật lại nói: Vô tận Ý này! Đại Bồ tát Quán Thế âm thì có sức mạnh Uy thần tự do tự tại và cũng du ngoạn khắp cõi Sa bà là như thế đấy. Khi đó Đại Bồ tát Vô tận Ý đọc kệ hỏi đức Phật rằng:
Thế tôn đủ tướng tốt – Nay con xin được hỏi
Do có Nhân duyên gì – Mà Bồ tát con Phật
Tên là Quán Thế âm – Lại đủ tướng tốt đẹp.
Đức Phật nói kệ trả lời:
Ông đã nghe Đại hạnh – Bồ tát Quán Thế âm
Khéo giỏi hiện khắp nơi – Đại nguyện sâu như biển
Vạn kiếp khó nghĩ bàn – Hầu hàng nghìn ức Phật
Đại nguyện tột Thanh tịnh – Ta vì ông nói qua
Nghe tên là biết người – Bồ tát Quán Thế âm
Hãy niệm không thể bỏ – Luôn diệt trừ khổ đau:
Bị kẻ xấu xô xuống – Hầm lửa đang cháy rực
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Thì hầm lửa thành ao.
Hoặc trôi dạt biển cả – Gặp Quỷ, Cá, Rồng ác
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Sóng to không dìm được.
Ở đỉnh núi Tu di – Mà lại bị xô ngã
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Thì lơ lửng giữa trời.
Hoặc bị kẻ Ác đuổi – Ngã từ núi Kim cương
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Sẽ không hề sây sát.
Hoặc bị quân thù vây – Đang tiến đến giết hại
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Kẻ thù thành bạn hiền.
Hoặc bị nạn Vua chúa – Sắp xử tử hành hình
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Đao liền gẫy từng đoạn/
Hoặc bị tù, xiềng xích – Chân tay bị gông cùm
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Tự nhiên được giải thoát.
Bị bùa chú, hạ độc – Để hãm hại thân tâm
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Gậy ông đập lưng ông
Gặp quỷ La sát ác – Rồng độc, Quỷ dữ khác
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Chúng đều chẳng dám nhìn.
Bị thú dữ vây quanh – Nhe nanh vuốt sắc nhọn
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Chúng vội vàng chạy ngay
Gặp rắn rết, bò cạp – Chất độc, khói, lửa đốt
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Thú chạy, lửa độc hết.
Mây, sấm, sét, bão giông – Mưa đá tuôn xối xả
Nếu biết niệm Nam mô – Quán Thế âm Bồ tát
Trời liền quang, mây tạnh.
Chúng sinh bị khốn ách – Vô lượng khổ bức thân
Mà được sức mạnh của – Bồ tát Quán Thế âm
Bậc Trí tuệ cực cao – Lại có nhiều Phương tiện
Đầy đủ lực Thần thông – Hiện thân khắp 10 phương
Để cứu đời thoát khổ – Không cõi nào không hiện
Luôn cứu khổ mọi loài – Tất cả các đường ác
Địa ngục, Ma, Súc sinh – Khổ: Sinh, Già, Bệnh, Chết
Dần đều giúp trừ diệt – Thực sự là như vậy.
Hãy quán tưởng Thanh tịnh Bồ tát Quán Thế âm
Trí tuệ cực rộng lớn – Tâm thì Đại Từ bi
Hãy cầu được chiêm ngưỡng – Quán Thế âm tỏa sáng
Vòng hào quang Thanh tịnh – Trí tuệ như Mặt trời
Soi sáng khắp Thế gian – Phá ngu mê Chúng sinh
Trừ diệt nạn gió, lửa – Bản thể là tâm Bi
Ngăn chặn cả sấm sét – Ý Từ thì diệu kỳ
Như đám mây che khắp – Mưa Pháp, chú Cam lồ
Diệt trừ lửa Phiền não – Nếu biết niệm Nam mô
Quán Thế âm Bồ tát – Thì dù ở cửa Quan
Hay kinh hoàng trận mạc – Mọi thù oán đều hết
Quán Thế âm Bồ tát – Là âm thanh Diệu kỳ
Là âm thanh Sấm sét – Là âm thanh Trống lớn
Là âm thanh Thủy triều – Là âm thanh Phạm âm
Tức âm thanh Thanh tịnh – Siêu việt mọi Thế gian
Vì thế cần thường niệm – Luôn niệm chớ hoài nghi
Bồ tát Quán Thế âm – Là bậc Thánh Thanh tịnh
Diệt trừ nạn, chết, khổ – Tất cả mọi buồn đau
Đầy đủ mọi Công đức – Phúc tụ như biển cả
Mắt Từ nhìn Chúng sinh – Vì thế cần đỉnh lễ. 0
Lúc đó, Bồ tát Trì Địa đang ngồi đứng dậy, đến trước đức Phật, thưa rằng: Thưa đức Thế tôn! Nếu Chúng sinh nào được nghe Pháp môn rộng khắp của Đại Bồ tát Quán Thế âm [tức phẩm Phổ môn] thì được tự do Tự tại. Pháp môn rộng khắp của Bồ tát Quán Thế âm thì thị hiện ra sức mạnh Thần thông như thế. Nên cần phải biết Công đức của Chúng sinh này thì chẳng phải nhỏ. Khi đức Phật nói xong phẩm Kinh này thì trong Pháp hội có 8 vạn 4 nghìn người phát tâm Vô thượng Chính đẳng Chính giác [phát tâm tu Phật]. Chân ngôn của Pháp môn là:
Ôm. Ta ri Ta ri – Tut Ta ri – Tu tu Ta ri. Sva ha. (3 lần) 0
(Án Đa rị đa rị Đốt đa rị Đốt đốt đa rị, Sa bà ha)
ooo
THẦN CHÚ LỤC TỰ ĐẠI MINH :
Ôm. Ma ni Pat mê. Hum. (7 lần – 108 lần)
(Án, Ma ni bát minh Hồng)
ooo
CA NGỢI PHẨM PHÁP MÔN RỘNG KHẮP CỦA BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM:
Bồ tát Quán Thế âm – Hiện cửa Pháp rộng khắp
Tìm âm thanh cứu khổ – Từ bi thuyết giảng Pháp
Cứu Chúng sinh khổ mê – Giúp cảm ứng theo mình
Bốn biển đều Tịnh thanh – Tám nạn vĩnh viễn không.
Nam mô Diệu pháp Liên Hoa kinh. (3 lần)
ooo
TÂM KINH BÁT NHÃ BA LA MẬT ÐA
Bồ tát Quán Tự tại tu hành thâm sâu Bát nhã Ba la Mật đa nên đã soi chiếu thấy 5 Uẩn là: Tướng Sắc, cảm Thụ, Tưởng nghĩ, Hành vi và Thức thì đều tướng Không cho nên đã vượt qua hết khổ đau, hoạn nạn. Này Xá Lợi tử! Tướng Sắc thì chẳng khác gì tướng Không, tướng Không thì chẳng khác gì tướng Sắc, tướng Sắc tức là tướng Không, tướng Không tức là tướng Sắc. Cảm Thụ, Tưởng nghĩ, Hành vi và Thức cũng đều như vậy.
Này Xá Lợi tử! Tất cả các Pháp [thì đều tướng Không, chẳng sinh chẳng diệt, chẳng nhơ chẳng sạch; chẳng tăng chẳng giảm… Vì tướng Không nên chẳng có tướng Sắc; chẳng có cảm Thụ, Tưởng nghĩ, Hành vi và Thức cho nên chẳng có Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý và cũng chẳng có tướng Sắc, Âm thanh, Mùi, Vị, Xúc cảm, Pháp và 18 thứ Giới từ Mắt… cho đến Ý thức; chẳng có Vô minh, chẳng hết Vô minh… đến chẳng Già chết, chẳng hết Già chết; chẳng có: Khổ não, khổ não tích Tập, Diệt trừ khổ não, Đạo hết khổ não; cũng như chẳng có Trí tuệ, Đắc và Chỗ đắc.
Các Đại Bồ tát cũng đã nương theo Bát nhã Ba la Mật đa cho nên chẳng còn sợ hãi và sự cản trở; đã lìa bỏ hẳn mơ tưởng đảo điên và đã đạt tới tận cùng Niết bàn. Chư Phật 3 thời do cũng y theo Bát nhã Ba la Mật đa nên đã đắc đạo Vô thượng Chính đẳng Chính giác. Do đó phải biết Thần chú Bát nhã Ba la Mật đa là Vĩ đại nhất, là Tối cao nhất, Minh sáng vô cùng, không gì sánh được, Chân thực chẳng giả, có công năng diệt mọi sự khổ não. Thần chú niệm là:
Ga tê Ga tê – Pa ra Ga tê – Pa ra Sam Ga tê – Bô đi. Sva ha. (3 lần)
(Yết đế Yết đế Ba la Yết đế Ba la Tăng Yết đế Bồ đề Sa bà ha).
ooo
KỆ NIỆM BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM:
Đại sỹ Bồ tát Quán Thế âm – Danh hiệu đức là Giáo chủ Viên thông
Mười hai Đại nguyện vô cùng lớn – Bến mê, biển khổ cứu Phàm trần
Lắng nghe tiếng cầu khẩn thiết – Khắp mọi nơi đều thị hiện thân
Ban cho dũng cảm không sợ hãi – Nghìn mắt, nghìn tay độ Quần sinh.
Nam mô Viên thông Giáo chủ Đại từ Đại bi
Tầm thanh Cứu khổ Cứu nạn Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
Nam mô Đại bi Quán Thế âm Bồ tát. (3 tràng) 1 vái
ooo
KỆ GIẢI KẾT TÍCH OÁN THÙ:
Giải kết, Giải kết, giải oán kết – Nghiệp chướng bao đời đều giải hết
Nay trước Phật, Thánh phát Tâm thành – Rửa sạch cấu trần, cầu giải kết.
Giải kết, Giải kết, Giải oán kết – Oán thù, Nghiệp chướng đều giải hết
Trăm nghìn vạn Kiếp, giải hận thù – Vô biên tội lỗi đều tan hết.
Giải hết thù hận, tiêu hết tội – Nguyện được Vãng sinh, cùng tụ hội
Ao sen Cực lạc hẹn gặp nhau – Không thoái lui Bồ đề Phật đạo.
Úm. Sĩ lâm. Úm. Bộ lâm diệt – Thứ tự tiêu tan những thù hận
Tất cả Oán thù rời thân Ta – Hãy tu Trí tuệ sang bờ Giác. o
Nam mô Giải Oan kết Bồ tát Ma ha tát. (3 lần)
ooo
NIỆM 12 ĐẠI NGUYỆN CỦA BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM VÀ 10 NGUYỆN CỦA NGƯỜI TU:
1. Nam mô Quán âm Như lai – Hiệu là Viên thông, danh là Tự tại, phát thề
nguyện rộng lớn – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
2. Nam mô Quán âm Như lai – Một niệm Tâm không quản ngại, nguyện thường ở
cõi Sa bà – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
3. Nam mô Quán âm Như lai – Trụ ở cõi Sa bà tăm tối – nguyện tìm tiếng kêu cầu
cứu khổ – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
4. Nam mô Quán âm Như lai – Hàng phục Tà ma, diệt trừ Yêu quái, nguyện tiêu tai
ách hiểm độc – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
5. Nam mô Quán âm Như lai – Tay cầm cành Dương liễu và bình nước Cam lồ Thanh
tịnh – nguyện tẩy sạch Tâm nhơ – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
6. Nam mô Quán âm Như lai – Đại từ Đại bi, Đại hỷ Đại xả, nguyện thường hành
Bình đẳng – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
7. Nam mô Quán âm Như lai – Ngày đêm tuần du không tổn hại – nguyện diệt
trừ 3 đường dữ ác – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
8. Nam mô Quán âm Như lai – Hướng về phương Tây chuyên cần lễ bái, nguyện
giải thoát gông cùm – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
9. Nam mô Quán âm Như lai – Đóng thuyền Pháp vượt qua biển Khổ, nguyện
độ hết Chúng sinh – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
10. Nam mô Quán âm Như lai – Trước Cờ, sau Lọng – nguyện tiếp dẫn Chúng sinh
về cõi Cực lạc – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
11. Nam mô Quán âm Như lai – Ở cõi Tây phương Cực lạc, nguyện Phật A Di đà
tiếp nhận thụ ký – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy) 0
12. Nam mô Quán âm Như lai – Thân đoan nghiêm không ai sánh được. nguyện
đắc 12 Quả tu – Linh cảm Quán Thế âm Bồ tát Ma ha tát. (1 lạy)
ooo
(01) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện nhanh biết tất cả các Pháp.
(02) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện sớm được mắt Trí tuệ.
(03) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện nhanh cứu độ Chúng sinh.
(04) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện sớm được Phương tiện tốt.
(05) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện nhanh lên thuyền Bát nhã.
(06) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện sớm vượt qua Biển khổ.
(07) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện nhanh được Giới Định Đạo.
(08) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện sớm lên núi Niết bàn.
(09) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện nhanh về nhà Vô vi.
(10) Nam mô Quán Thế âm Đại bi – Con nguyện sớm được thân Pháp tính.
ooo
(01) Nếu con hướng về núi Dao thì núi Dao tức thời sụp đổ.
(02) Nếu con hướng về lửa cháy, nước sôi thì nước sôi cạn hết, lửa cháy tắt ngay.
(03) Nếu con hướng về Địa ngục thì Địa ngục sớm tự tiêu tan.
(04) Nếu con hướng về loài Ma đói thì loài Ma đói tự được đủ no.
(05) Nếu con hướng về loài Phi thiên A Tu la thì loài A Tu la tự hết Tâm xấu ác.
(06) Nếu con hướng về loài Súc sinh thì loài Súc sinh tự được Đại Trí tuệ.
000
xem tiếp >>> phần PHÁT NGUYỆN, HỒI HƯỚNG:
Chia sẻ bài viết:
LÊ CÔNG
0919.168.366
Một số cách an sao vòng Trường Sinh trong tử vi
TÍNH CÁCH, MẪU NGƯỜI, TRONG LÁ SỐ TỬ VI
7 nguyên tắc cơ bản sau cần phải xem kỹ trước khi bình giải một lá số Tử Vi
THẾ NÀO LÀ TUẾ PHÁ & NGŨ HOÀNG ĐẠI SÁT
BÍ QUYẾT SONG SƠN NGŨ HÀNH VÀ THẬP NHỊ THẦN ĐẠI PHÁP (TIÊU SA NẠP THỦY THEO THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH)
Ý nghĩa của việc thờ bàn thờ Ông Địa
“BẢN GỐC” CỦA THƯỚC LỖ-BAN DÀNH CHO CÁC BẠN THẬT SỰ HAM MÊ PHONG THỦY !!!
LÊ LƯƠNG CÔNG
Trụ sở: Số 12, Trực Cát , Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng
Tel: 0919.168.366 - Hotline: 0919.168.366 - Email: nhadatcongminh@gmail.com
Copyright © 2019 https://leluongcong.com/